Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
ĐIỀU KHIỂN HƯỚNG ĐI VÀ ĐỘ SÂU CỦA PHƯƠNG TIỆN NGẦM<br />
ỨNG DỤNG MẠNG NƠ RON<br />
Phạm Văn Phúc1, Trương Duy Trung2, Nguyễn Quang Vịnh1*<br />
Tóm tắt: Bài báo trình bày về ứng dụng của bộ điều khiển nơ-ron phản hồi trực<br />
tiếp trong điều khiển hướng và độ sâu của phương tiện ngầm. Các thí nghiệm mô<br />
phỏng trên máy tính được tiến hành nhằm chứng tỏ tính hiệu quả, tính khả thi của<br />
thuật toán đề xuất của bộ điều khiển nơ-ron dưới các tác động khác nhau như: nhiễu<br />
trong thiết bị đo, ảnh hưởng của dòng chảy đến chuyển động phương tiện ngầm.<br />
Từ khóa: Điều khiển tối ưu, Điều khiển nơ ron, Phương tiện ngầm.<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hiện nay, tàu ngầm và phương tiện ngầm được phát triển rộng rãi nhằm<br />
phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau, trong đó có việc thăm dò và khai thác tài<br />
nguyên nằm trong lòng biển. Các phương tiện ngầm này thường được điều khiển<br />
từ xa, làm những công việc ở độ sâu mà con người thường khó thực hiện được.<br />
Trong lĩnh vực quân sự, hải quân các nước phát triển phương tiện chiến đấu và<br />
phục vụ theo hướng thay thế các hệ thống có người lái (điều khiển trực tiếp) bằng<br />
các hệ thống điều khiển từ xa hoặc tự hành. Điều này đảm bảo an toàn cho kíp<br />
nhân viên vận hành, tinh giảm được quân số đồng thời lại nâng cao hiệu quả chiến<br />
đấu. Điều khiển phương tiện ngầm là một thách thức lớn đối với các kỹ sư điều<br />
khiển bởi vì bản chất phi tuyến hỗn hợp của chính phương tiện ngầm và môi<br />
trường mà nó hoạt động. Các phương pháp điều khiển thông thường như bộ điều<br />
khiển kiểu tỷ lệ - tích phân- vi phân (PID) không thể cho ra kết quả thỏa mãn<br />
[7,8]. Vì vậy, các hệ thống điều khiển chất lượng cao cho phương tiện ngầm cần<br />
phải có khả năng học và cập nhật sự biến thiên của các hệ số thủy động học và<br />
động học của tàu ngầm để đạt được chất lượng điều khiển mong muốn.<br />
Polycarpou [5] đã đề xuất phương pháp điều khiển thích nghi dùng mạng nơ-<br />
ron cho lớp các hệ thống phi tuyến phản hồi chặt (strict-feedback nonlinear<br />
systems), trong đó các hàm độ lợi điều khiển đã được biết chính xác. Zhang và các<br />
cộng sự [6] đã mở rộng kết quả nghiên cứu trên thành các hệ thống phi tuyến phản<br />
hồi chặt tổng quát với giả thiết các hàm độ lợi điều khiển không được biết, các tác<br />
giả đã sử dụng thuật toán lan truyền ngược để điều chỉnh các hàm trọng lượng của<br />
mạng nơ-ron. Trong [3], tác giả đã đề xuất một bộ điều khiển (BĐK) nơ-ron thích<br />
nghi tự động giữ hướng tàu và điều khiển tàu theo quỹ đạo dựa trên BĐK đề xuất<br />
trong [8] bằng một số cải tiến và nâng cấp. BĐK nơ-ron này có khả năng huấn<br />
luyện trực tuyến và không cần đến giai đoạn huấn luyện để tìm các hàm trọng<br />
lượng của mạng từ trước. Ngoài ra, hai thông số của BĐK là bước học (learning<br />
rate) và số lần huấn luyện trong một chu trình (number of iterations) được tự động<br />
