Nguyễn Văn Chí và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
135(05): 213 - 218<br />
<br />
ĐIỀU KHIỂN ỔN ĐỊNH THỜI GIAN HỮU HẠN (FTS)<br />
TRÊN NỀN TỐI ƯU TÁC ĐỘNG NHANH<br />
Vũ Thị Thúy Nga*, Nguyễn Doãn Phước<br />
Đại học Bách khoa Hà Nội<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Bài báo giới thiệu một phương pháp điều khiển ổn định hệ phi tuyến với khoảng thời gian ổn định<br />
hữu hạn (FTS). Phương pháp điều khiển của bài báo được xây dựng dựa trên nền nguyên lý cực<br />
đại để điều khiển tối ưu tác động nhanh. Nhờ đó ta còn có thể điều khiển được hệ từ miền trạng<br />
thái bị chặn cho trước về đến gốc tọa độ sau khoảng thời gian bị chặn trên bới một giá trị hữu hạn<br />
tùy ý cho trước cũng như số lần chuyển đổi giá trị tín hiệu điều khiển tối đa chỉ một lần.<br />
Từ khóa: Tối ưu tác động nhanh; Điều khiển tuyến tính hóa chính xác; Điều khiển FTS<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Trong những năm gần đây, ở lĩnh vực điều<br />
khiển phi tuyến, xuất hiện một số công trình<br />
nghiên cứu về điều khiển ổn định tiệm cận<br />
toàn cục với khoảng thời gian hữu hạn, được<br />
gọi tắt là bài toán điều khiển FTS (finite time<br />
stabilization) cho hệ phi tuyến affine bậc hai<br />
một đầu vào u , tức là hệ có hai biến trạng<br />
thái x (x1, x 2 )T , mô tả bởi:<br />
dx<br />
f (0) 0<br />
với<br />
f (x ) h (x )u<br />
dt<br />
(44)<br />
với 0 là ký hiệu gốc tọa độ trong không gian<br />
trạng thái R 2 . Một số công trình tiêu biểu về<br />
vấn đề điều khiển FTS này có thể kể đến là<br />
0,0,0.<br />
Ý nghĩa ứng dụng của bài toán điều khiển<br />
FTS không chỉ đơn thuần dừng lại ở việc điều<br />
khiển hệ về tới gốc tọa độ sau khoảng thời<br />
gian hữu hạn, mà xa hơn còn là bài toán trung<br />
gian làm cầu nối cho việc xây dựng bộ điều<br />
khiển trượt bậc cao với nhiệm vụ điều khiển<br />
quỹ đạo trạng thái của hệ về đến mặt trượt sau<br />
khoảng thời gian hữu hạn 0.<br />
Công cụ nền tảng của những nghiên cứu này<br />
vẫn là lý thuyết Lyapunov 0, tức là vẫn đi<br />
theo hướng tìm một hàm xác định dương V (x ) ,<br />
trơn, đơn điệu tăng theo x , sao cho với nó<br />
luôn tồn tại ít nhất một quan hệ u (x ) , được<br />
<br />
*<br />
<br />
hiểu là mô hình của bộ điều khiển phản hồi<br />
trạng thái, để đạo hàm theo thời gian của nó:<br />
dV V dx V<br />
<br />
<br />
f (x ) h (x )u (x )<br />
dt<br />
x dt<br />
x<br />
(45)<br />
thỏa mãn:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
dV 0 khi 0 t T<br />
<br />
dt 0 khi t T<br />
<br />
(46)<br />
trong đó T là một giá trị hữu hạn. Giá trị T<br />
này cũng chính là thời gian ổn định hữu hạn<br />
của hệ (44) do bộ điều khiển phản hồi trạng<br />
thái u (x ) mang lại, vì theo định lý LaSalle,<br />
khi đó cũng phải có x (t ) 0 với t T .<br />
Mặc dù vậy, xu hướng giải quyết bài toán như<br />
