intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều khiển ổn định thời gian hữu hạn (FTS) trên nền tối ưu tác động nhanh

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

54
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo giới thiệu một phương pháp điều khiển ổn định hệ phi tuyến với khoảng thời gian ổn định hữu hạn (FTS). Phương pháp điều khiển của bài báo được xây dựng dựa trên nền nguyên lý cực đại để điều khiển tối ưu tác động nhanh. Nhờ đó ta còn có thể điều khiển được hệ từ miền trạng thái bị chặn cho trước về đến gốc tọa độ sau khoảng thời gian bị chặn trên bới một giá trị hữu hạn tùy ý cho trước cũng như số lần chuyển đổi giá trị tín hiệu điều khiển tối đa chỉ một lần.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều khiển ổn định thời gian hữu hạn (FTS) trên nền tối ưu tác động nhanh

Nguyễn Văn Chí và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 135(05): 213 - 218<br /> <br /> ĐIỀU KHIỂN ỔN ĐỊNH THỜI GIAN HỮU HẠN (FTS)<br /> TRÊN NỀN TỐI ƯU TÁC ĐỘNG NHANH<br /> Vũ Thị Thúy Nga*, Nguyễn Doãn Phước<br /> Đại học Bách khoa Hà Nội<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bài báo giới thiệu một phương pháp điều khiển ổn định hệ phi tuyến với khoảng thời gian ổn định<br /> hữu hạn (FTS). Phương pháp điều khiển của bài báo được xây dựng dựa trên nền nguyên lý cực<br /> đại để điều khiển tối ưu tác động nhanh. Nhờ đó ta còn có thể điều khiển được hệ từ miền trạng<br /> thái bị chặn cho trước về đến gốc tọa độ sau khoảng thời gian bị chặn trên bới một giá trị hữu hạn<br /> tùy ý cho trước cũng như số lần chuyển đổi giá trị tín hiệu điều khiển tối đa chỉ một lần.<br /> Từ khóa: Tối ưu tác động nhanh; Điều khiển tuyến tính hóa chính xác; Điều khiển FTS<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Trong những năm gần đây, ở lĩnh vực điều<br /> khiển phi tuyến, xuất hiện một số công trình<br /> nghiên cứu về điều khiển ổn định tiệm cận<br /> toàn cục với khoảng thời gian hữu hạn, được<br /> gọi tắt là bài toán điều khiển FTS (finite time<br /> stabilization) cho hệ phi tuyến affine bậc hai<br /> một đầu vào u , tức là hệ có hai biến trạng<br /> thái x  (x1, x 2 )T , mô tả bởi:<br /> dx<br /> f (0)  0<br /> với<br />  f (x )  h (x )u<br /> dt<br /> (44)<br /> với 0 là ký hiệu gốc tọa độ trong không gian<br /> trạng thái R 2 . Một số công trình tiêu biểu về<br /> vấn đề điều khiển FTS này có thể kể đến là<br /> 0,0,0.<br /> Ý nghĩa ứng dụng của bài toán điều khiển<br /> FTS không chỉ đơn thuần dừng lại ở việc điều<br /> khiển hệ về tới gốc tọa độ sau khoảng thời<br /> gian hữu hạn, mà xa hơn còn là bài toán trung<br /> gian làm cầu nối cho việc xây dựng bộ điều<br /> khiển trượt bậc cao với nhiệm vụ điều khiển<br /> quỹ đạo trạng thái của hệ về đến mặt trượt sau<br /> khoảng thời gian hữu hạn 0.