intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính (thuộc dự án VILG) thử nghiệm tại xã Minh Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

36
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính (thuộc dự án VILG) thử nghiệm tại xã Minh Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An được thực hiện trên cơ sở tìm hiểu đặc điểm của mô hình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính tại địa phương. Từ đó, xác định thuận lợi và khó khăn và những vấn đề còn tồn tại nhằm tập hợp đầy đủ cơ sở lý luận và thực tiễn để đưa ra các giải pháp phù hợp giúp hoàn thiện mô hình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính nhằm đẩy nhanh tiến độ dự án đảm bảo đủ điều kiện hòa chung với cả nước trong công cuộc xây dựng mục tiêu tăng cường Quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai trong cả nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính (thuộc dự án VILG) thử nghiệm tại xã Minh Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An

  1. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH (THUỘC DỰ ÁN VILG) THỬ NGHIỆM TẠI XÃ MINH THÀNH, HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN Dương Thị Mai Chinh, Vũ Thị Thu Hiền, Lê Thị Hoa Huệ Phân hiệu Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội tại Thanh Hóa Tóm tắt Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đóng vai trò quan trọng trong cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, hướng đến Chính phủ số, nền kinh tế số, xã hội số. Để hoàn thành mục tiêu xây dựng chính phủ điện tử đối với ngành quản lý đất đai, các địa phương đều đã và đang thực hiện dự án tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai vay vốn Ngân hàng thế giới (Dự án VILG) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục dự án tại Quyết định số 930/QĐ-TTg ngày 30/5/2016. Xã Minh Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An là một trong các xã đã tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai của tỉnh Nghệ An. Qua tiếp cận thực tế kết hợp với nhiều phương pháp nghiên cứu, nhóm tác giả đã rút ra được thuận lợi và khó khăn khi xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính; Đồng thời, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình này theo đúng quy định. Kết quả đạt được giúp nâng cao hiệu quả công tác xây dựng sở dữ liệu địa chính (thuộc dự án VILG), tiến đến quản lý thống nhất cơ sở dữ liệu toàn quốc theo mô hình tập trung, đáp ứng yêu cầu thông tin đất đai thường xuyên của các ngành, lĩnh vực và giao dịch của người sử dụng đất. Từ khóa: Dự án VILG; Cơ sở dữ liệu địa chính; Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính; Xã Minh Thành; Huyện Yên Thành; Tỉnh Nghệ An. Abstract Proposing some solutions to improve the efficiency of building a cadastral database, experimenting at Minh Thanh commune, Yen Thanh district, Nghe An province Making cadastre data plays an important role in improvement of business environment. It enhances competition of nation, and toward builds government, economy, and digital society. To complete aim of contruction e - goverment with land field, all the localities have doing project about enhancing management and land data based on borrowing money from World Bank belong VLIG project which is accepted by the prime with his decision number 930/QD-TTg on May 30th, 2016. Minh Thanh commune, Yen Thanh district, Nghe An province is one of the communes that has built a land database of Nghe An province. Combine of reseaching methods with data construction approach in reality, the authors have been knowable advantages and disadvantages when created cadastre data. Thereby, the authors proposed some solutions to complete this model follow regulation. These results will be rised the efficiency of the construction of cadastral database (belong the VILG project), toward control completely land data in the nation follow centralized model, adapt about land information demand regularly of fields, sectors and land user. Keywords: VILG project; Cadastral database; Building cadastral database; Minh Thanh commune; Yen Thanh district; Nghe An province. 