cập nhật đồng thời. Trong bài báo này, chúng tôi mở rộng kết quả nghiên cứu trong<br />
[3] để ứng dụng trong thiết kế BĐK hướng và độ sâu có xét đến sự ảnh hưởng của<br />
nhiễu thiết bị đo và dòng chảy ngầm ảnh hưởng đến chuyển động của phương tiện.<br />
Kết quả mô phỏng là cơ sở cho việc nghiên cứu, học tập nâng cao chất lượng điều<br />
khiển và thử nghiệm.<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Tên lửa, 09 - 2016 15<br />
Cơ học & Điều khiển thiết bị bay<br />
<br />
2. PHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỘNG PHƯƠNG TIỆN NGẦM<br />
Phương trình động học phương tiện ngầm được mô tả: J ( ) (1)<br />
trong đó, J ( ) là ma trận chuyển tọa độ [1,9].<br />
Phương tiện ngầm được điều khiển bởi hai bánh lái trong mặt phẳng ngang, hai<br />
bánh lái theo mặt phẳng đứng và hai vây điều khiển giảm lắc quanh trục X b . Giả<br />
thiết chuyển động phương tiện ngầm ở độ sâu lớn nên chỉ xét đến sự ảnh hưởng<br />
của dòng chảy, bỏ qua sự ảnh hưởng của sóng và gió.<br />
Vị trí và góc định hướng của phương tiện ngầm [ x, y, z , , , ]T được mô tả<br />
tương đối trong hệ tọa độ cố định tâm trái đất OXYZ, vận tốc tuyến tính và vận tốc<br />
góc [u , v, w, p, q, r ]T được mô tả trong hệ tọa độ gắn liền Cb X bYb Z b có tâm trùng<br />
với tâm nổi Cb (hình 1).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Các hệ tọa độ tham chiếu chuyển động của phương tiện ngầm.<br />
Khi xét đến sự ảnh hưởng của vận tốc dòng chảy tác động lên phương tiện ngầm,<br />
phương trình chuyển động của phương tiện ngầm sẽ là (Sorensen, 2005a) [9].<br />
( M RB M A ) (C A (td )td CRB ( ) ) D (td )td L(td )td g ( ) (2)<br />
trong đó, M RB là ma trận quán tính; CRB là ma trận hướng tâm Coriolis; M A , C A (td )<br />
là ma trận quán tính và ma trận hướng tâm Coriolis khối nước kèm; D(td ) là ma<br />
trận lực và mô men thủy động; g ( ) là véc tơ lực và mô men phục hồi; L(td ) là<br />
ma trận lực và mô men của bánh lái; bl cvit là lực và mô men của bánh lái,<br />
T<br />
vây và chân vịt; td c utd vtd wtd p q r ; c [uc , vc , wc , 0, 0, 0]T là<br />
vận tốc dòng chảy đối với hệ tọa độ gắn liền.<br />
Giả thiết vận tốc chuyển động thẳng của phương tiện ngầm luôn là hằng số<br />
u u0 , từ (2) ta có hệ phương trình chuyển động phương tiện ngầm là [2, 4]:<br />
<br />
( m Yv )v mxg r (Yv|v| | vtd | Yuv u0 )vtd ( my g r Yur u0 ) r Yuu u02 h<br />
h<br />
<br />
( m Z w ) w ( mxg Z q ) q ( Z |w|w | wtd | Z uwu0 ) wtd ( mz g q Z uq u0 ) q Z uu u s<br />
2<br />
s<br />
<br />
( I xx K p ) p z gW K uu u02 vay<br />
vay (3)<br />
<br />
( mxg M w ) w ( I yy M q ) q ( mz g q M uwu0 ) wtd M uq u0 q BGW M uu u0 s<br />
2<br />
s<br />
<br />
( mxg N v )v ( I zz N r ) r ( my g r N uv u0 )vtd N ur u0 r N uu u02 h<br />
h<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
16 P. V. Phúc, T. D. Trung. N. Q. Vịnh, “Điều khiển hướng đi… ứng dụng mạng nơ ron.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
x u0 cos cos v(cos sin sin sin cos ) w(cos sin cos sin sin )<br />
y u sin cos v(sin sin sin cos cos ) w(sin sin cos cos sin )<br />
0<br />
<br />