<br /> Công cụ nền tảng của những nghiên cứu này<br /> vẫn là lý thuyết Lyapunov 0, tức là vẫn đi<br /> theo hướng tìm một hàm xác định dương V (x ) ,<br /> trơn, đơn điệu tăng theo x , sao cho với nó<br /> luôn tồn tại ít nhất một quan hệ u (x ) , được<br /> <br /> *<br /> <br /> hiểu là mô hình của bộ điều khiển phản hồi<br /> trạng thái, để đạo hàm theo thời gian của nó:<br /> dV V dx V<br /> <br /> <br /> f (x )  h (x )u (x )<br /> dt<br /> x dt<br /> x<br /> (45)<br /> thỏa mãn:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> dV  0 khi 0  t  T<br /> <br /> dt  0 khi t  T<br /> <br /> (46)<br /> trong đó T là một giá trị hữu hạn. Giá trị T<br /> này cũng chính là thời gian ổn định hữu hạn<br /> của hệ (44) do bộ điều khiển phản hồi trạng<br /> thái u (x ) mang lại, vì theo định lý LaSalle,<br /> khi đó cũng phải có x (t )  0 với t  T .<br /> Mặc dù vậy, xu hướng giải quyết bài toán như<br /> trên lại gặp phải vấn đề muôn thủa của lý<br /> thuyết Lyapunov là đi tìm hàm V (x ) thích<br /> hợp. Đó là hạn chế chính của các phương<br /> pháp đã có.<br /> Bài báo này sẽ giới thiệu một xu hướng khác<br /> để giải quyết bài toán điều khiển FTS mà<br /> không cần sử dụng đến lý thuyết Lyapunov.<br /> Phương pháp giải quyết của bài báo sẽ dựa<br /> trên nền lý thuyết điều khiển tối ưu tác động<br /> nhanh trong nguyên lý cực đại của Pontryagin<br /> 0, kết hợp với điều khiển tuyến tính hóa chính<br /> xác nhờ công cụ hình học vi phân của<br /> Sussmann và Isidori cùng các cộng sự 0,0.<br /> Tất nhiên ta còn có thể thấy ngay được rằng<br /> bộ điều khiển tối ưu tác động nhanh này của<br /> bài báo sẽ không những làm hệ ổn định sau<br /> khoảng thời gian hữu hạn, mà còn là với thời<br /> <br /> Email: nga.vuthithuy@hust.edu.vn<br /> <br /> 220<br /> <br /> Nitro PDF Software<br /> 100 Portable Document Lane<br /> Wonderland<br /> <br /> Vũ Thị Thúy Nga và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 135(05): 219 - 224<br /> <br /> gian hữu hạn T nhỏ nhất trong tất cả các bộ<br /> điều khiển FTS có thể có của hệ. Hơn thế nữa<br /> ta còn có thể thiết kế bộ điều khiển FTS với<br /> khoảng thời gian ổn định T bị chặn trên bởi<br /> một giá trị hữu hạn T max cho trước.<br /> Toàn bộ các bước thiết kế bộ điều khiển FTS sẽ<br /> được trình bày ở chương II. Chương 3 là một ví<br /> dụ minh họa cho phương pháp của bài báo.<br /> THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN FTS TRÊN NỀN<br /> ĐIỀU KHIỂN TỐI ƯU TÁC ĐỘNG NHANH<br /> <br />   (x ) <br /> m (x )  <br />  L f  (x ) <br /> <br /> <br /> sẽ thấy 0:<br /> m (x )<br /> det<br />  0, x<br /> x<br /> Vậy:<br /> <br /> Phương pháp thiết kế bộ điều khiển FTS trình<br /> bày sau đây chỉ giới hạn cho hệ phi tuyến<br /> affine bậc hai (44). Mặc dù vậy nó cũng hoàn<br /> toàn mở rộng được một cách tương tự cho cả<br /> những hệ phi tuyến affine bậc cao, điều mà<br /> các công trình công bố trước đây dựa trên nền<br /> lý thuyết Lyapunov của Bhaty, Bernsteinz 0,<br /> hay của Hong 0 hoặc của Moulay, Perruquetti<br /> 0 chưa làm được.<br /> <br /> (48)<br /> là nghịch đảo được, hay z  m (x ) là phép đổi<br /> biến vi phôi.<br /> Sử dụng phép đổi biến vi phôi (48) ta có:<br /> <br /> Tuyến tính hóa chính xác hệ phi tuyến<br /> affine bậc hai<br /> Giả thiết hệ (44) là điều khiển được. Khi đó,<br /> theo 0, nó luôn điều khiển tuyến tính hóa<br /> chính xác được nhờ phép đổi biến vi phôi<br /> z  m (x ) và một bộ điều khiển tĩnh, phản hồi<br /> trạng thái u (x ,v ) .