1. Mở đầu Dự án “Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai” (Vietnam Improved Land Governance and Database Project), tên viết tắt: VILG, có mục tiêu phát triển, vận hành một hệ thống thông tin đất đai quốc gia đa mục tiêu nhằm đáp ứng hơn nhu cầu cầu Chính phủ, doanh Hội thảo Quốc gia 2022 1
  2. nghiệp và người dân. Đồng thời, nâng cao hiệu lực, hiệu quả và minh bạch của công tác quản lý đất đai tại địa bàn thực hiện thông qua việc hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai (Tài nguyên và Môi trường, 2018) Theo đó, sẽ xây dựng một hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu trên cơ sơ kiến trúc hệ thống, hạ tầng đồng bộ, phần mềm thống nhất trên toàn quốc. Hoàn thiện và vận hành cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia (dữ liệu địa chính, quy hoạch, hế hoạch sử dụng đất, giá đất,…). Hỗ trợ tăng cường công tác quản lý đất đai đảm bảo thực hiện thống nhất Luật Đất đai ở các cấp, thiết lập hệ thống theo dõi và đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất,… Cơ sở dữ liệu địa chính được quy định chi tiết tại Thông tư số 05/2017/TT-BTNMT ngày 25/4/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Thông tư số 75-2015/TT-BTNMT quy định Kỹ thuật cơ sở dữ liệu đất đai. Dự án được triển khai tại Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ TN&MT) và trên địa bàn 33 tỉnh, thành phố tham gia xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trong đó có xã Minh Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. Quá trình triển khai thực hiện còn rất nhiều bất cập như thu thập cơ sở dữ liệu địa chính, chuẩn hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu theo đúng quy định của Bộ TN&MT là công tác trọng tâm và cấp bách. Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở tìm hiểu đặc điểm của mô hình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính tại địa phương. Từ đó, xác định thuận lợi và khó khăn và những vấn đề còn tồn tại nhằm tập hợp đầy đủ cơ sở lý luận và thực tiễn để đưa ra các giải pháp phù hợp giúp hoàn thiện mô hình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính nhằm đẩy nhanh tiến độ dự án đảm bảo đủ điều kiện hòa chung với cả nước trong công cuộc xây dựng mục tiêu tăng cường Quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai trong cả nước. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, dữ liệu Nghiên cứu thu thập các tài liệu, dữ liệu cần thiết gồm: Tài liệu lý luận; Các công trình nghiên cứu đã được công bố; Các tài liệu, dữ liệu liên quan đến xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính tại xã Minh Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An nhằm đánh giá thực trạng nguồn dữ liệu để nâng cao hiệu quả xây dựng cơ sở dữ liệu tại địa phương. Quá trình thu thập tài liệu, dữ liệu được thực hiện tại các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An; Văn phòng đăng ký đất đai huyện Yên Thành. 