intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐIỆN GIẬT VÀ CÁC THƯƠNG TỔN DO ĐIỆN PHẦN I

Chia sẻ: Tu Oanh04 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:17

82
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

1/ NHỮNG AI DỄ BỊ THƯƠNG TỔN DO ĐIỆN VÀ TẠI SAO ? Trẻ em và các tai nạn nghề nghiệp chiếm phần lớn các trường hợp Các thương tổn do điện giật xảy ra trong gia đình (điện thế thấp) thường thấy ở trẻ em từ 1 đến 6 tuổi. Các thương tổn này gây ra là do sự tiếp xúc miệng và tay với các dây dẫn điện, các ổ gắn điện trên tường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐIỆN GIẬT VÀ CÁC THƯƠNG TỔN DO ĐIỆN PHẦN I

  1. ĐIỆN GIẬT VÀ CÁC THƯƠNG TỔN DO ĐIỆN PHẦN I 1/ NHỮNG AI DỄ BỊ THƯƠNG TỔN DO ĐIỆN VÀ TẠI SAO ? Trẻ em và các tai n ạn nghề nghiệp chiếm phần lớn các trường hợp  Các thương tổn do điện giật xảy ra trong gia đình (điện thế thấp) thường  thấy ở trẻ em từ 1 đến 6 tuổi. Các th ương tổn này gây ra là do sự tiếp xúc miệng và tay với các dây dẫn điện, các ổ gắn điện trên tường. Sau cao điểm 1 6 tuổi, tỷ lệ tai nạn do điện giật giảm xuống cho đến một cao điểm thứ  hai từ 15 đến 40 tuổi. Các thương tổn do điện cao thế thường xảy ra nhất ở những nơi làm  việc, trong số những công nhân điện, xây dựng và công ngh ệ. Điện giật (electrocution) là nguyên nhân gây thương tổn chết người do  ngh ề nghiệp đứng h àng thứ 5 ở Hoa Kỳ với tỷ lệ khoảng 800 tử vong mỗi năm.Những thương tổn và tử vong này luôn luôn do nghề nghiệp và có thể phòng ngừa. 2/ NHỮNG ĐỊNH NGHĨA CƠ BẢN NÀO CẦN PHẢI BIẾT ? ĐIỆN THẾ (volt) : đơn vị điện lực (electrical force) khiến cho dòng đ iện  (current ) lưu thông. Được đo giữa 2 điểm vật lý, ví dụ 2 terminal của một bộ ắc quy. CƯ ỜNG ĐỘ (current) : sự lưu thông của các điện tử (electron) mỗi  giây. Cường độ dòng đ iện được đo bằng amp ère
  2. DÒNG ĐIỆN TRỰC TIẾP (DC : direct current ) : dòng điện lưu thông  một chiều (ắc quy) DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU (AC : alternating current) : nguồn điện  với thay đổi hư ớng của luồng điện. TẦN SỐ (frequency) : số lần chuyển tiếp mỗi giây từ dương sang âm  trong dòng điện xoay chiều. ĐIỆN TRỞ ( resistance) : khuynh hướng của vật chất chống lại sự lưu  thông của dòng điện OHM : đơn vị của điện trở  3/ ĐỊNH LUẬT OHM LÀ GÌ. TẠI SAO LẠI QUAN TRỌNG ? Lượng dòng điện lưu thông qua một tổ chức mô là yếu tố quyết định  chính yếu gây thương tổn cho tổ chức mô đó. Điều n ày có thể được tính toán qua định luật Ohm :  Cường độ (I) = Điện thế (V) / Điện trở ® Một b iểu thức tương đương là :  Điện thế (V) = Cường độ (I) x Điện trở ®. Điện trở càng cao hay điện thế càng thấp khiến lượng điện chạy qua các  tổ chức mô càng b ị giảm và do đó càng it gây thương tổn hơn. 4/ K Ể HAI XẾP LOẠI CHÍNH CỦA THƯƠNG TỔN DO ĐIỆN ? Các thương tổn do điện thường đư ợc xếp loại thành thương tổn do điện  cao th ế (>1000 volts) và thương tổn do điện thế thấp (