<br /> Một cách cụ thể thì do hệ (44) là bậc hai và<br /> điều khiển được, nên có:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Rank h (x ) , ad f h (x )  2, x<br /> <br /> Ký hiệu hàm mở rộng:<br /> <br /> (x )  span h (x ) <br /> ta thấy:<br /> h (x )<br /> h (x )<br /> h (x ) <br /> h (x )  0  (x )<br /> x<br /> x<br /> nên (x ) là hàm mở rộng xoắn. Điều này<br /> khẳng định rằng phải tồn tại hàm vô hướng<br />  (x ) để có 0:<br /> <br /> Lh  (x )  0 và Lh L f  (x )  0, x<br /> <br /> <br />  (x )<br /> (x )  0<br /> x<br /> <br /> Từ  (x ) ta định nghĩa vector hàm:<br /> <br />   (x ) <br /> z <br /> z   1   m (x )  <br />  L f  (x ) <br /> z2 <br /> <br /> <br /> <br /> dz1  (x )<br />  f (x )  h (x )u  <br /> <br /> dt<br /> x <br />  L f  (x )  Lh  (x )u  L f  (x )  z 2<br /> <br /> và:<br /> dz 2 L f  (x )<br />  f (x )  h (x )u <br /> <br /> dt<br /> x<br />  L2f  (x )  Lh L f  (x )u<br /> <br /> Do đó, khi sử dụng bộ điều khiển:<br /> v  L2f  (x )  Lh L f  (x )u<br /> <br />  u<br /> <br /> v  L2f  (x )<br /> Lh L f  (x )<br /> <br /> (49)<br /> hệ (44) cho ban đầu sẽ trở thành hệ tuyến tính<br /> trong toàn bộ không gian trạng thái dưới dạng<br /> khâu tích phân bậc hai:<br />  0<br /> dz  z 2   0 1 <br />  <br />  z    v  A z  bv<br /> dt  v   0 0 <br /> 1<br /> A<br /> <br /> b<br /> <br /> (50)<br /> Hình 0 biểu diễn cấu trúc hệ thống điều khiển<br /> tuyến tính hóa chính xác cho hệ phi tuyến<br /> affine bậc hai ban đầu (44) thành hệ tuyến<br /> tính (50) nhờ bộ điều khiển tĩnh phản hồi<br /> trạng thái (49) và phép đổi biến vi phôi (48).<br /> (47)<br /> v<br /> <br /> Bộ điều<br /> khiển (49)<br /> <br /> u<br /> <br /> Hệ phi<br /> tuyến (44)<br /> <br /> x<br /> <br /> Đổi biến<br /> <br /> z<br /> <br /> (48)<br /> <br /> 221<br /> <br /> Nitro PDF Software<br /> 100 Portable Document Lane<br /> Wonderland<br /> <br /> Vũ Thị Thúy Nga và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Hình 1. Điều khiển tuyến tính hóa chính xác<br /> <br /> Điều khiển tối ưu tác động nhanh hệ tuyến<br /> tính bậc hai<br /> Xét hệ tuyến tính dạng khâu tích phân bậc hai<br /> (50). Giả sử rằng hệ có tín hiệu vào bị chặn<br /> v  k . Bây giờ ta sẽ thiết kế bộ điều khiển<br /> đưa hệ đi từ mọi điểm trạng thái đầu tùy ý,<br /> nhưng cho trước z 0  z (0) , về đến gốc tọa độ<br /> trong khoảng thời gian ngắn nhất. Điều đó là<br /> tương đương với bài toán điều khiển tối ưu có<br /> thời gian cuối T tự do (free endtime) cho hệ<br /> (50) ứng với hàm mục tiêu:<br /> T<br /> <br /> T<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Q (v )   g (z , v )dt   dt  T  min<br /> <br /> có g(z , v )  1.<br /> Vì đây là bài toán tối ưu dạng free endtime<br /> nên bắt buộc ta phải áp dụng điều kiện cần là<br /> nguyên lý cực đại Pontryagin 0 để tìm nghiệm<br /> tối ưu v * (t ) .