2.2. Phương pháp chuyên gia Song song với việc thu thập tài liệu, dữ liệu, nghiên cứu thực hiện phỏng vấn các cán bộ chuyên môn tại các cơ quan Trung ương và địa phương về các vấn đề chính như sau: (1) Đặc điểm cơ sở dữ liệu địa chính; (2) Công tác quản lý hồ sơ địa chính; (3) Quy trình thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính; (4) Các hướng dẫn sử dụng phần mềm khi thi công xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính. 2.3. Phương pháp xử lý số liệu Dựa vào kết quả phỏng vấn và các tài liệu thu thập được, nghiên cứu thực hiện thống kê, phân loại số liệu các hồ sơ địa chính; Xử lý chuẩn hóa bản đồ địa chính phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính của địa phương. Đồng thời, tiến hành phân tích các kết quả đạt được và các tài liệu có liên quan. Từ đó, xác định những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng nhằm tập hợp đầy đủ cơ sở lý luận và thực tiễn để đưa ra các giải pháp phù hợp giúp hoàn thiện việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính tại địa phương. 2 Hội thảo Quốc gia 2022
  3. 2.4. Phương pháp ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) Hệ thống thông tin địa lý là sự hợp thành thống nhất của các dữ liệu thuộc tính và dữ liệu không gian. Phương pháp này có khả năng phân tích và xử lý khác nhau về cơ bản của bản đồ địa chính; Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai phục vụ quản lý tài chính về đất đai bao gồm xây dựng cơ sở dữ liệu không gian là việc chuẩn hóa các bản đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính bao gồm họ và tên chủ sử dụng đất, diện tích, loại đất, thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,…; Quản lý và cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý tài chính về đất đai. 2.5. Phương pháp chuẩn hóa bản đồ Theo vào Thông tư số 25/2014/TT- BTNMT quy định về Biên tập bản đồ địa chính và Thông tư số 75/2015/TT-BTNMT quy định Kỹ thuật về cơ sở dữ liệu đất đai, sử dụng các chức năng công cụ trong phần mềm Microstation và phần mềm GCadas tiến hành chuẩn hóa cơ sở toán học, chuẩn hóa đối tượng không gian, đối tượng thuộc tính, tiến đến hoàn thiện và đồng bộ với hồ sơ địa chính; Cập nhật, chỉnh lý các khu vực đã thay đổi do quá trình thu hồi đất; Đo đạc bổ sung những khu vực chỉnh lý. 2.6. Phương pháp quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu Sau khi đã chuẩn hóa dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính, tiến hành đồng bộ hóa dữ liệu không gian, dữ liệu thuộc tính và tích hợp với dữ liệu hồ sơ quét. Sử dụng phần GCadas tích hợp với VILIS và kết hợp với phần mềm LISEditorTC xuất dữ liệu thuộc tính ra Excell và dữ liệu không gian ra GML, Conver tự động dữ liệu thuộc tính (LIS), XML và hồ sơ quét (FTP) và phần mềm VBDLIS. Tiến hành sao lưu các cơ sở dữ liệu vào thư mục Bakup gồm: dữ liệu không gian (SDE), dữ liệuthuộc tính (LIS), dữ liệu hồ sơ quét (FTP) và sổ địa chính điện tử. 3. Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính (Dự án VILG) Chuẩn bị, thu thập dữ Quét hồ sơ pháp lý; liệu, tài liệu, số liệu Tách lọc HQS Chuẩn hóa bản đồ Xuất file thuộc tính (DGN); Gộp Topology tổng (Excel) tổng (GTP) Nhập bổ sung thông thuộc tính (Từ HOS) Dữ liệu thuộc tính Đồng bộ hóa Topology sẵn có (cục LIS cũ) tổng (GTP) với Thuộc tính (Excel); Cập nhật lại bản đồ (Chia, tách) theo HQSPL Xuất thửa đất và các Xuất dữ liệu thuộc tính đối tượng khác ra dữ ra Excel (để lưu); XML liệu không gian theo Nhập dữ liệu thuộc định dạng Shapfile tính (LIS) lên Vilis Xuất lại dữ liệu không Chuẩn hóa dữ liệu gian ra Shapfile và không gian (Shapfile) nhập lên Vilis (SDE); Xuất dữ liệu không Backup GSDL Vilis: gian ra GML để giao - DL không gian (SDE) nộp trên VBDLIS - DL thuộc tính (LIS) Liên kết HQS với - DL hồ sơ quét (FTP) thuộc tính của Vilis; - Xuất SĐC điện tử Đóng gói kho HQS Tạo siêu dữ liệu: XML theo giao thức FTP Nhập dữ liệu lên Conver tự động dữ liệu VBDLIS: thuộc tính (LIS) XML và - DL không gian (GML) Hồ sơ quét (FTP) vào - DL thuộc tính (XML) phần mềm VBDLIS - DL hồ sơ quét (PDF) - Xuất SĐC điện tử Tạo siêu dữ liệu: XML Hình 1: Quy trình công nghệ xây dựng dữ liệu địa chính (dự án VILG) Hội thảo Quốc gia 2022 3