trên lại gặp phải vấn đề muôn thủa của lý<br />
thuyết Lyapunov là đi tìm hàm V (x ) thích<br />
hợp. Đó là hạn chế chính của các phương<br />
pháp đã có.<br />
Bài báo này sẽ giới thiệu một xu hướng khác<br />
để giải quyết bài toán điều khiển FTS mà<br />
không cần sử dụng đến lý thuyết Lyapunov.<br />
Phương pháp giải quyết của bài báo sẽ dựa<br />
trên nền lý thuyết điều khiển tối ưu tác động<br />
nhanh trong nguyên lý cực đại của Pontryagin<br />
0, kết hợp với điều khiển tuyến tính hóa chính<br />
xác nhờ công cụ hình học vi phân của<br />
Sussmann và Isidori cùng các cộng sự 0,0.<br />
Tất nhiên ta còn có thể thấy ngay được rằng<br />
bộ điều khiển tối ưu tác động nhanh này của<br />
bài báo sẽ không những làm hệ ổn định sau<br />
khoảng thời gian hữu hạn, mà còn là với thời<br />
<br />
Email: nga.vuthithuy@hust.edu.vn<br />
<br />
220<br />
<br />
Nitro PDF Software<br />
100 Portable Document Lane<br />
Wonderland<br />
<br />
Vũ Thị Thúy Nga và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
135(05): 219 - 224<br />
<br />
gian hữu hạn T nhỏ nhất trong tất cả các bộ<br />
điều khiển FTS có thể có của hệ. Hơn thế nữa<br />
ta còn có thể thiết kế bộ điều khiển FTS với<br />
khoảng thời gian ổn định T bị chặn trên bởi<br />
một giá trị hữu hạn T max cho trước.<br />
Toàn bộ các bước thiết kế bộ điều khiển FTS sẽ<br />
được trình bày ở chương II. Chương 3 là một ví<br />
dụ minh họa cho phương pháp của bài báo.<br />
THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN FTS TRÊN NỀN<br />
ĐIỀU KHIỂN TỐI ƯU TÁC ĐỘNG NHANH<br />
<br />
(x ) <br />
m (x ) <br />
L f (x ) <br />
<br />
<br />
sẽ thấy 0:<br />
m (x )<br />
det<br />
0, x<br />
x<br />
Vậy:<br />
<br />
Phương pháp thiết kế bộ điều khiển FTS trình<br />
bày sau đây chỉ giới hạn cho hệ phi tuyến<br />
affine bậc hai (44). Mặc dù vậy nó cũng hoàn<br />
toàn mở rộng được một cách tương tự cho cả<br />
những hệ phi tuyến affine bậc cao, điều mà<br />
các công trình công bố trước đây dựa trên nền<br />
lý thuyết Lyapunov của Bhaty, Bernsteinz 0,<br />
hay của Hong 0 hoặc của Moulay, Perruquetti<br />
0 chưa làm được.<br />
<br />
(48)<br />
là nghịch đảo được, hay z m (x ) là phép đổi<br />
biến vi phôi.<br />
Sử dụng phép đổi biến vi phôi (48) ta có:<br />
<br />
Tuyến tính hóa chính xác hệ phi tuyến<br />
affine bậc hai<br />
Giả thiết hệ (44) là điều khiển được. Khi đó,<br />
theo 0, nó luôn điều khiển tuyến tính hóa<br />
chính xác được nhờ phép đổi biến vi phôi<br />
z m (x ) và một bộ điều khiển tĩnh, phản hồi<br />
trạng thái u (x ,v ) .<br />
Một cách cụ thể thì do hệ (44) là bậc hai và<br />
điều khiển được, nên có:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Rank h (x ) , ad f h (x ) 2, x<br />
<br />
Ký hiệu hàm mở rộng:<br />
<br />
(x ) span h (x ) <br />
ta thấy:<br />
h (x )<br />
h (x )<br />