  3. Nói chung thương tổn do điện cao thế nghiêm trọng h ơn thương tổn do  điện thế thấp.Tuy nhiên những yếu tố khác có thể ảnh hưởng sâu đậm lên mức độ thương tổn 5/ LIỆT KÊ NHỮNG YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH BẢN CHẤT VÀ MỨC ĐỘ NGHIÊM TRỌNG CỦA TH ƯƠNG TỔN DO ĐIỆN GIẬT ? ĐIỆN THẾ :  dòng đ iện cao thế (>1000 volts) th ường gây nên những thương o tổn nghiêm trọng nhất. những điện giật chết người cũng có thể xảy ra với điện thế thấp o nhiều điện giật chết người xảy ra với dòng điện dùng trong gia o đình (110 volts ở Hoa Kỳ và Canada, 220 volts ở châu Âu, châu Úc, châu Á) trên nguyên tắc mọi điện thế trên 40 volts đều nguy hiểm, mặc o đầu có những trường hợp sống sót đ ược ghi nhận với điện thế hơn 50.000 volts. những thương tổn đó điện thế thấp (low o voltage injuries) thường là những bỏng do nhiệt (thermal burns) o với tổn thương mô từ ngoài vào trong những thương tổn do điện thế cao (high o voltage injuries) có thể có những thương tổn nhỏ ở da nhưng o thương tổn quan trọng xảy ra ở cơ, m ạch máu và xương n ằm bên dưới. ĐIỆN TRỞ CỦA CÁC TỔ CHỨC MÔ :  xương và da có sức cản lớn nhất đối với dòng đ iện chạy qua. o
  4. điện trở của da là yếu tố quan trọng nhất ngăn cản luồng điện bởi o vì chính bề mặt là nơi dòng điện phải đi qua để đi vào cơ thể. điện trở của da rất thay đổi, tùy thuộc vào độ dày, tính chất khô o ráo và mức độ sạch sẽ. điện trở của da có thể bị giảm quan trọng do sự ẩm ướt. Ẩm ướt o có thể biến đổi một tổn thương đáng lý là nhỏ th ành một tổn thương nguy hiểm đến tính mạng cơ, mạch máu và dây th ần kinh có điện trở thấp nhất. o LO ẠI DÒNG ĐIỆN :  dòng đ iện xoay chiều nguy hiểm h ơn dòng điện một chiều do tác o dụng co cứng (effet tétanisant) làm giữ bệnh nhân tiếp xúc với nguồn điện. dòng đ iện xoay chiều có thể gây nên rung thất (ventricular o fibrillation) và ngừng hô hấp CƯỜNG ĐỘ DÒNG ĐIỆN (AMPERAGE)  nguy cơ tử vong chủ yếu liên kết với cư ờng độ dòng điện, nhưng o không thể đánh giá cường độ dòng điện vì không biết điện trở của cơ thể điện thế làm bỏng còn cư ờng độ làm chết người (le voltage brule o et l’intensité tue) HƯỚNG ĐI CỦA DÒNG ĐIỆN  THỜI GIAN TIẾP XÚC  NHỮNG THƯƠNG TỔN KẾT HỢP : như té ngã 
  5. 6 / GIẢI THÍCH THỨ TỰ VỀ ĐIỆN TRỞ CỦA CÁC TỔ CHỨC MÔ CƠ TH Ể. Dây th ần kinh có ít điện trở nhất, tiếp theo thứ tự là mạch máu, niêm  mạc, cơ, da, dây gân, mô và xương. điện trở của da có thể rất biến thiên tùy theo b ề d ày, m ạch máu nhiều  hay ít và mức độ dẻo dai. Da d ày và khô của các bàn chân và bàn tay sạn (callous) có sức cản với dòng đ iện lớn hơn da ư ớt và mỏng ở môi và lưỡi. Ra mồ hôi và ngâm trong nước làm giảm rất nhiều điện trở của da. Các  nghiên cứu đ ã chứng tỏ rằng da khô trên lòng bàn tay và bàn chân có điện trở khoảng 100.000 ohms và tụt xuống 2.500 ohms khi bị ẩm ướt. Ngâm trong nước còn làm giảm th êm điện trở của da xuống 1.500 ohms. 7/ SỰ TIẾP XÚC BỀ MẶT, ĐƯỜNG ĐI CỦA DÒNG ĐIỆN VÀ THỜI GIAN TIẾP XÚC ẢNH HƯỞNG LÊN MỨC ĐỘ NGHIÊM TRỌNG CỦA THƯƠNG TỔN DO ĐIỆN NHƯ TH Ế NÀO ? Khi thiết diện mô một dòng điện chạy qua gia tăng thì nhiệt sinh ra ít  hơn và thương tổn xảy ra ít hơn. Đường dòng đ iện chạy qua là chủ yếu trong sự xác định tổ chức mô nào  sẽ bị nguy cơ thương tổn. Dòng điện chạy theo đường từ tay n ày qua tay kia (a hand-to-hand pathway) sẽ nguy hiểm h ơn là dòng điện chạy từ tay xuống chân (a hand-to-foot pathway) b ởi vì có kh ả năng dòng điện chạy qua tim. Một dòng điện chạy thẳng đứng (a vertical pathway), song song với trục  của cơ th ể, lại còn nguy hiểm h ơn do mức độ xảy ra rung tâm thất (ventricular fibrillation), các biến chứng hệ trung ương thần kinh và tử vong thai nhi cao hơn.