  4. 4. Kết quả và thảo luận Khu vực thực nghiệm được lựa chọn là địa bàn xã Minh Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An có diện tích: 24,94 km², dân số vào năm 1999 là 5.254 người, mật độ dân số ước tính khoảng 211 người/km². 4.1. Đánh giá thực trạng nguồn dữ liệu địa chính 4.1.1. Đặc điểm nguồn dữ liệu địa chính Nguồn tài liệu, dữ liệu thu thập cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính gồm: - Tài liệu bản đồ: Bản đồ địa chính dạng file số (*dgn), gồm 85 tờ bản đồ ở 02 tỷ lệ: 1: 1000 và 1: 2000, được đo vẽ từ năm 2009 - 2010. - Các loại tài liệu khác: Sổ theo dõi biến động đất ở trên địa bàn xã lưu trữ dạng file Excel; Hồ sơ địa chính: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính, đơn đăng ký và các hồ sơ khác,… 4.1.2. Đánh giá khả năng sử dụng nguồn dữ liệu địa chính Trong quá trình rà soát và đánh giá, nhóm tác giả đã nhận thấy một số vấn đề về dữ liệu đầu vào xây dựng CSDL địa chính gặp phải như:  - Dữ liệu không gian: Bản đồ địa chính được đo đạc từ những năm 2009, 2010 đã cũ và chưa đúng với Thông tư số 25/2014/TT- BTNMT; Số lượng tờ bản đồ lớn (85 tờ ở cả 2 loại tỷ lệ);… gây rất nhiều khó khăn cho việc chuẩn hóa dữ liệu không gian. - Dữ liệu thuộc tính: Hồ sơ địa chính chưa đồng bộ với bản đồ địa chính; Bản đồ địa chính xây dựng từ rất lâu, không được cập nhật chỉnh lý biến động thường xuyên về diện tích, số tờ, số thửa, loại đất; Các thông tin thuộc tính trên bản đồ chưa chuẩn hóa theo Thông tư số 25/2014/TT- BTNMT (nhãn, lớp,… trên bản đồ). - Dữ liệu hồ sơ quét: Toàn bộ hồ sơ địa chính được lưu trữ tại VPĐKĐĐ của huyện không đầy đủ, nhiều hồ sơ thiếu GCN và các giấy tờ khác có liên quan, nhiều loại giấy tờ cũ và mờ dẫn đến thiếu thông tin để xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính. 4.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính 4.2.1. Chuẩn hóa dữ liệu đầu vào Dữ liệu ban đầu (bao gồm cả dữ liệu không gian và thuộc tính) của xã Minh Thành được thực hiện từ những năm 2009, 2010 nên cần thực hiện công việc chuẩn hóa dữ liệu bao gồm: Chuẩn hóa dữ liệu bản đồ (file đồ họa *.dgn); Kiểm tra tiếp biên, dữ liệu bản đồ và đóng vùng bao ranh mảnh bản đồ; Xuất file thuộc tính của bản đồ ra để nhập liệu thông tin từ hồ sơ quét; Công tác chuẩn hóa dữ liệu đầu vào được thực hiện bằng phần mềm Gcadas cho kết quả: Hình 2: Dữ liệu đầu vào xã Minh Thành đã Hình 3: File dữ liệu hồ sơ quét xã được chuẩn hóa Minh Thành sau khi được nhập 4 Hội thảo Quốc gia 2022
  5. 4.2.2. Chuẩn hóa dữ liệu không gian Do phần mềm GCadas chỉ là công cụ hỗ trợ để xuất các đối tượng đồ họa (*.dgn) ra các lớp đối tượng không gian ở định dạng Shapfile theo cấu hình định sẵn. Vì vậy, phải chuẩn hóa các đối tượng không gian bằng các phần mềm phụ trợ bên ngoài (như Arcgis, VBDLIS,...) trước khi đẩy vào Vilis. Công tác chuẩn hóa dữ liệu không gian thực hiện bằng phần mềm VBDLIS gồm: Chuẩn hóa và xây dựng các lớp không gian theo cấu trúc, kiểu thông tin CSDL đất đai. Hình 4: Dữ liệu đầu vào xã Minh Thành đã được chuẩn hóa Xuất các lớp không gian đã chuẩn hóa ra GML để giao nộp; Lập siêu dữ liệu XML (Lý lịch CSDL). Hình 5: Dữ liệu không gian xã Minh Thành được xuất ra GML 4.2.3. Đẩy dữ liệu lên hệ thống VILG quốc gia và cập nhật, chỉnh sửa, bổ sung thông tin Tiến hành đẩy dữ liệu thuộc tính, hồ sơ quét và sổ địa chính trước bằng phần mềm VBDLIS. ConvertData, đẩy dữ liệu không gian và siêu dữ liệu bằng phần mềm LIS EDITOR TC, kiểm tra kết quả và cập nhật, chỉnh sửa bổ sung dữ liệu. Hội thảo Quốc gia 2022 5