h (x ) <br />
h (x ) 0 (x )<br />
x<br />
x<br />
nên (x ) là hàm mở rộng xoắn. Điều này<br />
khẳng định rằng phải tồn tại hàm vô hướng<br />
(x ) để có 0:<br />
<br />
Lh (x ) 0 và Lh L f (x ) 0, x<br />
<br />
<br />
(x )<br />
(x ) 0<br />
x<br />
<br />
Từ (x ) ta định nghĩa vector hàm:<br />
<br />
(x ) <br />
z <br />
z 1 m (x ) <br />
L f (x ) <br />
z2 <br />
<br />
<br />
<br />
dz1 (x )<br />
f (x ) h (x )u <br />
<br />
dt<br />
x <br />
L f (x ) Lh (x )u L f (x ) z 2<br />
<br />
và:<br />
dz 2 L f (x )<br />
f (x ) h (x )u <br />
<br />
dt<br />
x<br />
L2f (x ) Lh L f (x )u<br />
<br />
Do đó, khi sử dụng bộ điều khiển:<br />
v L2f (x ) Lh L f (x )u<br />
<br />
u<br />
<br />
v L2f (x )<br />
Lh L f (x )<br />
<br />
(49)<br />
hệ (44) cho ban đầu sẽ trở thành hệ tuyến tính<br />
trong toàn bộ không gian trạng thái dưới dạng<br />
khâu tích phân bậc hai:<br />
0<br />
dz z 2 0 1 <br />
<br />
z v A z bv<br />
dt v 0 0 <br />
1<br />
A<br />
<br />
b<br />
<br />
(50)<br />
Hình 0 biểu diễn cấu trúc hệ thống điều khiển<br />
tuyến tính hóa chính xác cho hệ phi tuyến<br />
affine bậc hai ban đầu (44) thành hệ tuyến<br />
tính (50) nhờ bộ điều khiển tĩnh phản hồi<br />
trạng thái (49) và phép đổi biến vi phôi (48).<br />
(47)<br />
v<br />
<br />
Bộ điều<br />
khiển (49)<br />
<br />
u<br />
<br />
Hệ phi<br />
tuyến (44)<br />
<br />
x<br />
<br />
Đổi biến<br />
<br />
z<br />
<br />
(48)<br />
<br />
221<br />
<br />
Nitro PDF Software<br />
100 Portable Document Lane<br />
Wonderland<br />
<br />
Vũ Thị Thúy Nga và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Hình 1. Điều khiển tuyến tính hóa chính xác<br />
<br />
Điều khiển tối ưu tác động nhanh hệ tuyến<br />
tính bậc hai<br />
Xét hệ tuyến tính dạng khâu tích phân bậc hai<br />
(50). Giả sử rằng hệ có tín hiệu vào bị chặn<br />
v k . Bây giờ ta sẽ thiết kế bộ điều khiển<br />
đưa hệ đi từ mọi điểm trạng thái đầu tùy ý,<br />
nhưng cho trước z 0 z (0) , về đến gốc tọa độ<br />
trong khoảng thời gian ngắn nhất. Điều đó là<br />
tương đương với bài toán điều khiển tối ưu có<br />
thời gian cuối T tự do (free endtime) cho hệ<br />
(50) ứng với hàm mục tiêu:<br />
T<br />
<br />
T<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Q (v ) g (z , v )dt dt T min<br />
<br />
có g(z , v ) 1.<br />
Vì đây là bài toán tối ưu dạng free endtime<br />
nên bắt buộc ta phải áp dụng điều kiện cần là<br />
nguyên lý cực đại Pontryagin 0 để tìm nghiệm<br />
tối ưu v * (t ) .<br />
Trước tiên đi từ hàm Hamilton:<br />
H (z , p , v ) p A z bv g (z , v )<br />
p1z 2 p 2v 1<br />
<br />
trong đó p p1 , p2 <br />
<br />
T<br />
<br />
là biến đồng trạng<br />
<br />
thái, sẽ có ngay:<br />
v * arg max H arg max p 2v <br />
v<br />
<br />
v<br />
<br />
k khi p2 0<br />
<br />
k khi p2 0<br />
<br />
Vậy nên quỹ đạo trạng thái tối ưu chỉ có thể ở<br />