  6. Một dòng điện hoàn toàn chạy d ưới vùng tiếp hợp mu không có thể nào  gây nên các thương tổn nguy hiểm đến tính mạng. Sự tiếp xúc với dòng điện càng lâu thì thương tổn sẽ càng lớn.  8/ TẠI SAO DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU NGUY HIỂM HƠN DÒNG ĐIỆN MỘT CHIỀU ? cùng một điện thế, dòng điện xoay chiều nguy hiểm hơn dòng điện một  chiều 3 lần nhiều h ơn. dòng đ iện xoay chiều có khả năng tạo nên rung tâm thất (ventricular  fibrillation) với điện thế thấp (50 đến 100mA) bởi vì dòng điện xoay chiều gây một kích thích rung lặp đi lặp lại dòng đ iện xoay chiều gây co cơ liên tục hoặc làm co cứng cơ (tetany)  khi các sợi cơ được kích thích từ 40 đến 110 lần mỗi giây.Tác dụng “ làm co cứng cơ ”(l’effet tétanisant) làm duy trì sự tiếp xúc của ngư ời bị điện giật với dòng điện với tần số 60 Hz (ở Hoa Kỳ), sự co cứng cơ (tetany) xảy ra ngay với  cường độ thấp, khiến nạn nhân không thể tự ý tách ra khỏi nguồn điện. dòng đ iện một chiều có khuynh hướng chỉ gây n ên co thắt cơ (spasm)  một lần duy nhất, thư ờng ném nạn nhân khỏi nguồn điện, do đó thời gian tiếp xúc dòng điện ngắn hơn nhưng khả năng thương tổn do đụng dập gia tăng. Dòng điện một chiều cũng có thể gây nên loạn nhịp tim, đặc biệt là asystole. 9/ K Ể 5 CƠ CH Ế KHÁC NHAU GÂY THƯƠNG TỔN DO ĐIỆN ? Đó là thương tổn do tiếp xúc trực tiếp, do hồ quang (arc), do ánh chớp (flash), do nhiệt và do chấn thương. THƯƠNG TỔN DO TIẾP XÚC TRỰC TIẾP (direct contact  injuries)
  7. nạn nhân trở th ành một bộ phận của dòng điện. o trong thương tổn do tiếp xúc hoặc do đẫn truyền dòng điện o (contact or conduction injury) này, mô bị h ư hại do sự truyền thật sự của năng lư ợng điện xuyên qua bệnh nhân từ điểm vào đến điểm ra.Tổn thương phản ánh dòng điện đi qua cơ thể và thường được đánh dấu bởi những vết thương vào và ra (entrance and exit wounds). Bỏng vết th ương ra (exit burns) thường nặng hơn bỏng vết thương vào. năng lư ợng nhiệt được phát sinh trong mô bởi vì điện trở tương o đối đối với dòng đ iện chạy qua gây nên sự biến tính protéine (protein denaturation) và sự chết tế b ào. các cấu trúc khác nhau (xương, da, dây thần kinh, dây gân, phổi) o có tính dẫn điện khác nhau, do đó các đường dẫn truyền không thể tiên đoán được. Do đó da thường chỉ bị thương tổn tối thiểu ở chỗ vào và chỗ ra, trong khi đó hoại tử lan rộng xảy ra ở cơ, dây thần kinh, dây gân và ngay cả xương. THƯƠNG TỔN GIÁN TIẾP: hủy hoại nhất xảy ra khi bệnh nhân trở  nên một bộ phận của hồ quang điện (electrical arc), trong đó một tia lửa điện (current spark) đư ợc tạo thành giữa hai vật có điện thế khác nhau nhưng không tiếp xúc nhau.Thường phát sinh nhiệt độ cao (2500 độ C) gây nên bỏng sâu do nhiệt độ 4. Một thí dụ là một em nhỏ đặt dây điện vào miệng BỎNG DO ÁNH CHỚP ĐIỆN (ELECTRICAL FLASH BURNS).  xảy ra khi dòng đ iện chạm vào da nhưng không đi vào cơ thể, o thường gây nên superficial và partial thickness burns bỏng do ánh chớp điện (flash burns) có thể được gây n ên bởi một o làn sóng nhiệt phát xuất từ một tia chớp điện từ xa. Không có dòng đ iện nào th ật sự chạy qua cơ th ể hoặc chung quanh