<br /> Trước tiên đi từ hàm Hamilton:<br /> H (z , p , v )  p  A z  bv   g (z , v )<br />  p1z 2  p 2v  1<br /> <br /> trong đó p   p1 , p2 <br /> <br /> T<br /> <br /> là biến đồng trạng<br /> <br /> thái, sẽ có ngay:<br /> v *  arg max H  arg max  p 2v <br /> v<br /> <br /> v<br /> <br /> k khi p2  0<br /> <br />  k khi p2  0<br /> <br /> Vậy nên quỹ đạo trạng thái tối ưu chỉ có thể ở<br /> một trong hai dạng:<br /> dz  z 2 <br /> dz  z 2 <br />  <br />    hoặc<br /> dt  k <br /> dt  k <br /> 1<br /> 1<br />  z1  z 22  c1 hoặc z1  z 22  c2<br /> 2k<br /> 2k<br /> với c1 , c 2 là các hằng số được xác định từ<br /> trạng thái đầu z 0 của hệ.<br /> <br /> Thời điểm đổi dạng quỹ đạo trạng thái tối ưu<br /> mô tả bởi phương trình (51) cũng là thời điểm<br /> mà tín hiệu điều khiển tối ưu v * đổi dấu và là<br /> thời điểm mà tại đó có p 2 (t )  0 . Nhưng vì<br /> <br /> 135(05): 219 - 224<br /> <br /> biến đồng trạng thái p (t ) còn là nghiệm của<br /> phương trình vi phân Euler-Lagrange:<br /> T<br /> <br />  0 <br />  H <br />  <br />   p2 (t )  at  b<br />  <br /> dt<br />  z <br />   p1 <br /> <br /> dp<br /> <br /> trong đó a , b là hai hằng số, nên p 2 (t )  0<br /> chỉ có thể có nhiều nhất một nghiệm t1  0 .<br /> Do đó quỹ đạo trạng thái tối ưu cũng chỉ có<br /> thể đổi từ dạng này dạng khác trong (51)<br /> nhiều nhất là một lần.<br /> Tuy nhiên, mục đích của bài báo không phải<br /> là xác định tín hiệu điều khiển tối ưu v * (t )<br /> mà là bộ điều khiển phản hồi trạng thái tối ưu<br /> v * (z ) .<br /> Để có được bộ điều khiển phản hồi trạng thái<br /> tối ưu v * (z ) từ tín hiệu điều khiển tối ưu<br /> v * (t ) , trước tiên ta sử dụng các kết quả phân<br /> tích trên về tín hiệu điều khiển tối ưu để xây<br /> dựng đồ thị quỹ đạo trạng thái tối ưu tương<br /> ứng. Hình 0 biểu diễn minh họa dạng đồ thị<br /> quỹ đạo trạng thái tối ưu, trong đó các đường<br /> nét liền là phần đồ thị họ các quỹ đạo trạng<br /> thái tối ưu mô tả bởi:<br /> 1<br /> z1  z 22  c2 khi v *  k<br /> 2k<br /> ứng với các điểm trạng thái đầu z 0 khác nhau<br /> và đường nét gạch rời là phần đồ thị họ quỹ<br /> đạo trạng thái tối ưu:<br /> 1<br /> z1  z 22  c1 khi v *  k<br /> 2k<br /> Chiều mũi tên trên trên đồ thị biểu diễn chiều<br /> tăng theo thời gian t của quỹ đạo trạng thái<br /> tối ưu. Nó được suy ra từ mô hình (50) với:<br /> dz1<br />  z2<br /> dt<br /> tức là khi z 2  0 thì z1 (t ) phải tăng theo t<br /> và ngược lại khi z 2  0 thì z1 (t ) phải giảm.<br /> (51)<br /> Hai đồ thị quỹ đạo trạng thái tối ưu đi qua gốc là:<br /> 1<br /> z1  z 22 khi z 2  0 và<br /> 2k<br /> 1<br /> z1  z 22 khi z 2  0<br /> 2k<br /> sẽ được viết chung lại thành:<br /> <br /> 222<br /> <br /> Nitro PDF Software<br /> 100 Portable Document Lane<br /> Wonderland<br /> <br /> Vũ Thị Thúy Nga và Đtg<br /> <br />  ( z )  z1 <br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 135(05): 219 - 224<br /> <br /> 1<br /> z2 z2  0<br /> 2k<br /> z2<br /> <br /> (52)<br /> <br /> z0<br /> <br /> v *  k<br /> z1<br /> <br /> Hình 3. Điều khiển FTS hệ phi tuyến bậc hai<br /> <br /> Nếu ghép chung hai bộ điều khiển cascade (49),<br /> (53) cùng với phép đổi biến vi phôi (48) lại với<br /> nhau, ta sẽ được mô hình toán của bộ điều khiển<br /> FTS cho hệ phi tuyến bậc hai (44) như sau:<br /> <br /> v*  k<br /> Hình 2. Dạng quỹ đạo trạng thái tối ưu<br /> tác động nhanh<br /> <br /> u<br /> <br /> v * m (x )   L2f  (x )<br /> Lh L f  (x )<br /> <br /> trong đó:<br /> Vì tín hiệu điều khiển tối ưu v * chỉ chuyển<br /> k sgn  / (x ) khi  / (x )  0<br /> đổi giá trị nhiều nhất là một lần, nên đồ thị<br /> <br /> v * m (x )  k sgn   (x ) khi  / (x )  0,  (x )  0<br />  (z )  0 trên tạo thành đường A OB chia<br /> 0 khi x  0<br /> mặt phẳng trạng thái thành hai nửa, tương<br /> <br /> ứng với hai giá trị tín hiệu điều khiển tối ưu<br /> và:<br /> khác nhau v *  k . Do đó nó còn được gọi là<br /> 1<br /> đường chuyển đổi giá trị của tín hiệu điều<br />  / (x )   m (x )    (x )  L f  (x ) L f  (x )<br /> 2<br /> k<br /> khiển tối ưu, tức là khi quỹ đạo trạng thái tối<br /> Ta thấy bộ điều khiển FTS này còn có chứa<br /> ưu gặp đường chuyển đổi này, giá trị tín hiệu<br /> tham số k  0 tùy chọn và do đó ta có thể<br /> điều khiển tối ưu sẽ chuyển từ k sang k<br /> chọn k để thời gian ổn định T không lớn<br /> hoặc ngược lại.<br /> hơn một giá trị cho trước, điều mà các<br /> Từ đây ta có được mô hình toán mô tả bộ điều<br /> phương pháp điều khiển FTS trên nền<br /> khiển phản hồi trạng thái tối ưu tác động<br /> Lyapunov rất khó thực hiện được.<br /> nhanh cho hệ tuyến tính (50) như sau:<br /> Để xác định được thời gian ổn định T , ta giả<br /> sử hệ có trạng thái đầu ứng với:<br /> k sgn  (z ) khi  (z )  0<br /> <br /> *<br /> a <br /> v (z )  k sgn(z1 ) khi  ( z )  0, z1  0 (53)<br /> 1<br /> z<br /> <br />    x 0  m (z 0 ) và a  0<br /> 0<br /> 0 khi z  0<br /> 0<br /> <br /> trong đó hàm  (z ) được định nghĩa theo<br /> Khi đó, do  (z 0 )  a  0 nên v * sẽ đổi dấu<br /> công thức (52).<br /> một lần. Ký hiệu thời điểm đổi dấu đó là t1 thì:<br /> Thiết kế bộ điều khiển FTS cho hệ phi tuyến<br /> bậc hai điều khiển được<br /> Bộ điều khiển FTS cho hệ nguyên bản gốc<br /> ban đầu (44), xây dựng trên nền tối ưu tác<br /> động nhanh, sẽ được xây dựng theo nguyên lý<br /> cascade gồm hai bộ điều khiển tuyến tính hóa<br /> chính xác (48), (49) và bộ điều khiển tối ưu<br /> tác động nhanh (53) cho hệ tuyến tính. Hình 0<br /> biểu diễn nguyên lý điều khiển cascade này.<br /> v*<br /> <br /> Bộ điều<br /> <br /> u<br /> <br /> khiển (49)<br /> <br /> Bộ điều<br /> khiển (53)<br /> <br /> Hệ phi<br /> <br />  k khi 0  t  t1<br /> v * (t )  <br />   k khi t1  t  T<br /> với   1 . Thay tín hiệu điều khiển này vào<br /> mô hình (50) của hệ ta sẽ có:<br /> <br /> x<br /> <br /> tuyến (44)<br /> <br /> z<br /> <br /> Đổi biến<br /> <br /> (48)<br /> <br /> Nitro PDF Software<br /> 100 Portable Document Lane<br /> Wonderland<br /> <br /> 223<br /> <br /> Vũ Thị Thúy Nga và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br />  x13  x 2 <br /> 0<br />  , h (x )   <br /> f (x )  <br /> 2<br />  xx <br /> 1<br />  1 2 <br /> <br /> t<br /> <br /> z * (t )  e A t z 0   e A (t  )bv *d<br /> 0<br /> t1  1 t    0 <br />  1 t  a <br /> <br />     k  <br />  d <br /> 1  1 <br />  0 1  0 <br /> 00<br /> t  1 t    0 <br /> k  <br />  d<br /> 1  1 <br /> t1  0<br /> <br /> Suy ra, tại điểm cuối t  T với z * (T )  0 thì:<br /> t1  1 t    0 <br />  0   1 T  a <br /> <br /> <br /> <br /> k<br /> <br />   <br />  <br />   d <br /> 1  1 <br />  0   0 1  0 <br /> 00<br /> T  1 t    0 <br /> k  <br />  d<br /> 1  1 <br /> t1  0<br /> <br />  1 <br /> và ad f h (x )  <br /> <br />  2x1x 2 <br /> nên cũng có:<br /> <br /> <br /> <br />   (x )  (x ) <br /> 0<br /> ,<br /> h (x ) <br /> x 2 <br />  x 1<br /> <br /> Nhưng vì t12  0 nên:<br /> <br />    sgna .<br /> Vậy:<br /> t1 <br /> <br /> a<br /> <br />   (x )  (x )   0<br /> <br /> ,<br /> x 2   1<br />  x 1<br /> <br /> <br /> <br /> Thay vào phương trình thứ nhất, được:<br /> a<br /> t12  <br /> k<br /> <br /> và T  2<br /> <br /> a<br /> <br /> k<br /> k<br /> và từ đây ta thấy được khi k được chọn càng<br /> lớn, thời gian ổn định T của hệ sẽ càng<br /> nhanh. Nói cách khác, khi miền trạng thái đầu<br /> x 0 X 0 giới nội cho trước, thì với T max tùy<br /> ý cho trước, ta luôn xác định được hằng số<br /> k  0 thích hợp để hệ ổn định với khoảng thời<br /> gian T theo (54) thỏa mãn T  T max .<br /> <br /> MÔ PHỎNG KIỂM CHỨNG<br /> Để minh họa phương pháp, ta sẽ xây dựng bộ<br /> điều khiển FTS cho hệ phi tuyến bậc hai:<br /> 3<br /> x <br /> dx  x1  x 2 <br /> <br />  với x   1 <br /> <br /> dt  x x 2  u <br /> x2 <br />  1 2<br /> <br /> So với mô hình (44) thì hệ đã cho có:<br /> <br /> <br /> <br /> 1 <br /> 0<br /> Rank h (x ) , ad f h (x )  Rank <br /> 2<br />  1 2x1x 2 <br /> Vậy nó là điều khiển được.<br /> Để tìm phép đối biến vi phôi z  m (x ) , ta<br /> cần phải xác định hàm  (x ) từ (47):<br /> <br /> 1<br /> <br /> <br /> a   k (t12  2t1T  T 2 ) <br /> <br /> <br /> 2<br /> <br /> <br /> <br /> k<br /> (2<br /> t<br /> <br /> T<br /> )<br /> 1<br /> <br /> <br /> Từ phương trình thứ hai có:<br /> T  2t1<br /> <br /> 135(05): 219 - 224<br /> <br />  (x )<br />  (x )<br />  1 và<br /> 0<br /> x1<br /> x 2<br /> <br /> Vậy  (x )  x1 . Suy ra, phép đổi biến<br /> z  m (x ) là:<br />  z    (x )   x1 <br /> z  1<br />  3<br /> <br />  z 2   L f  (x )   x1  x 2 <br /> Ngoài ra ta còn có:<br />  x13  x 2 <br /> 2<br /> 2<br /> <br /> (54) L f  (x )  3x1 , 1 <br /> 2<br />  x1x 2 <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br />  3x12 (x13  x 2 )  x1x 22<br /> <br /> và:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br />  0<br /> Lh L f  (x )  3x12 , 1    1<br />  1<br /> <br /> Do đó bộ điều khiển FTS của hệ sẽ là:<br /> v *  L2f  (x ) *<br /> u<br />  v  3x12 (x13  x 2 )  x1x 22 (56)<br /> Lh L f  (x )<br /> trong đó:<br /> k sgn  / (x ) khi  / (x )  0<br /> <br /> v *  k sgn x1 khi  / (x )  0, x1  0<br /> (55)<br /> 0 khi x  0<br /> <br /> và:<br /> <br /> 224<br /> <br /> Nitro PDF Software<br /> 100 Portable Document Lane<br /> Wonderland<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2