z u0 sin 0 v(cos sin ) w cos cos <br />
<br />
p q tan sin r tan cos <br />
q cos r sin (4)<br />
<br />
q sin sec r cos sec <br />
Từ các phương trình (3) và (4) sử dụng phương pháp hạn chế theo các mặt<br />
phẳng có thể xây dựng được phương trình chuyển động riêng cho kênh điều khiển<br />
theo hướng và theo độ sâu [4].<br />
3. MÔ HÌNH BỘ ĐIỀU KHIỂN NƠ RON THÍCH NGHI TRỰC TIẾP<br />
Xây dựng bộ điều khiển nơ ron thích nghi trực tiếp (DAFNOC) với tín hiệu vào<br />
T<br />
điều khiển là các góc quay bánh lái hướng, sâu h s , ngõ ra là góc hướng,<br />
T<br />
độ sâu z .<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Sơ đồ bộ điều khiển nơ ron thích nghi trực tiếp.<br />
Sơ đồ giải thuật DAFNOC được thực hiện theo các bước sau [3g]:<br />
Bước 1: Chọn độ lợi hồi tiếp và bộ quan sát:<br />
K 0 h 45 3150 ; K ch 480 450 ; K 0 s 15 580 ; K cs 130 580 .<br />
T T T T<br />
<br />
<br />
<br />
Bíc 2: C¸c th«ng sè cña thµnh phÇn khö sai sè m« h×nh ®îc chän<br />
h 20 pi / 180 ; s 0.08 pi ; h 0.0025 ; s 0.06 . C¸c hÖ sè cña luËt thÝch<br />
nghi ®îc chän h 8 pi ; s 0.5 pi . Bé läc L1 ( s ) ®îc chän L1 ( s ) 1 / ( s 1) .<br />
Bíc 3: X©y dùng bé quan s¸t x¸c ®Þnh vector sai sè íc lîng eˆ .<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Tên lửa, 09 - 2016 17<br />
Cơ học & Điều khiển thiết bị bay<br />
<br />
Bíc 4: X©y dùng c¸c luËt vµ tÝnh c¸c vÐc t¬ c¬ së k (eˆ) víi ®Ò xuÊt cè ®Þnh c¸c<br />
th«ng sè cña hµm liªn thuéc. VÐc t¬ c¬ së dïng chung cho c¸c kªnh ®iÒu khiÓn.<br />
Bíc 5: Thùc hiÖn luËt ®iÒu khiÓn u fk kT k (eˆ) sö dông m¹ng n¬ron cã cÊu tróc<br />
cè ®Þnh vµ luËt thÝch nghi cËp nhËt k víi k lµ c¸c thµnh phÇn theo híng, ®é s©u.<br />
<br />
4. ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN NGẦM THEO HƯỚNG<br />
Theo Zhang và cộng sự có thể sử dụng hàm mục tiêu cho bộ điều khiển dưới<br />
dạng [6]:<br />
1 2<br />
Ek1 1 kd k 1 RK<br />
2<br />
1rk2 <br />
2 <br />
trong đó, RK và rk lần lượt là góc bẻ lái và tốc độ đổi hướng phương tiện ngầm tại<br />
thời điểm k , các hằng số 1 , 1, và 1 tương ứng là hệ số tỷ lệ, hệ số phản hồi góc<br />
bẻ lái và hệ số vi phân hướng đi. Bộ điều khiển nơ-ron được chọn là một mạng nơ-<br />
ron nhiều lớp truyền thẳng có một lớp ẩn. Mạng gồm bốn nơ-ron lớp vào, sáu nơ-<br />
ron lớp ẩn và một nơ-ron lớp ra tương tự như đã mô tả ở [3]. Trong đó, wij là ký<br />
hiệu hàm trọng lượng của nơ-ron lớp ra, wjp là ký hiệu hàm trọng lượng nơ-ron lớp<br />
ẩn. Các chỉ số p, i và j tương ứng là số lượng nơ-ron lớp vào, lớp ra và lớp ẩn. Các<br />
tín hiệu vào của BĐK chỉ gồm sai số hướng đi của phương tiện ngầm và các giá trị<br />
trễ của sai số này. Ký hiệu kd là hướng đi mong muốn và k là hướng đi thực tế<br />
của phương tiện ngầm, nhiệm vụ của bộ điều khiển là tính toán góc bẻ lái phù hợp<br />
để hàm mục tiêu (4) đạt cực tiểu bằng luật cập nhật trọng số sau:<br />
1 jp O1 p 1 j sig I1 j 1.0 O1 p1 j sig I1 j <br />
w <br />
1ij 1sig I1 j . 1e1k 1 RK 1rk 1 01 j. 1e1k 1 RK 1rk<br />
w <br />
Chỉ số 1 biểu thị BĐK nơ-ron thứ nhất dùng cho điều khiển hướng, trong đó,<br />