một trong hai dạng:<br />
dz z 2 <br />
dz z 2 <br />
<br />
hoặc<br />
dt k <br />
dt k <br />
1<br />
1<br />
z1 z 22 c1 hoặc z1 z 22 c2<br />
2k<br />
2k<br />
với c1 , c 2 là các hằng số được xác định từ<br />
trạng thái đầu z 0 của hệ.<br />
<br />
Thời điểm đổi dạng quỹ đạo trạng thái tối ưu<br />
mô tả bởi phương trình (51) cũng là thời điểm<br />
mà tín hiệu điều khiển tối ưu v * đổi dấu và là<br />
thời điểm mà tại đó có p 2 (t ) 0 . Nhưng vì<br />
<br />
135(05): 219 - 224<br />
<br />
biến đồng trạng thái p (t ) còn là nghiệm của<br />
phương trình vi phân Euler-Lagrange:<br />
T<br />
<br />
0 <br />
H <br />
<br />
p2 (t ) at b<br />
<br />
dt<br />
z <br />
p1 <br />
<br />
dp<br />
<br />
trong đó a , b là hai hằng số, nên p 2 (t ) 0<br />
chỉ có thể có nhiều nhất một nghiệm t1 0 .<br />
Do đó quỹ đạo trạng thái tối ưu cũng chỉ có<br />
thể đổi từ dạng này dạng khác trong (51)<br />
nhiều nhất là một lần.<br />
Tuy nhiên, mục đích của bài báo không phải<br />
là xác định tín hiệu điều khiển tối ưu v * (t )<br />
mà là bộ điều khiển phản hồi trạng thái tối ưu<br />
v * (z ) .<br />
Để có được bộ điều khiển phản hồi trạng thái<br />
tối ưu v * (z ) từ tín hiệu điều khiển tối ưu<br />
v * (t ) , trước tiên ta sử dụng các kết quả phân<br />
tích trên về tín hiệu điều khiển tối ưu để xây<br />
dựng đồ thị quỹ đạo trạng thái tối ưu tương<br />
ứng. Hình 0 biểu diễn minh họa dạng đồ thị<br />
quỹ đạo trạng thái tối ưu, trong đó các đường<br />
nét liền là phần đồ thị họ các quỹ đạo trạng<br />
thái tối ưu mô tả bởi:<br />
1<br />
z1 z 22 c2 khi v * k<br />
2k<br />
ứng với các điểm trạng thái đầu z 0 khác nhau<br />
và đường nét gạch rời là phần đồ thị họ quỹ<br />
đạo trạng thái tối ưu:<br />
1<br />
z1 z 22 c1 khi v * k<br />
2k<br />
Chiều mũi tên trên trên đồ thị biểu diễn chiều<br />
tăng theo thời gian t của quỹ đạo trạng thái<br />
tối ưu. Nó được suy ra từ mô hình (50) với:<br />
dz1<br />
z2<br />
dt<br />
tức là khi z 2 0 thì z1 (t ) phải tăng theo t<br />
và ngược lại khi z 2 0 thì z1 (t ) phải giảm.<br />
(51)<br />
Hai đồ thị quỹ đạo trạng thái tối ưu đi qua gốc là:<br />
1<br />
z1 z 22 khi z 2 0 và<br />
2k<br />
1<br />
z1 z 22 khi z 2 0<br />
2k<br />
sẽ được viết chung lại thành:<br />
<br />
222<br />
<br />
Nitro PDF Software<br />
100 Portable Document Lane<br />
Wonderland<br />
<br />
Vũ Thị Thúy Nga và Đtg<br />
<br />
( z ) z1 <br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
135(05): 219 - 224<br />
<br />
1<br />
z2 z2 0<br />
2k<br />
z2<br />
<br />
(52)<br />
<br />
z0<br />
<br />
v * k<br />
z1<br />
<br />
Hình 3. Điều khiển FTS hệ phi tuyến bậc hai<br />
<br />
Nếu ghép chung hai bộ điều khiển cascade (49),<br />
(53) cùng với phép đổi biến vi phôi (48) lại với<br />
nhau, ta sẽ được mô hình toán của bộ điều khiển<br />
FTS cho hệ phi tuyến bậc hai (44) như sau:<br />
