intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều hành chính sách tài khóa ở Việt Nam và gợi ý chính sách

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

138
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong những năm qua, hệ thống chính sách tài khóa (CSTK) của Việt Nam đã có những bước cải cách quan trọng góp phần thay đổi căn bản nền tài chính công Việt Nam. Hệ thống pháp luật, chính sách quản lý tài chính công tiếp tục được đổi mới trên nhiều phương diện, từng bước tiếp cận với các chuẩn mực chung của thông lệ quốc tế, bao gồm cả chính sách thu NSNN, chính sách quản lý chi NSNN, quản lý nợ công. Bài viết phân tích kết quả điều hành chính sách tài khóa Việt Nam, từ đó đưa ra những gợi ý chính sách nhằm phát triển bền vững chính sách tài khóa trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều hành chính sách tài khóa ở Việt Nam và gợi ý chính sách

Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM<br /> VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH<br /> Đoàn Thanh Hà*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> <br /> Trong những năm qua, hệ thống chính sách tài khóa (CSTK) của Việt Nam đã có những<br /> bước cải cách quan trọng góp phần thay đổi căn bản nền tài chính công Việt Nam. Hệ thống pháp<br /> luật, chính sách quản lý tài chính công tiếp tục được đổi mới trên nhiều phương diện, từng bước<br /> tiếp cận với các chuẩn mực chung của thông lệ quốc tế, bao gồm cả chính sách thu NSNN, chính<br /> sách quản lý chi NSNN, quản lý nợ công. Bài viết phân tích kết quả điều hành chính sách tài khóa<br /> Việt Nam, từ đó đưa ra những gợi ý chính sách nhằm phát triển bền vững chính sách tài khóa trong<br /> thời gian tới.<br /> Từ khoá: Chính sách tài khoá, ngân sánh nhà nước<br /> <br /> FISCAL POLICY EXECUTIVE IN VIETNAM<br /> AND POLICY IMPLICATIONS<br /> ABSTRACT<br /> In recent years, Vietnam’s fiscal system has made important reforms contributing the<br /> fundamental change to public finance Vietnam. The legal system, the management policy of public<br /> finance has continued innovation in many ways, step by step approach with general standards of<br /> international practice, including the incomings policy of state budget, expenditure management<br /> policy of state budget, public debt management. This study analyzes the operating results of fiscal<br /> policy in Vietnam, thereby making policy recommendations to develop sustainable fiscal policy in<br /> the coming period.<br /> Keywords: Fiscal policy, state budget<br /> <br /> 1. Kết quả điều hành chính sách tài<br /> khóa ở Việt Nam trong thời gian qua<br /> Nhờ triển khai đồng bộ, quyết liệt cùng<br /> các giải pháp hợp lý, sáng tạo và phù hợp với<br /> pháp luật, từ năm 2011 đến nay, ngành ngân<br /> hàng đã thu được những thành công được xã<br /> hội đồng thuận, ghi nhận và đánh giá cao,<br /> đó là đảm bảo sự ổn định và an toàn của hệ<br /> thống; thiết lập được kỷ cương của thị trường;<br /> nâng cao hiệu lực, hiệu quả và tính minh bạch<br /> *<br /> <br /> của các chính sách và công cụ điều hành;<br /> tích cực hội nhập quốc tế thông qua việc áp<br /> dụng các thông lệ, chuẩn mực quốc tế trong<br /> xây dựng khuôn khổ chính sách và điều hành;<br /> thiết lập các điều kiện nền tảng cho phát triển<br /> bền vững của hệ thống.