1<br />
e1k kd k và 01 j sig I1 j . ( I )<br />
; I1 j w1 jp 01 p 1 j ; 1 j w1ij .w<br />
1ij<br />
1 e 1j p<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Sơ đồ mô phỏng điều khiển phương tiện ngầm theo hướng.<br />
5. ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN NGẦM THEO ĐỘ SÂU<br />
Tương tự (4) ta chọn hàm mục tiêu cho bộ điều khiển góc chúc ngóc như sau<br />
<br />
<br />
18 P. V. Phúc, T. D. Trung. N. Q. Vịnh, “Điều khiển hướng đi… ứng dụng mạng nơ ron.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
1 2<br />
Ek 2 2 zkd zk 1 SK<br />
2<br />
2 w 2k k2 k2 <br />
2 <br />
Trong đó 2 , 2 , 2 , và k2 là hằng số; zkd , zk là độ sâu mong muốn và độ sâu<br />
thực; Sk là góc bẻ của bánh lái độ sâu; wk là tốc độ theo phương đứng; và k là góc<br />
chúi của phương tiện ngầm (được thêm vào nhằm hạn chế góc chúi trong quá trình<br />
thay đổi độ sâu). Luật cập nhật trọng số trong trường hợp này được tính như sau [3]:<br />
2 jp O2 p 2 j sig I 2 j 2 .0 O2 p2 j sig I 2 j <br />
w <br />
2ij 2 sig I 2 j . 2 e1k 2 RK 2 rk 2 02 j. 2 e2 k 2 SK 2 rk<br />
w <br />
Chỉ số 2 trong phương trình trên biểu thị bộ điều khiển nơ-ron thứ hai dùng cho<br />
điều khiển độ sâu, trong đó e2 k zkd zk .<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. Sơ đồ mô phỏng điều khiển phương tiện ngầm theo góc chúc ngóc.<br />
6. MÔ PHỎNG, TÍNH TOÁN, THẢO LUẬN<br />
Để kiểm nghiệm các thuật toán trên, chúng tôi sử dụng số liệu đầu vào của<br />
phương tiện ngầm APR-2E.<br />
Quỹ đạo mong muốn là đường thẳng nối giữa điểm ASWs chạm nước (vị trí<br />
ban đầu) và điểm bắn đón (điểm đích) đã xác định trước khi thả ASM. Giả thiết vị<br />
trí ban đầu ASM có tọa độ ( x0 , y0 , z0 ) (100,100, 20) với góc trạng thái ban đầu<br />
( 0 ,0 , 0 ) (00 , 180 ,30 ) , điểm đích có tọa độ ( x2 , y2 , z2 ) (1100,1100,120) .<br />
Nhiễu ngoài là ảnh hưởng của dòng chảy đại dương giả sử được xét tại thời điểm<br />
20s: [uc , vc , wc ]T [4, 4,0.5]T (m/s).<br />
6.1. Điều khiển phương tiện ngầm theo hướng<br />
Xét trong mặt phẳng ngang với giả thiết w p q 0 , góc hướng nhỏ [4]. Sử<br />
dụng bộ điều khiển DAFNOC theo hướng với các thông số thiết kế trên, đáp ứng<br />
của phương tiện ngầm theo hướng như hình 5.<br />
Kết quả mô phỏng điều khiển như hình 5 cho thấy khi có ảnh hưởng của dòng<br />
chảy đại dương, các thông số của bộ điều khiển được cập nhật on-line nên góc<br />
quay bánh lái sẽ thay đổi đảm bảo đáp ứng hệ thống ít bị tác động và nhanh chống<br />
bám theo quỹ đạo mong muốn. Quỹ đạo của Phương tiện ngầm tại thời điểm bắt<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Tên lửa, 09 - 2016 19<br />
Cơ học & Điều khiển thiết bị bay<br />
<br />
đầu mô phỏng có sai lệch do góc hướng ban đầu không trùng với phương đường<br />
ngắm vị trí ban đầu và điểm đích (LOS). Tuy nhiên do hệ thống thích nghi nhanh<br />
nên sau một thời gian ngắn quỹ đạo của Phương tiện ngầm bám theo quỹ đạo<br />
mong muốn.<br />
1100 60<br />
<br />
1000 50<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Goc huong [do]<br />