<br />
v* k<br />
Hình 2. Dạng quỹ đạo trạng thái tối ưu<br />
tác động nhanh<br />
<br />
u<br />
<br />
v * m (x ) L2f (x )<br />
Lh L f (x )<br />
<br />
trong đó:<br />
Vì tín hiệu điều khiển tối ưu v * chỉ chuyển<br />
k sgn / (x ) khi / (x ) 0<br />
đổi giá trị nhiều nhất là một lần, nên đồ thị<br />
<br />
v * m (x ) k sgn (x ) khi / (x ) 0, (x ) 0<br />
(z ) 0 trên tạo thành đường A OB chia<br />
0 khi x 0<br />
mặt phẳng trạng thái thành hai nửa, tương<br />
<br />
ứng với hai giá trị tín hiệu điều khiển tối ưu<br />
và:<br />
khác nhau v * k . Do đó nó còn được gọi là<br />
1<br />
đường chuyển đổi giá trị của tín hiệu điều<br />
/ (x ) m (x ) (x ) L f (x ) L f (x )<br />
2<br />
k<br />
khiển tối ưu, tức là khi quỹ đạo trạng thái tối<br />
Ta thấy bộ điều khiển FTS này còn có chứa<br />
ưu gặp đường chuyển đổi này, giá trị tín hiệu<br />
tham số k 0 tùy chọn và do đó ta có thể<br />
điều khiển tối ưu sẽ chuyển từ k sang k<br />
chọn k để thời gian ổn định T không lớn<br />
hoặc ngược lại.<br />
hơn một giá trị cho trước, điều mà các<br />
Từ đây ta có được mô hình toán mô tả bộ điều<br />
phương pháp điều khiển FTS trên nền<br />
khiển phản hồi trạng thái tối ưu tác động<br />
Lyapunov rất khó thực hiện được.<br />
nhanh cho hệ tuyến tính (50) như sau:<br />
Để xác định được thời gian ổn định T , ta giả<br />
sử hệ có trạng thái đầu ứng với:<br />
k sgn (z ) khi (z ) 0<br />
<br />
*<br />
a <br />
v (z ) k sgn(z1 ) khi ( z ) 0, z1 0 (53)<br />
1<br />
z<br />
<br />
x 0 m (z 0 ) và a 0<br />
0<br />
0 khi z 0<br />
0<br />
<br />
trong đó hàm (z ) được định nghĩa theo<br />
Khi đó, do (z 0 ) a 0 nên v * sẽ đổi dấu<br />
công thức (52).<br />
một lần. Ký hiệu thời điểm đổi dấu đó là t1 thì:<br />
Thiết kế bộ điều khiển FTS cho hệ phi tuyến<br />
bậc hai điều khiển được<br />
Bộ điều khiển FTS cho hệ nguyên bản gốc<br />
ban đầu (44), xây dựng trên nền tối ưu tác<br />
động nhanh, sẽ được xây dựng theo nguyên lý<br />
cascade gồm hai bộ điều khiển tuyến tính hóa<br />
chính xác (48), (49) và bộ điều khiển tối ưu<br />
tác động nhanh (53) cho hệ tuyến tính. Hình 0<br />
biểu diễn nguyên lý điều khiển cascade này.<br />
v*<br />
<br />
Bộ điều<br />
<br />
u<br />
<br />
khiển (49)<br />
<br />
Bộ điều<br />
khiển (53)<br />
<br />
Hệ phi<br />
<br />
k khi 0 t t1<br />
v * (t ) <br />
k khi t1 t T<br />
với 1 . Thay tín hiệu điều khiển này vào<br />
mô hình (50) của hệ ta sẽ có:<br />
<br />
x<br />
<br />
tuyến (44)<br />
<br />
z<br />
<br />
Đổi biến<br />
<br />
(48)<br />
<br />
Nitro PDF Software<br />
100 Portable Document Lane<br />
Wonderland<br />
<br />
223<br />
<br />
Vũ Thị Thúy Nga và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
x13 x 2 <br />
0<br />
, h (x ) <br />
f (x ) <br />
2<br />
xx <br />
1<br />
1 2 <br />
<br />
t<br />
<br />