<br /> Đối với thu NSNN:<br /> Giai đoạn 2011- 2015, do tình hình kinh tế<br /> khó khăn đồng thời thực hiện chính sách giãn,<br /> giảm thuế và tháo gỡ khó khăn cho doanh<br /> <br /> PGS.TS. Trường Đại học Ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh. Email: hadt@buh.edu.vn<br /> <br /> 36<br /> <br /> Điều hành chính sách . . .<br /> <br /> nghiệp khiến tác động đến giảm thu NSNN<br /> nhưng tổng thu NSNN vẫn gấp 2 lần so với<br /> giai đoạn 2006 – 2010. Tốc độ tăng thu hàng<br /> năm bình quân khoảng 9,3%, tỷ lệ động viên<br /> từ thuế và phí vào NSNN vẫn chiếm khoảng<br /> 21% GDP tuy thấp hơn giai đoạn 2006 – 2010<br /> (23,6%) nhưng vẫn phù hợp theo yêu cầu của<br /> Nghị quyết Quốc hội, xấp xỉ với các nước<br /> trong khu vực.<br /> Cùng với sự tăng quy mô thì cơ cấu thu<br /> NSNN cũng có sự chuyển biến theo hướng<br /> đảm bảo bền vững hơn với tăng tỷ trọng các<br /> khoản thu từ sản xuất kinh doanh và tiêu dùng<br /> như thuế GTGT, TNDN, TNCN. Tuy tốc độ<br /> tăng thu giai đoạn 2011 – 2015 của các khoản<br /> thu từ thuế TNDN, TNCN, GTGT thấp hơn<br /> so với giai đoạn 2006 – 2010 do chính sách<br /> giãn, giảm, gia hạn thuế, mở rộng cơ sở thuế,<br /> điều chỉnh thuế suất khuyến khích sản xuất<br /> nhưng tốc độ tăng thu của các khoản thu này<br /> vẫn cao hơn so với tốc độ thu NSNN, tốc độ<br /> <br /> tăng thu bình quân giai đoạn 2011 – 2015 của<br /> thuế TNDN (không kể dầu thô) là 9,9%, thuế<br /> TNCN là 15,4% và thuế GTGT là 13,3% cao<br /> hơn mức tăng 9,4% của thu NSNN.<br /> Đồng thời, sự phụ thuộc của thu NSNN<br /> vào các khoản thu “không thường xuyên”<br /> như thu từ giao quyền sử dụng đất, từ bán<br /> nhà thuộc sở hữu nhà nước trong tổng thu<br /> NSNN có xu hướng giảm dần. Tỷ trọng thu<br /> dầu thô trong cơ cấu thu NSNN cũng giảm từ<br /> 28,8% giai đoạn 2006 – 2010 xuống 20,9%<br /> giai đoạn 2011 – 2015; so sánh với GDP,<br /> mức độ động viên NSNN từ dầu thô cũng<br /> giảm từ 5,3% xuống 3,3%. Xét cơ cấu thu<br /> theo lĩnh vực, ngành cho thấy, thu NSNN đã<br /> có chuyển biến theo chiều hướng tích cực<br /> với xu hướng tăng tỷ trọng thu nội địa (phản<br /> ánh mức động viên từ nội bộ nền kinh tế)<br /> từ 58% giai đoạn 2006 – 2010 lên 67% giai<br /> đoạn 2011 – 2015, đến năm 2015 chiếm 70%<br /> tổng thu NSNN.<br /> <br /> Bảng 1. Cơ cấu thu NSNN theo sắc thuế, phí (%)<br /> Nội dung<br /> Tổng thu cân đối NSNN<br /> Thuế GTGT hàng SX trong<br /> nước<br /> Thuế TTĐB hàng SX trong<br /> nước<br /> Thuế XNK, GTGT và TTĐB<br /> hàng NK<br /> Thuế TNDN<br /> Thuế tài nguyên<br /> Thuế TNCN<br /> Thuế sử dụng đất nông<br /> nghiệp<br /> Thuế sử dụng đất phi nông<br /> nghiệp (thuế nhà đất)<br /> Thuế chuyển quyền sử dụng<br /> đất<br /> Thuế môn bài<br /> Lệ phí trước bạ<br /> <br /> 2006<br /> 100<br /> 13,35<br /> <br /> 2007<br /> 100<br /> 14,23<br /> <br /> 2008<br /> 100<br /> 13.92<br /> <br /> 2009<br /> 100<br /> 17,14<br /> <br /> 2010<br /> 100<br /> 16,78<br /> <br /> 2011<br /> 100<br /> 17,20<br /> <br /> 2012<br /> 100<br /> 19,39<br /> <br /> 2013<br /> 100<br /> 19,68<br /> <br /> 5,95<br /> <br /> 5,16<br /> <br /> 5,09<br /> <br /> 6,38<br /> <br /> 6,34<br /> <br /> 6,04<br /> <br /> 6,05<br /> <br /> 6,33<br /> <br /> 14,81<br /> <br /> 17,92<br /> <br /> 21,04<br /> <br /> 22,65<br /> <br /> 22,15<br /> <br /> 22,12<br /> <br /> 19,69<br /> <br /> 17,8<br /> <br /> 34,51<br /> 9,21<br /> 1,79<br /> 0,04<br /> <br /> 31,09<br /> 6,38<br /> 2,21<br /> 0,03<br /> <br /> 31,57<br /> 6,06<br /> 2,98<br /> 0,02<br /> <br /> 24,05<br /> 4,09<br /> 3,07<br /> 0,01<br /> <br /> 25,26<br /> 4,47<br /> 4,47<br /> 0,01<br /> <br /> 26,19<br /> 5,58<br /> 5,46<br /> 0,01<br /> <br /> 29,37<br /> 4,99<br /> 6,63<br /> 0,01<br /> <br /> 28,12<br /> 4,6<br /> 5,19<br /> 0,01<br /> <br /> 0,21<br /> <br /> 0,21<br /> <br /> 0,21<br /> <br /> 0,26<br /> <br /> 0,24<br /> <br /> 0,23<br /> <br /> 0,16<br /> <br /> 0,15<br /> <br /> 0,43<br /> <br /> 0,69<br /> <br /> 0,69<br /> <br /> 0,06<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 0,27<br /> 1,16<br /> <br /> 0,26<br /> 1,68<br /> <br /> 0,23<br /> 1,69<br /> <br /> 0,25<br /> 2,07<br /> <br /> 0,23<br /> 2,14<br /> <br /> 0,21<br /> 2,23<br /> <br /> 0,02<br /> 1,53<br /> <br /> 0,2<br /> 1,64<br /> <br /> 37<br /> <br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> Thu phí xăng dầu<br /> Thu phí và lệ phí<br /> Thu tiền thuê đất<br /> Thu tiền sử dụng đất<br /> Thu bán nhà thuộc SHNN<br /> Thu khác<br /> Thu viện trợ<br /> <br /> 1,37<br /> 1,72<br /> 0,56<br /> 5,33<br /> 0,69<br /> 5,86<br /> 2,73<br /> <br /> 1,33<br /> 1,93<br /> 0,65<br /> 8,53<br /> 0,74<br /> 5,17<br /> 1,79<br /> <br /> 1,04<br /> 1,79<br /> 0,81<br /> 7,27<br /> 0,30<br /> 3,14<br /> 2,17<br /> <br /> 1,92<br /> 2,01<br /> 0,72<br /> 8,08<br /> 0,41<br /> 5,12<br /> 1,70<br /> <br /> 1,79<br /> 1,70<br /> 0,64<br /> 8,39<br /> 0,37<br /> 3,00<br /> 2,02<br /> <br /> 1,59<br /> 1,17<br /> 0,79<br /> 7,19<br /> 0,34<br /> 2,62<br /> 1,02<br /> <br /> 1,72<br /> 1,41<br /> 0,73<br /> 4,99<br /> 0,11<br /> 2,14<br /> 0.,88<br /> <br /> 1,47<br /> 1,92<br /> 0,73<br /> 4,96<br /> 0,13<br /> 5,82<br /> 0,62<br /> <br /> Nguồn: Bộ Tài chính và tổng hợp của tác giả<br /> <br /> 2011 do thực hiện chương trình cắt giảm chi<br /> đầu tư công, tỷ trọng chi đầu tư trong tổng<br /> chi đã giảm mạnh. Năm 2014 tỷ lệ này ước<br /> chỉ còn 16,31% tổng chi. Với mô hình kinh<br /> tế hiện nay, tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa<br /> vào lao động và vốn thì đầu tư phát triển từ<br /> NSNN sẽ vẫn là nhân tố quan trọng trong<br /> việc kích thích tăng trưởng kinh tế, nên<br /> Chính phủ cần xem xét lại cơ cấu chi tiêu<br /> hiện nay.