900 40<br />
<br />
800 30<br />
<br />
700 20<br />
Truc Y [m]<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Huong mong muon<br />
600 10<br />
Huong thuc te<br />
Huong quy dao<br />
500 0<br />
0 10 20 30 40 50<br />
40<br />
400<br />
Goc be lai [do]<br />
<br />
20<br />
300<br />
0<br />
200 Quy dao thuc -20 Goc be lai banh lai huong 1<br />
Quy dao mong muon<br />
Goc be lai banh lai huong 2<br />
100 -40<br />
0 200 400 600 800 1000 1200 0 10 20 30 40 50<br />
Truc X [m] Thoi gian [s]<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5. Kết quả mô phỏng điều khiển ASM theo hướng.<br />
6.2. Điều khiển phương tiện ngầm theo góc chúc ngóc<br />
Điều khiển theo góc chúc ngóc với tín hiệu điều khiển là góc bẻ lái u s gồm<br />
hai bánh lái s1 , s 2 được giả thiết là quay theo cặp, nghĩa là s1 s 2 . Sơ đồ mô<br />
phỏng theo phương trình động học với tham số mô phỏng của tên lửa chống ngầm<br />
APR-2E và ngõ ra hệ thống là góc chúc ngóc được tính toán từ hệ thống dẫn<br />
đường.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 6. Kết quả mô phỏng điều khiển ASM theo góc chúc ngóc.<br />
<br />
<br />
<br />
20 P. V. Phúc, T. D. Trung. N. Q. Vịnh, “Điều khiển hướng đi… ứng dụng mạng nơ ron.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
Ứng dụng bộ điều khiển DAFNOC mô phỏng điều khiển Phương tiện ngầm<br />
theo góc chúc ngóc cho kết quả như hình 6. Từ kết quả mô phỏng cho thấy tại thời<br />
điểm bắt đầu mô phỏng, góc chúc ngóc Phương tiện ngầm không trùng với góc<br />
chúc ngóc mong muốn nên có sai số quỹ đạo, tuy nhiên quỹ đạo của hệ thống<br />
nhanh chống đáp ứng theo quỹ đạo mong muốn. Hệ thống có khả năng thích nghi<br />
tốt trong điều kiện có ảnh hưởng của dòng chảy đại dương.<br />
7. KẾT LUẬN<br />
Bài báo đã trình bầy hệ phương trình chuyển động của phương tiện ngầm được<br />
điều khiển bởi hai bánh lái hướng, hai bánh lái sâu trong 6 bậc tự do, có xét đến sự<br />
ảnh hưởng của dòng chảy và nhiễu đo.<br />
Bài báo đã trình bầy về một ứng dụng mạng nơ ron thích nghi sử dụng các<br />
thông số hàm liên thuộc, cấu trúc mạng cố định để mô phỏng điều khiển đơn kênh<br />
theo hướng, theo độ sâu và phân tích khả năng thích nghi của hệ thống đối với sự<br />
ảnh hưởng của dòng chảy, nhiễu thiết bị đo.<br />
Từ kết quả mô phỏng cho thấy rõ khả năng thích nghi của bộ điều khiển đề xuất<br />
với đối tượng điều khiển cũng như thay đổi môi trường và yếu tố ảnh hưởng gây ra<br />
trong hệ thống.<br />
Bộ điều khiển nơ ron thích nghi này có thể áp dụng cho các phương tiện ngầm<br />
nói chung, ngư lôi nói riêng cũng như các nhiệm vụ điều khiển phức tạp hơn.<br />
Tiếp theo, nhóm tác giả sẽ tiến hành nghiên cứu trong các điều kiện đa dạng<br />
hơn, nhiệm vụ điều khiển khó hơn và phân tích kỹ khả năng thích nghi của bộ điều<br />
khiển nhằm nâng cao chất lượng điều khiển cũng như chứng minh tính ổn định của<br />
toàn bộ hệ thống hướng tới xây dựng bộ điều khiển cho toàn bộ chức năng chuyển<br />
động của phương tiện ngầm. Sau các thí nghiệm khảo sát, đánh giá, mô phỏng trên<br />