  6. Hình 6: Cơ sở dữ liệu địa chính xã Minh Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An được tích hợp trên hệ thống quốc gia Qua quá trình thi công xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai xã Minh Thành đã chuẩn hóa 19632 thửa đất trong đó có 975 thửa đã kết nối dữ liệu không gian - thuộc tính - hồ sơ quét. Hình 7: Thống kê dữ liệu địa chính xã Minh Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An được tích hợp trên hệ thống quốc gia 4.3. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính 4.3.1. Thuận lợi Quá trình thi công xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính tại xã Minh Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An nhận thấy thuận lợi như sau: (1) Các loại dữ liệu đầu vào như dữ liệu không gian, dữ liệu thuộc tính của toàn xã đã có tương đối đầy đủ; (2) Quy trình thực hiện đã được hoàn thiện; (3) Hệ thống phần mềm VBDLIS được viết riêng theo hình thức trực tuyến thuận tiện cho công tác thi công xây dựng cơ sở dữ liệu mọi nơi, mọi lúc; (4) Hình thành đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, có năng lực, đáp ứng yêu cầu tin học hóa, hiện đại hóa ngành quản lý đất đai. 4.3.2. Khó khăn Bên cạnh các ưu điểm đạt được, mô hình này vẫn còn tồn tại một số khó khăn như: (1) Dữ liệu bản đồ đã cũ (đo vẽ từ những năm 2009-2010) chưa đáp ứng các yêu cầu theo quy định mới tại Thông tư số 25/2014/TT- BTNMT, (2) Dữ liệu hồ sơ địa chính chỉ được lưu giữ trên giấy, có nhiều hồ sơ đã cũ chưa được cấp đổi nên mất nhiều thời gian thực hiện quét hồ sơ, nhập dữ 6 Hội thảo Quốc gia 2022
  7. liệu; (3) Việc chuyển đổi CSDL tự động từ một phần mềm khác (VILIS) sang VBDLIS dẫn đến dữ liệu không được bảo toàn nên mất thời gian kiểm tra, chỉnh sửa bổ sung các trường thông tin cho đúng với quy định kỹ thuật hiện hành; (4) Hệ thống phần mềm VBDLIS mới được xây dựng nên chưa hoàn chỉnh, thường xuyên phải cập nhật các phiên bản, đường truyền kết nối chưa đáp ứng yêu cầu ảnh hưởng đến tiến độ thi công xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính; (5) Công tác đào tạo, tập huấn cán bộ chưa được triển khai đồng bộ ảnh hưởng đến quá trình thi công xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính. 4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính Dựa vào thực trạng tại địa phương, nhu cầu thực tế, kết quả phỏng vấn chuyên gia và quy định hiện hành của ngành về xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, nghiên cứu đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính. 4.4.1. Nhóm giải pháp về công nghệ - Xây dựng modul mã nguồn mở tích hợp trong phần mềm Autocad để lấy và tách nhãn thửa nhỏ, nhãn thửa dưới dạng textNode tự động sau đó chuyển sang Gcadas biên tập. - Xây dựng modul “nhập dữ liệu” sao cho các thông tin thuộc tính cần thiết nhập vào của một thửa đất vào đúng vị trí (số tờ, số thửa) trong file exel xuất ra từ phần mềm Gcadas. - Cần hoàn thiện phần mềm hệ thống VBDLIS và nâng cấp tốc độ đường truyền tín hiệu để dữ liệu sau khi được đẩy lên hệ thống ổn định và nhanh chóng. - Xây dựng, nâng cấp hệ thống phần mềm phục vụ việc quản lý, cập nhật, khai thác CSDL đất đai thống nhất từ Trung ương đến địa phương theo quy định. 4.4.2. Giải pháp về cơ chế, chính sách và các văn bản pháp lý - Cần có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa 3 bên (VPĐKĐĐ có thể coi là nhà thầu; Đơn vị thi công; Đơn vị tư vấn giám sát) về các nội dung thực