<br /> <br /> Đối với chi NSNN:<br /> Về cơ cấu chi tiêu của NSNN, Hình 1<br /> cho thấy khoản chi lớn nhất và có xu hướng<br /> ngày càng tăng trong tổng chi NSNN, trong<br /> 14 năm qua, là chi thường xuyên, chi cho bộ<br /> máy nhà nước, bình quân năm chiếm 57,48%<br /> tổng chi NSNN. Khoản chi lớn thứ hai trong<br /> tổng chi NSNN là chi cho đầu tư phát triển,<br /> chiếm bình quân 26,97% tổng chi NSNN.<br /> Khoản chi này trong những năm sau năm<br /> <br /> Hình 1. Cơ cấu chi tiêu NSNN 2001 – 2014<br /> <br /> Nguồn: Bộ Tài chính (đơn vị %)<br /> <br /> văn bản pháp lý về quản lý nợ công như ban<br /> hành và tổ chức thực hiện Luật quản lý nợ<br /> công, từng bước tiếp cận dần với các thông lệ<br /> tốt quốc tế, tính toán và xác định các chỉ tiêu<br /> giám sát nợ công, ban hành quy chế lập, sử<br /> dụng và quản lý quỹ tích lũy trả nợ, xây dựng<br /> <br /> Cân đối NSNN được duy trì theo các mục<br /> tiêu đề ra, dư nợ công, dự nợ Chính phủ và<br /> dư nợ nước ngoài của quốc gia được đảm bảo<br /> trong phạm vi cho phép.<br /> Công tác quản lý nợ công, nợ nước ngoài<br /> của quốc gia đang dần được đổi mới, hệ thống<br /> 38<br /> <br /> Điều hành chính sách . . .<br /> <br /> chương trình quản lý nợ trung hạn… để đảm<br /> bảo nợ trong mức giới hạn an toàn, giảm thiểu<br /> phát sinh nghĩa vụ nợ và nợ rủi ro cao. Các<br /> chỉ số liên quan đến nợ công, nợ nước ngoài<br /> quốc gia vẫn được duy trì trong mức giới hạn<br /> an toàn. Cuối năm 2014, dư nợ công ước tính<br /> bằng 59,3% GDP, trong đó dự nợ Chính phủ<br /> ở mức 47,1% GDP, nợ được Chính phủ bảo<br /> lãnh ở mức 11,3% GDP, nợ chính quyền địa<br /> phương ở mức 0,9%GDP. Dự kiến năm 2015,<br /> dư nợ công ở mức 62,3%GDP.<br /> Đồng thời, xem xét đánh giá của WB và<br /> IMF về chất lượng quản lý nợ công của Việt<br /> Nam dựa vào chất lượng chính sách và thể chế<br /> trên cơ sở 5 chỉ tiêu đánh giá “mức độ rủi ro<br /> của nợ nước ngoài” là giá trị hiện tài nợ/GNI,<br /> giá trị hiện tại nợ/xuất khẩu, giá trị hiện tại<br /> nợ/thu NSNN, nghĩa vụ nợ/xuất khẩu, nghĩa<br /> vụ nợ/thu NSNN cho thấy Việt Nam có chỉ số<br /> chất lượng thể chế và chính sách (CPIA) xếp<br /> loại tốt. Trong giai đoạn qua, tỷ trọng nợ trong<br /> nước trong tổng nợ công đang có xu hướng<br /> cao hơn nợ nước ngoài và tăng từ 43% năm<br /> 2010 lên 54,5% năm 2014 góp phần làm giảm<br /> rủi ro về tỷ giá và sự phụ thuộc vào nguồn<br /> vốn bên ngoài, góp phần đảm bảo an ninh tài<br /> chính quốc gia.<br /> 2. Một số gợi ý chính sách nhằm phát<br /> triển bền vững chính sách tài khóa trong<br /> thời gian tới<br /> Một là, từng bước hình hành lộ trình để mở<br /> rộng không gian tài khóa, xây dựng lộ trình<br /> giảm dần bội chi NSNN. Giảm bội chi ngân<br /> sách luôn là vấn đề nhạy cảm, có quan hệ đan<br /> xen với nhiều yếu tố khác. Theo đó, cần phải<br /> được thực hiện theo lộ trình xác định trước<br /> với các bước đi thích hợp, đảm bảo cân đối<br /> giữa mục tiêu đảm bảo tổng vốn đầu tư toàn<br /> xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững<br /> nhưng vẫn lành mạnh hóa được tình hình tài<br /> <br /> khóa. Trong điều hành ngân sách hàng năm<br /> cần ưu tiên sử dụng số tăng thu so với dự toán<br /> để giảm bội chi ngân sách hoặc dành để trả nợ<br /> Chính phủ trước hạn.