  8. trong thương tổn do ánh chớp điện, không khí bị ion hóa bởi o phóng điện nhưng không có d ẫn truyền điện qua cơ thể. Do đó thương tổn chỉ ở da. một bỏng do ánh chớp điện th ường lành không cần phải ghép da o THƯƠNG TỔN THỨ PHÁT DO NHIỆT (secondary thermal  injuries) : xảy ra khi quần áo bệnh nhân bị cháy THƯƠNG TỔN DO CHẤN THƯƠNG :  có thể xảy ra do co cứng cơ mạnh gây bởi dòng điện xoay chiều o hoặc do bị ném ra khỏi nguồn điện một chiều. co cứng cơ m ạnh có thể gây gãy xương, trật khớp hoặc rách cơ. o 10/ HỆ CƠ QUAN NÀO CÓ TH Ể BỊ THƯƠNG TỔN DO ĐIỆN ? DA :  bỏng do nhiệt (thermal burns) nh ư vết th ương vào và ra, bỏng ở o vùng n ếp cơ gấp (flexor crease burns), bỏng ở khóe môi (mouth commissure burns) (nguy cơ xuất huyết muộn từ động mạch môi (labial artery) khi mảng mô ho ại tử (eschar) bị lóc rời ra) tổn thương do diện có thể gây nên những vết thương ra (exit o wound) nghiêm trọng ở bàn tay, đầu gối hoặc bàn chân, là những nơi thường bị bỏ sót trong đánh giá ban đầu. TIM :  ngừng tim do asystole (dòng điện một chiều) hay do rung thất o (điện xoay chiều) .
  9. dòng đ iện xoay chiều gây ngừng tim với điện thế thấp hơn dòng o điện một chiều và có thể gây co cứng cơ làm bệnh nhân khó tach người ra khỏi nguồn điện. dòng đ iện xoay chiều gây rung thất ở điện thế thấp và asytole và o ngừng hô hấp ở điện thế cao dòng đ iện một chiều ở điện thế cao có thể gây asystole và ngừng o hô h ấp các lo ạn nhịp tim đe dọa tính mạng nh ư tim nhịp nhanh thất o (ventricular tachycardia) và lạc vị tâm thất (ventricular ectopy) có thể do dòng đ iện có cuờng độ thấp hoặc cao. các rối loạn nhịp tim khác o những thay đổi ST - T không đặc hiệu (thường xảy ra) o nhồi máu cơ tim (hiếm). o đối với hầu hết các bệnh nhân bị thương tổn do điện, cần thực o hiện điện tâm đồ để tìm bằng chứng của rối loạn nhịp tim, thương tổn cơ tim hoặc rối loạn dẫn truyền MẠCH MÁU :  xuất huyết o huyết khối động mạch và tĩnh mạch o thiếu máu cục bộ (ischemia) : dòng điện có thể gây co thắt động o mạch vành và làm giảm tưới máu (coronary artery perfusion) DÂY THẦN KINH :  bất tỉnh o chứng quên (amnésie). o