hiện để đẩy nhanh tiến độ và nâng cao hiệu quả công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính. - Cần hoàn thiện các văn bản pháp lý về quản lý, cập nhật, khai thác, vận hành, bảo trì và bảo mật CSDL đất đai quốc gia đảm bảo tính thống nhất, tính đồng bộ, đúng trách nhiệm, đúng thẩm quyền của tổ chức, cá nhân tham gia hệ thống thông tin đất đai từ cấp Trung ương đến các cấp địa phương. - Xây dựng các quy định kỹ thuật về cấu trúc dữ liệu đất đai trao đổi với các CSDL quốc gia khác (dân cư, xây dựng, thuế, ngân hàng,…); Các quy chế phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai. Đồng thời, xây dựng được danh mục các loại phí dịch vụ khai thác thông tin đất đai và thanh toán điện tử theo hướng minh bạch để duy trì và phát triển hệ thống thông tin đất đai bền vững. 4.4.3. Giải pháp về đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực - Tổ chức các lớp tập huấn về phương thức, hướng dẫn sử dụng các phần mềm cho cán bộ các đơn vị thi công đảm bảo đúng tiến độ khi xây dựng cơ sở dữ liệu tại địa phương. - Đào tạo, nâng cao năng lực, chất lượng nguồn nhân lực cho cán bộ các cấp Trung ương đến các cấp địa phương. 5. Kết luận Bài báo đã trình bày quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính và tiến hành thực nghiệm tại xã Minh Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. Đây là một cách tiếp cận phù hợp nhằm nâng Hội thảo Quốc gia 2022 7
  8. cao hiệu quả xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính (thuộc dự án VILG quốc gia về “Tăng cường công tác quản lý đất đai”). Các dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính được chuẩn hóa theo Thông tư số 25/2014/TT- BTNMT, tất cả dữ liệu địa chính đã được đẩy lên hệ thống VILG quốc gia. Từ kết quả này, trong nghiên cứu đã đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai như: (1) Nhóm giải pháp về công nghệ; (2) Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách và các văn bản pháp lý; (3) Nhóm giải pháp về đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực. Kết quả nhận được trong nghiên cứu có thể sử dụng phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính ở các đơn vị hành chính cấp xã trong tỉnh Nghệ An cũng như cung cấp thông tin giúp các nhà quản lý đưa ra các biện pháp kịp thời trong việc đẩy nhanh tiến độ dự án “Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai” trong cả nước. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015). Hướng dẫn thực hiện Dự án “Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai” (Vietnam: Project for Improved Land Governance and Databases - VILG). [2]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định kỹ thuật bản đồ địa chính. [3]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015). Thông tư số 75/2015/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2015 quy định kỹ thuật cơ sở dữ liệu đất đai. [4]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2019). Sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án VILG. [5]. Cục Công nghệ thông tin và dữ liệu tài nguyên môi trường (2016). Dự thảo kiến trúc tổng thể hệ thống thông tin đất đai Việt Nam. Hà Nội. [6]. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An (2020). Thiết kế kỹ thuật dự toán xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai huyện Yên Thành. [7]. Trương Đỗ Thùy Linh (2019). Một số giải pháp hoàn thiện mô hình quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu địa chính tại Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh. BBT nhận bài: 05/9/2022; Chấp nhận đăng: 31/10/2022 8 Hội thảo Quốc gia 2022
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2