<br /> Hai là, nghiên cứu để từng bước điều<br /> chỉnh và tạo lập cơ cấu thu NSNN theo hướng<br /> bền vững, ổn định, thực hiện điều chỉnh chính<br /> sách thu NSNN nên dựa trên nền tảng vững<br /> chắc từ khu vực kinh tế nội địa. Việc thực hiện<br /> cơ cấu lại hệ thống thu NSNN thời gian tới<br /> cần phải hướng tới mục tiêu: đảm bảo duy trì<br /> mức động viên ngân sách từ thuế, phí ở mức<br /> phù hợp, đảm bảo tính hợp lý trong cơ cấu ba<br /> loại thuế cơ bản: thuế đánh trên thu nhập, thuế<br /> đánh trên hàng hóa, dịch vụ và thuế đánh trên<br /> tài sản. Nghiên cứu, ban hành chính sách thu<br /> nội địa khác như thuế tài sản để giảm sự phụ<br /> thuộc của NSNN vào nguồn thu từ đầu. Bên<br /> cạnh đó, cần chú trọng đến việc huy động và<br /> sử dụng có hiệu quả nguồn lực từ đất đai, hình<br /> thành các cơ chế phù hợp để huy động quỹ đất<br /> cho phát triển kết cầu hạ tầng.<br /> Ba là, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành<br /> chính thuế nhằm giảm thời gian, chi phí cho<br /> người nộp thuế, tạo mọi điều kiện thuận lợi<br /> cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phát<br /> triển; đẩy mạnh hạ tầng kỹ thuật, hệ thống<br /> thông tin quản lý tích hợp, có sự liên kết trao<br /> đổi giữa các cơ quan thu, các đại lý thuế với<br /> cơ quan kiểm soát chi và ngân hàng thương<br /> mại… để phát triển và mở rộng thêm nhiều<br /> hình thức nộp thuế đơn giản, thuận tiện cho<br /> người nộp thuế.<br /> Bốn là, cơ cấu lại chi NSNN theo hướng<br /> gắn với các định hướng ưu tiên chính sách.<br /> Việc phân bổ và sử dụng nguồn lực NSNN<br /> phải hướng vào việc thực hiện các ưu tiên<br /> chiến lược của nền kinh tế trong từng giai<br /> đoạn. Trong đó, việc xác định “thứ tự ưu tiên”<br /> trong phân bổ nguồn lực phải được xem là<br /> 39<br /> <br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> một trong những yêu cầu cốt lõi và phải kiên<br /> quyết thực hiện được yêu cầu này để góp phần<br /> nâng cao kỷ luật tài khóa. Đồng thời, thực<br /> hiện cải cách căn bản phương thức quản lý<br /> nguồn lực NSNN thông qua việc đưa vào áp<br /> dụng khuôn khổ ngân sách trung hạn, có tính<br /> đến yếu tố chu kỳ trong quá trình phát triển<br /> của nền kinh tế.<br /> Đối với chi thường xuyên, để nâng cao<br /> hiệu quả của chi thường xuyên, cần sắp xếp<br /> lại tổ chức bộ máy quản lý nhà nước, đối<br /> tượng hưởng lương từ ngân sách và thực hiện<br /> đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập, trọng tâm<br /> là cải cách cơ chế giá, phí dịch vụ, đảm bảo sự<br /> cạnh tranh bình đẳng và tăng tính tự chủ của<br /> các đơn vị sự nghiệp nói chung. Đối với chi<br /> đầu tư, Nhà nước chỉ nên đầu tư vào những<br /> lĩnh vực mà khu vực tư nhân không làm được<br /> hoặc chưa có điều kiện làm nhưng có vai trò<br /> quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội.<br /> Rà soát tổng thể chương trình an sinh xã hội,<br /> chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011<br /> - 2015 để cắt giảm, lồng ghép chính sách, xác<br /> định lộ trình chính sách phù hợp trong giai<br /> đoạn 2016 - 2020; điều chỉnh và xây dựng lại<br /> toàn bộ hệ thống an sinh xã hội phù hợp với<br /> trình độ phát triển kinh tế - xã hội.<br /> Năm là, nâng cao hiệu quả phân bổ, sử<br /> dụng nguồn lực đầu tư công. Nâng cao chất<br /> lượng công tác quy hoạch đầu tư và thực hiện<br /> quản lý đầu tư theo quy hoạch. Thực hiện rà<br /> soát, đánh giá thực trạng và kết quả cụ thể<br /> của công tác quy hoạch một số ngành then<br /> chốt (giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục...)<br /> cũng như quy hoạch phát triển các vùng kinh<br /> tế trên phạm vi cả nước, để có quy hoạch tổng<br /> thể, đồng bộ về ngành, lĩnh vực và vùng miền.<br /> Trên cơ sở đó, đưa ra một số danh mục dự án<br /> đầu tư quan trọng trên phạm vi cả nước để<br /> làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch đầu tư<br /> <br /> trung và dài hạn và đảm bảo việc thực hiện<br /> trên thực tế được gắn với kế hoạch này.<br /> Xây dựng nguyên tắc, căn cứ lập dự toán<br /> chi đầu tư phát triển, bố trí vốn, thanh toán và<br /> quyết toán vốn nhằm đảm bảo tập trung vốn<br /> đầu tư hoàn thành công trình theo kế hoạch<br /> tài chính trung hạn. Việc bố trí vốn cho dự án<br /> mới phải bảo đảm tổng vốn bố trí cho từng dự<br /> án. Hình thành cho được các tiêu chí xác định<br /> thứ tự ưu tiên đầu tư cũng như xây dựng hệ<br /> thống tiêu chí đánh giá hiệu quả của các dự án<br /> đầu tư công.<br /> Sáu là, tái cơ cấu nợ công theo hướng<br /> chuyển từ cơ cấu vay ngắn hạn sang vay dài<br /> hạn; tăng tỷ trọng nợ trong nước và giảm nợ<br /> nước ngoài. Phát hành TPCP có kỳ hạn dài<br /> hơn và lãi suất hợp lý để vừa giảm thiểu rủi<br /> ro thanh toán, rủi ro thanh khoản vừa nhắm<br /> tái cơ cấu nợ. Kiểm soát chặt chẽ các khoản<br /> nợ đọng XDCB NSTW và NSĐP, nợ của Quỹ<br /> hoàn thuế GTGT, nợ Quỹ BHXH, nợ phải trả<br /> NHPT VIệt Nam, Ngân hàng Chính sách xã<br /> hội và nợ tồn ngân KBNN.<br /> Bảy là, tăng cường kỷ luật tài khóa, cải<br /> thiện tính minh bạch, công khai trong quy<br /> trình ngân sách, mở rộng hình thức và công<br /> khai nội dung công khai; tăng cường trách<br /> nhiệm giải trình. Tạo điều kiện cho người dân<br /> tiếp cận được với các thông tin về nguyên tắc,<br /> mục tiêu và định hướng CSTK, về số liệu liên<br /> quan đến NSNN, về hiệu quả và tác động của<br /> việc triển khai các CSTK trên thực tế để mở<br /> rộng và nâng cao sự phản biện chính sách của<br /> cộng đồng và xã hội. Các tài liệu được công<br /> khai cần có thuyết minh, giải trình cụ thể về<br /> hiệu quả quản lý thu NSNN cũng như kết quả<br /> kỳ vọng có được từ việc sử dụng nguồn lực<br /> NSNN, khắc phục được tình trạng công khai<br /> mang tính hình thức. Bên cạnh đó, cần thực<br /> hiện đổi mới hệ thống báo cáo tài khóa phù<br /> 40<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2