intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi tốt nghiệp CĐ Nghề Hàn khoá I - HLT44

Chia sẻ: Han Han | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:5

12
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để phục vụ cho công tác giảng dạy và làm bài thi tốt mời thầy cô và các bạn sinh viên cao đẳng nghề Hàn tham khảo Đề thi tốt nghiệp Cao đẳng Nghề khóa I: Nghề Hàn - HLT44 (kèm đáp án).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi tốt nghiệp CĐ Nghề Hàn khoá I - HLT44

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc ­­­­­­­­­­o0o­­­­­­­­­­ ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA I NGHỀ HÀN MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ MàĐỀ: HLT 44 Hình thức thi: Tự luận Thời gian: 150 phút (không kể thời gian chép/giao đề thi) ĐỀ BÀI PHẦN 1: PHẦN BẮT BUỘC Câu 1 (02 điểm): Trình bày các thông số cơ bản của chế độ hàn khí? Câu 2 (02 điểm): Ứng suất và biến dạng hàn là gì? Các nguyên nhân gây ra ứng  suất và biến dạng khi hàn? Câu 3 (03 điểm): Trình bày kỹ thuật bắt đầu, kết thúc và nối liền mối hàn ? PHẦN 2: PHẦN TỰ CHỌN (03 điểm)
  2. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc ­­­­­­­­­­o0o­­­­­­­­­­ ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA I NGHỀ HÀN MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ MàĐỀ: HLT 44 TT NỘI DUNG ĐÁP ÁN ĐIỂM  Câu 1 Các thông số cơ bản của chế độ hàn khí gồm: (02 điểm) + Góc nghiêng mỏ hàn so với mặt phẳng hàn được chọn như sau: Chiều dày càng lớn, nhiệt độ  chảy và độ  dẫn nhiệt của vật liệu hàn  0.5 càng cao, góc nghiêng càng lớn. Ví dụ: Khi hàn đồng góc nghiêng  α = 60÷80o, còn khi hàn chì α ≤ 10o.  + Công suất ngọn lửa: công suất ngọn lửa tính bằng lượng tiêu hao  trong một giờ, Vật hàn dày, nhiệt độ chảy, độ dẫn nhiệt cao thì công  0.5 suất ngọn lửa lớn và ngược lại. Công suất của ngọn lửa khi hàn phải  cao hơn hàn trái. •   Khi   hàn   thép   cacbon   thấp,   đồng   thau,   đồng   thanh   thường   chọn   lượng tiêu hao C2H2  trong một giờ theo công thức sau:                          V C H  = (100 ÷ 120).S [lít/h] ­ đối với hàn trái  2 2                         V C H  = (120 ÷ 150).S [lít/h] ­ đối với hàn phải 2 2 0.5                         Trong đó S là chiều dày vật hàn [mm].  • Khi hàn đồng đỏ do tính dẫn nhiệt lớn nên tính theo công thức sau:                          V C H = (150 ÷ 200).S [lít/h] 2 2 + Đường kính que hàn: phụ thuộc vật liệu hàn và phương pháp hàn.  0.5 Khi hàn thép cacbon chọn theo công thức kinh nghiệm sau:
  3. s                             Hàn trái: d =  1 [mm]  2 s                        Hàn phải: d =   [mm] 2 Câu 2 1. Ứng suất và báên dạng hàn là trạng thái ứng suất và biến dạng do  (02 điểm) quá trình hàn gây ra trong khi hàn và tồn tại trong kết cấu sau khi hàn.  Nó có ảnh hưởng nhất định đến chất lượng và khả năng làm việc  0.5 của kết cấu hàn. 2. nguyên nhân chính gây ra ứng suất biến dạng khi hàn:     ­ Nung nóng không đồng đều kim loại ở vật hàn làm cho những  vùng ở xa nguồn nhiệt ít bị biến dạng nhiệt chúng sẽ cản trở sự biến  0.5 dạng ở vùng lân cận mối hàn do vậy sẽ xuất hiện ứng suất trong  mối hàn và vùng kim loại lân cân nó. ­ Độ co ngót của kim loại nóng chảy ở mối hàn sau khi kết tinh.  Kết quả trong mối hàn sẽ xuất hiện các lực nén theo phương dọc  0.5 cũng như phương ngang so với trục mối hàn tạo ra trường ứng suất  dư ở đó ­ Sự thay đổi tổ chức kim loại ở vùng tiệm cận mối hàn là những  thay đổi về kích thước và vị trí sắp xếp của các tinh thể kim loại,  đồng thời kéo theo sự thay đổi thể tích của kim loại trong vùng ảnh  0.5 hưởng nhiệt. Sự thay đổi cục bộ như vậy dẫn đến việc tạo thành  nội ứng suất. Khi hàn các thép hợp kim và các bon cao có khuynh  hướng tôi thì các ứng suất này có thể đạt tới các giá trị rất cao. Câu 3 1. Bắt đầu mối hàn: 0.5 (03 điểm)   Khi mới bắt đầu hàn nhiệt độ vật hàn thấp, nên độ  sâu nóng chảy ở  phần đầu hơi nông, làm cho cường độ  mối hàn yếu đi. Để  giảm bớt   hiện tượng này, sau khi mồi hồ  quang phải kéo dài hồ  quang ra tiến  hành dự nhiệt vật hàn, sau đó rút ngắn chiều dài hồ quang ra cho thích   hợp và tiến hành hàn bình thường.
  4. 2. Kết thúc mối hàn:     Là khi kết thúc mối hàn, nếu ngắt hồ  quang ngay sẽ  tạo cho mặt   ngoài của mối hàn có rãnh thấp hơn bề  mặt vật hàn, rãnh hồ  quang  quá sâu làm cho cường độ chịu lực chỗ kết thúc mối hàn giảm, sinh ra  ứng suất tập trung gây ra nứt. Vì vậy khi kết thúc đương hàn không  0.5 nên để lại rãnh hồ quang mà phải lấp đầy nó bằng hai cách: ­ Khi kết thúc mối hàn phải dừng không que hàn chuyển động, rồi từ  từ ngắt hồ quang. ­ Cũng có thể thực hiện chấm, ngắt hồ quang khi nào rãnh đầy thì thôi. 3. Sự nối liền của mối hàn: Khi hàn hồ quang tay vì chiều dài que hàn bị hạn chế phải thay  que hàn, muốn đảm bảo mối hàn liên tục phải nối chúng lại với nhau.   Có 4 loại nối sau: 0.5 1. Phần đầu mối hàn nối với phần cuối mối hàn trước. 2. Phần cuối của 2 mối hàn nối với nhau. 3. Phần cuối của mối hàn sau nối với phần đầu mối hàn trước. 4. Phần đầu 2 mối hàn nối với nhau.      Trong quá trình hàn, 4 loại đầu nối mối hàn nói trên đều được áp  dụng  ở  những chỗ  nối mối hàn thường có những thiếu sót sau: Mối   0.5 hàn quá cao, ngắt quãng và rộng hẹp không đều. Để   phòng ngừa và  giảm bớt thiếu sót đó khi áp dụng những loại đầu nối cần chú ý:    + Đối với đầu nối mối hàn kiểu thứ nhất và thứ tư thì có thể mồi hồ  0.5 quang ở chỗ chưa hàn của đầu mối hàn hoặc phần cuối mối hàn (rãnh  hồ quang), kéo dài hồ quang, cho dừng lại ở rãnh hồ quang, rồi lập tức  rút ngắn chiều dài hồ  quang thích hợp, tiếp tục tiến hành hàn bình 
  5. thường.   + Đối với loại đầu nối mối hàn kiểu thứ hai và thứ ba phải chú ý khi  que hàn đến phần đầu hoặc phần cuối của mối hàn phải kéo dài hồ  0.5 quang, sau đó lại tiếp tục hàn một đoạn rồi để hồ quang tự tắt.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2