máy tính, việc tiến hành thực nghiệm trên mô hình phương tiện ngầm là cần thiết<br />
trước khi ứng dụng bộ điều khiển vào thực tế./.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Thor I. Fossen, “Guidance and Control of Ocean Vehicles”, John Wiley and<br />
Sons, Ltd. 1994.<br />
[2]. Thor I. Fossen, “Maritime Control Systems - Guidance, Navigation and<br />
Control of Ships”, Rigs and Underwater Vehicles, Marine Cybernetics,<br />
Trondheim, Norway, ISBN 82-92356-00-2, 2002.<br />
[3]. Nguyễn Quang Vịnh, Trương Duy Trung… “Guidance, navigation and<br />
control of Autonomous underwater vehicle”. International Symposium on<br />
Electrical-Electronics, p 44-49, 2013.<br />
[4]. J. Q. Gong, …, “Neural network adaptive robust control of nonlinear systems<br />
in semi-strict feedback form”, Automatica, vol. 37, pp. 1149-1160, 2001.<br />
[5]. M. M. Polycarpou, “Stable adaptive neural control scheme for nonlinear<br />
systems”, IEEE Trans. on Automatic Control, vol. 41, no. 3, pp. 447-451,<br />
1996.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Tên lửa, 09 - 2016 21<br />
Cơ học & Điều khiển thiết bị bay<br />
<br />
[6]. Zhang, Y., Hearn, G.E. and Sen, P. “Neural network approaches to a class of<br />
ship control problems”, Part I, II. Eleventh Ship Control Systems Symposium.<br />
Vol. 1 (Edited by P. A. Wilson), 1997.<br />
[7]. T. Zhang, S. S. Ge, and C. C. Hang, “Adaptive neural network control<br />
for strict-feedback nonlinear systems using backstepping design”, Automatica,<br />
vol. 36, pp. 1835-1846, 2000.<br />
[8]. R.D. Brandt and F. Lin. “Adaptive interaction and its application to neural<br />
networks”, Elsevier, Information Science 121, pp. 201-215, 1999.<br />
[9]. T.I. Fossen and A. Ross, “Chapter 2 Nonlinear Modelling, Indentification and<br />
Control of UUVs”. Advances in Unmanned Marine Vehicles. The Institution<br />
of Electrical Engineers Steevnage, Herts, UK. 2006.<br />
ABSTRACT<br />
CONTROL OF THE MOTION ORIENTATION AND THE DEPTH OF<br />
UNDERWATER VEHICLES BY USE OF THE NEURAL NETWORK<br />
<br />
In this paper an application of the direct feedback neural controller in<br />
control of the orientation and the depth of underwater vehicles is presented.<br />
The experiments simulated on computers are done to prove the effectiveness,<br />
the feasibility of the proposed algorithm of the neural controller under<br />
different actions such as the noise in the measuring devices, the influence of<br />
the flow to the motion of underwater vehicles.<br />
<br />
Keywords: Optimal control, Neural control, Underwater vehicle.<br />
<br />
<br />
Nhận bài ngày 15 tháng 6 năm 2016<br />
Hoàn thiện ngày 20 tháng 8 năm 2016<br />
Chấp nhận đăng ngày 05 tháng 9 năm 2016<br />
<br />
<br />
Địa chỉ: 1Viện Tên lửa, Viện KHCNQS;<br />
2<br />
Trường Trung cấp kỹ thuật hải quân/ Quân chủng Hải quân.<br />
*<br />
Email : vinhquang2808@gmail.com.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
22 P. V. Phúc, T. D. Trung. N. Q. Vịnh, “Điều khiển hướng đi… ứng dụng mạng nơ ron.”<br />