  10. lú lẫn (confusion) o mất định hướng (disorientation) o vấn đề tập trung và trí nhớ o hu ỷ bỏ trung tâm hô hấp. o co giật, bại liệt, loạn cảm (paresthesia) o các tổ chức mô của hệ thần kinh trung ương đặc biệt rất dễ bị o thương tổn và các di chứng cấp tính hoặc m ãn tính được tìm th ấy trên 25% trong số các nạn nhân. các thương tổn thần kinh thông thường nhất bao gồm tủy sống cổ, o các dây thần kinh ngoại biên của chi trên bởi vì dòng điện thường chạy qua một hoặc hai cánh tay để xuống đất. khi dòng đ iện chạy qua n ão thì bệnh nhân có thể bị bất tỉnh tạm o thời, co giật, lú lẫn, phù não và xuất huyết não . Bệnh nhân có thể phục hồi hoàn toàn các rối loạn thần kinh hoặc những di chứng muộn có thể xảy ra CƠ XƯƠNG :  đau cơ, hoại tử cơ (rhadomyolysis), compartment syndrome. o trật khớp, gãy xương : gãy xương dài và trật khớp do co cơ mạnh o hoặc té gãy xương do ngã hoặc do co cơ mạnh cần được xét đến ở các o bệnh nhân bị thương tổn do điện HÔ HẤP :  cản trung tâm hô hấp ở thân n ão. o ngừng hô hấp (respiratory arrest) có thể gây nên bởi dòng điện đi o qua não (gây cản chức năng trung tâm ở hành não), bởi sự co
  11. cứng cơ hoành và thành ngực, do bại liệt cơ hô hấp kéo dài, do ngừng tưới máu não sau khi ngừng tim (cardiac arrest). ngừng hô hấp có thể kéo dài ngay cả sau khi tuần hoàn được tái o phục hồi DẠ DÀY RUỘT NON :  thương tổn cơ quan đ ặc hoặc rỗng : hiếm o loét do stress (stress ulcer) o TH ẬN :  m yoglobin o niệu (myoglobinuria) o hoại tử ống thận cấp tính (acute tubular necrosis). o suy th ận o MẮT: bệnh đục thể kính (cataracts)  11/ PHẢI CHĂNG NHỮNG DẤU HIỆU BÊN NGOÀI QUAN TRỌNG GÂY RA BỞI NHỮNG THƯƠNG TỔN DO ĐIỆN PHẢN ÁNH MỨC ĐỘ NGHIÊM TRỌNG CỦA TỐN THƯƠNG ? Không. Thật vậy tiềm năng thương tổn biến thiên từ một vết th ương  nông đ ến suy nhiều hệ cơ quan (multisystem failure). Những thương tổn nằm sâu có thể không rõ ràng ngay. Xử lý bệnh nhân bị thương tổn do điện cũng giống như xử lý bệnh nhân thương tổn do bị vùi lấp (crush injury). Các cấu trúc có điện trở thấp (cơ, dây th ần kinh) chịu thương tổn và hoại tử quan trọng mà lúc khám lần đầu có thể không rõ ràng.
  12. 12/ KỂ NHỮNG BIỂU HIỆN VỀ TIM CỦA THƯƠNG TỔN DO ĐIỆN ? nhịp nhanh xoang và co bóp sớm tâm thất (premature ventricular  contractions) là những loạn nhịp thường thấy nhất. với dòng điện xoay chiều, rung tâm thất (ventricular fibrillation) có th ể  xảy ra. với dòng điện một chiều, asystole có thể xảy ra  dòng đ iện chạy từ tay này qua tay kia (hand -to-hand contact), dòng đ iện  chạy qua tim có nguy cơ gây lo ạn nhịp tim 40% cao hơn so với dòng điện chạy từ tay đến chân (h and-to-foot contact) những rối loạn nhịp tim có thể không xảy ra tức thời  13/ THƯƠNG TỔN DO ĐIỆN ẢNH HƯỞNG LÊN HỆ HÔ HẤP NHƯ TH Ể NÀO ? loạn chức năng nguyên phát của hệ thần kinh trung ương ở trung tâm hô  hấp của não bộ có thể gây nên ngưng th ở tạm thời (apnea) liệt hoặc co cứng (tetany) các cơ hô h ấp và cơ hoành có thể xảy ra.  14/ TH ẬN BỊ ẢNH HƯỞNG NHƯ TH Ế NÀO ? m yoglobin niệu với hậu quả là suy thận cần được đánh giá  suy th ận cấp tính hiếm khi xảy ra  15/ MÔ TẢ CÁC TRIỆU CHỨNG THẦN KINH CỦA THƯƠNG TỔN DO ĐIỆN Các triệu chứng cấp tính có thể gồm có biến đổi trạng thái tâm thần, bất  tỉnh, co giật và b ại liệt