z * (t ) e A t z 0 e A (t )bv *d<br />
0<br />
t1 1 t 0 <br />
1 t a <br />
<br />
k <br />
d <br />
1 1 <br />
0 1 0 <br />
00<br />
t 1 t 0 <br />
k <br />
d<br />
1 1 <br />
t1 0<br />
<br />
Suy ra, tại điểm cuối t T với z * (T ) 0 thì:<br />
t1 1 t 0 <br />
0 1 T a <br />
<br />
<br />
<br />
k<br />
<br />
<br />
<br />
d <br />
1 1 <br />
0 0 1 0 <br />
00<br />
T 1 t 0 <br />
k <br />
d<br />
1 1 <br />
t1 0<br />
<br />
1 <br />
và ad f h (x ) <br />
<br />
2x1x 2 <br />
nên cũng có:<br />
<br />
<br />
<br />
(x ) (x ) <br />
0<br />
,<br />
h (x ) <br />
x 2 <br />
x 1<br />
<br />
Nhưng vì t12 0 nên:<br />
<br />
sgna .<br />
Vậy:<br />
t1 <br />
<br />
a<br />
<br />
(x ) (x ) 0<br />
<br />
,<br />
x 2 1<br />
x 1<br />
<br />
<br />
<br />
Thay vào phương trình thứ nhất, được:<br />
a<br />
t12 <br />
k<br />
<br />
và T 2<br />
<br />
a<br />
<br />
k<br />
k<br />
và từ đây ta thấy được khi k được chọn càng<br />
lớn, thời gian ổn định T của hệ sẽ càng<br />
nhanh. Nói cách khác, khi miền trạng thái đầu<br />
x 0 X 0 giới nội cho trước, thì với T max tùy<br />
ý cho trước, ta luôn xác định được hằng số<br />
k 0 thích hợp để hệ ổn định với khoảng thời<br />
gian T theo (54) thỏa mãn T T max .<br />
<br />
MÔ PHỎNG KIỂM CHỨNG<br />
Để minh họa phương pháp, ta sẽ xây dựng bộ<br />
điều khiển FTS cho hệ phi tuyến bậc hai:<br />
3<br />
x <br />
dx x1 x 2 <br />
<br />
với x 1 <br />
<br />
dt x x 2 u <br />
x2 <br />
1 2<br />
<br />
So với mô hình (44) thì hệ đã cho có:<br />
<br />
<br />
<br />
1 <br />
0<br />
Rank h (x ) , ad f h (x ) Rank <br />
2<br />
1 2x1x 2 <br />
Vậy nó là điều khiển được.<br />
Để tìm phép đối biến vi phôi z m (x ) , ta<br />
cần phải xác định hàm (x ) từ (47):<br />
<br />
1<br />
<br />
<br />
a k (t12 2t1T T 2 ) <br />
<br />
<br />
2<br />
<br />
<br />
<br />
k<br />
(2<br />
t<br />
<br />
T<br />
)<br />
1<br />
<br />
<br />
Từ phương trình thứ hai có:<br />
T 2t1<br />
<br />
135(05): 219 - 224<br />
<br />
(x )<br />
(x )<br />
1 và<br />
0<br />
x1<br />
x 2<br />
<br />
Vậy (x ) x1 . Suy ra, phép đổi biến<br />
z m (x ) là:<br />
z (x ) x1 <br />
z 1<br />
3<br />
<br />
z 2 L f (x ) x1 x 2 <br />
Ngoài ra ta còn có:<br />
x13 x 2 <br />
2<br />
2<br />
<br />
(54) L f (x ) 3x1 , 1 <br />
2<br />
x1x 2 <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
3x12 (x13 x 2 ) x1x 22<br />
<br />
và:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
0<br />
Lh L f (x ) 3x12 , 1 1<br />
1<br />
<br />
Do đó bộ điều khiển FTS của hệ sẽ là:<br />
v * L2f (x ) *<br />
u<br />
v 3x12 (x13 x 2 ) x1x 22 (56)<br />
Lh L f (x )<br />
trong đó:<br />
k sgn / (x ) khi / (x ) 0<br />
<br />
v * k sgn x1 khi / (x ) 0, x1 0<br />
(55)<br />
0 khi x 0<br />
<br />
và:<br />
<br />
224<br />
<br />
Nitro PDF Software<br />
100 Portable Document Lane<br />
Wonderland<br />
<br />