  13. Các triệu chứng muộn (từ nhiều ngày đến nhiều năm) có thể là trầm  cảm, mất trí nhớ, bệnh thần kinh vận động (motor neuropathy), viêm tủy ngang (transverse myelitis) 16/ NÓI VỀ NHỮNG BIỂU HIỆN NGO ÀI DA ? bỏng vết thương vào và ra nên được đánh giá để xác định đường đi của  dòng đ iện và do đó mức độ nguy cơ của tim bỏng khớp xương nơi các lằn gấp (flexion creases) do gia tăng ẩm ướt  và giảm điện trở có thể được quan sát. 17/ NHỮNG NGUYÊN NHÂN THÔNG THƯỜNG NHẤT GÂY CHẾT TỨC THỜI DO THƯƠNG TỔN DO ĐIỆN ? loạn nhip tim và ngừng hô hấp .  asystole thường xảy ra h ơn do tiếp xúc với nguồn điện một chiều.  rung thất (ventricular fibrillation) thường xảy ra sau khi tiếp xúc với  dòng đ iện xoay chiều. 18/ THÁI ĐỘ XỬ TRÍ TẠI CHỖ THƯƠNG TỔN DO ĐIỆN TRƯỚC KHI ĐƯA NẠN NHÂN ĐẾN BỆNH VIỆN ? an toàn của người cấp cứu là ưu tiên một  nếu có thể, bảo đảm an toàn khu vực bị nạn và tắt điện .  sau đó, cố gắng tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện.  phải hết sức cẩn trọng khi ở gần nguồn điện cao thế bởi vì gỗ và những  vật liệu khô khác có thể dẫn điện đáng kể với điện thế trên 30.000 volts. dây thừng khô bằng polypropylene là an toàn nh ất để kéo dây điện ra  khỏi n nạn nhân.
  14. sau khi đ ã đảm bảo an toàn nơi tai n ạn , các nguyên tắc căn bán của  ACLS (advanced cardiac life support) và ATLS ( advanced trauma life support ) ph ải được áp dụng. tiến hành ABCs (airway, breathing và circulation)  theo dõi tim (cardiac monitoring) là chủ yếu.  cứ cho là có thương tổn do chấn thương cột sống và b ất động cột sống  như lệ thường. điều trị rối loạn nhịp tim.  nên đặt 2 catheters tĩnh mạch cỡ lớn và cần khởi đầu điều trị thay thế  dịch tích cực. phải duy trì các biện pháp hồi sức một thời gian d ài bởi vì có những  trường hợp lúc đầu có vẻ không đáp ứng với điều trị nh ưng sau đó lại có thể hồi phục được nạn nhân. 19/ SỰ KHÁC NHAU GIỮA ĐIỀU TRỊ THAY THẾ DỊCH TRONG THƯƠNG TỔN DO ĐIỆN VÀ THƯƠNG TỔN DO NHIỆT ? bỏng do điện (electrical burns) hiếm khi , nếu không muốn nói là không  giờ , đòi hỏi cùng mức độ truyền dịch như trường hợp bỏng do nhiệt (thermal burns) các công thức cổ điển để đánh giá volume repletion như công thức  Parkland không th ể áp dụng cho trường hợp thương tổn do điện bởi vì thương tổn bề mặt trong thương tổn do điện không phản ánh mức độ thương tổn các mô nằm ở sâu b ên dưới. Những gì ta thấy chỉ là "the tip of the iceberg". tốc độ dịch truyền phải được điều chỉnh để đảm bảo một lưu lượng nước  tiểu từ 50 đến 100 ml/h (1 đến 2 ml/kg/h). mục đích của hồi sức bằng truyền dịch sớm và tích cực là để ngăn ngừa  suy th ận do rhadomyolysis.
  15. sự kiềm hóa nước tiểu ngăn ngừa sự kết tủa cửa myoglobin trong các  ống thận. 20/ NHỮNG XÉT NGHIỆM NÀO HỮU ÍCH TRONG ĐÁNH GIÁ MỘT THƯƠNG TỔN DO ĐIỆN ? nhu cầu các xét nghiệm tùy thuộc vào mức độ của tổn thương.  hầu hết các bệnh nhân bị thương tổn do điện cao thế cần thực hiện ECG,  xét nghiệm đếm hồng, bạch cầu (CBC), các chất diễn giải, BUN và créatinine, CPK, phân tích nước tiểu tìm myoglobin. thực hiện ECG để tìm b ằng chứn g của rối loạn nhịp tim, thương tổn cơ  tim và rối loạn dẫn truyền. đối với những bệnh nhân bị tổn thương do điện với mức độ đáng kể, khả  năng b ị biến chứng rhabdomyolysis cao, do đó cần xét nghiệm định lượng CPK. Nếu cao, tiến hành điều trị thay thế dịch p hối hợp với lợi tiếu. Cho sodium bicarbonate (kiềm hóa nước tiểu) để tránh suy thận. nếu dòng điện có khả năng đi qua tim, cần xét nghiệm enzyme tim  mặc dầu troponin hoặc CPK  MB thường tăng cao nh ưng nh ững dấu chứng của nhồi máu cơ tim  xuyên thành (transmural myocardial infarction) hiếm khi có bởi vì các động mạch vành không b ị tắc nghẽn mà đúng hơn, ho ại tử cơ tim xảy ra phân tán hoặc thành từng đám. chụp quang tuyến và CT scans nếu cần thiết  21/ CÁC XÉT NGHIỆM CÓ CẦN THIẾT TRONG TRƯỜNG HỢP TỔN THƯƠNG DO ĐIỆN TẠI GIA (HOUSEHOLD ELECTRICAL INJURIES) ? cần phải xét trên cơ sở từng cá nhân, nhưng các nghiên cứu nhận thấy  rằng nếu nạn nhân không bị bất tỉnh, co cứng (tetany), da không ư ớt
  16. hoặc dòng đ iện không chạy qua vùng tim thì ECG, cardiac monitoring và xét nghiệm lâm sàng đều không cần thiết. 22/ NHỮNG BẤT THƯỜNG THƯỜNG THẤY NHẤT TRÊN ĐIỆN TÂM ĐỒ ? nhip xoang nhanh và những biến đổi không đặc hiệu sóng ST -T.  những loạn nhịp không nguy hiểm khác gồm có ngoại thu tâm nhĩ và  tâm thất (atrial và ventricular ectopy), rung nhĩ, bloc tim độ I và độ II, bloc nhánh (bundle branch blocks), kho ảng QT kéo dài.  23 / KHI NÀO THÌ CÓ THỂ CHO XUẤT VIỆN HOẶC PHẢI NHẬP VIỆN NHỮNG NẠN NHÂN BỊ THƯƠNG TỔN DO ĐIỆN ? các thương tổn thuần túy do nhiệt sẽ được điều trị nh ư trường hợp bỏng  do nhiệt (thermal burns) các b ệnh nhân bị thương tổn bởi dòng đ iện có điện thế thấp và không có  triệu chứng toàn thân và không b ị bỏng đáng kể cũng như không có biến đổi ECG hoặc không có myoglobine trong n ước tiểu, có thể cho xuất viện và theo dõi ngoại trú. các b ệnh nhân khác, bao gồm những bệnh nhân bị tổn thương bởi dòng  điện có điện thế cao, bỏng có độ nghiêm trọng đáng kể, bỏng ở miệng hoặc ở khóe môi hoặc có biến đổi trên ECG, đều cần nhập viện. các sản phụ bị thương tổn do điện cần hội chẩn sản khoa, bất kể loại thai  phô nào. Phụ nữ có thai bị điện giật, mặc dầu không có dấu chứng nghiêm trọng phải được transport médicalisé và nhập viện : nguy cơ tử vong của thai nhi
  17. 24/ KỂ NHỮNG CẠM BẨY MẮC PHẢI TRONG ĐÁNH GIÁ VÀ ĐIỀU TRI THƯƠNG TỔN DO ĐIỆN ? thương tổn gây nên trên ngư ời cứu thương do không b ảo đảm an toàn  nơi n ạn. quên không thực hiện ABCs  không ngh ĩ đến khả năng bị thương tổn cột sống nên không b ất động cột  sống. đánh giá thấp nhu cầu dịch truyền đối với mức độ nghiêm trọng của  bỏng, đ ặc biệt là độ sâu của của thương tổn do nhiệt.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2