TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(26).2008<br />
<br />
<br />
ĐIỀU KIỆN TỐI ƯU XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG<br />
ION ORTHOPHỐT PHÁT TRONG NƯỚC<br />
BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ<br />
HẤP THỤ PHÂN TỬ UV-VIS<br />
OPTIMAL CONDITIONS FOR DETERMINING THE AMOUNT OF<br />
NO3-, PO43- IN SURFACE WATER BY SPECTROPHOTOMETER<br />
ABSORBANCE UV-VIS MOLECULE METHOD<br />
<br />
PHẠM THỊ HÀ<br />
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Bài báo trình bày kết quả xác định các điều kiện tối ưu, phương pháp loại bỏ các<br />
yếu tố ảnh hưởng đến phép đo và lập dựng quy trình phân tích hàm lượng ion<br />
3-<br />
orthophotphat PO4 trong nước bằng phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử<br />
UV-VIS.<br />
ABSTRACT<br />
The report presents the results from the determination of optimal conditions, a<br />
method for eliminating the affective factors to measure and establish a suitable<br />
3-<br />
process for analyzing the concentration of ion orthophosphate PO4 in the surface<br />
water by spectrophotometer absorbance molecule method UV-VIS.<br />
<br />
<br />
1. Mở đầu<br />
Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử UV-VIS là phương pháp phân<br />
tích dụng cụ nhanh, chính xác và không quá đắt tiền để xác định hàm lượng ion<br />
orthophotphat PO43- trong nước. Cơ sở cho phép phân tích ion orthophotphat trong<br />
nước là cho ion này kết hợp với amoni molipdat trong môi trường axit tạo ra hợp<br />
chất dị đa axit photphoromolypdat, đến lượt hợp chất này có thể bị khử bằng nhiều<br />
thuốc thử khác nhau như thiếc(II), đồng, hidroquynon... tạo ra phức màu mạnh gọi<br />
là Xanh molipden, độ đậm màu của dung dịch tỉ lệ với hàm lượng ion<br />
orthophotphat trong mẫu. Xanh molipden thường được coi là một polime phức tạp,<br />
cấu tạo từ hỗn hợp của Mo(V) và Mo(VI), quá trình tạo thành phức thường tạo ra<br />
các sản phẩm phụ không mong muốn, do đó phản ứng phải được tiến hành và quan<br />
sát cẩn thận trong các điều kiện thích hợp để đảm bảo độ tin cậy của kết quả phân<br />
tích.<br />
Cùng với phương pháp dùng SnCl2 làm tác nhân khử, phương pháp dùng<br />
đồng để khử cũng thường được sử dụng, tuy nhiên phản ứng xảy ra chậm, phải<br />
đun nóng một thời gian nhất định ở nhiệt độ khoảng 60oC đến 70oC để phức tạo<br />
màu ổn định, ngoài ra kết quả đo thường bị ảnh hưởng của các ion sắt và asen.<br />
Dưới đây là kết quả khảo sát, tìm các điều kiện tối ưu cho hai quy trình phân tích<br />
này.<br />
<br />
<br />
106<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(26).2008<br />
<br />
<br />
2. Nguyên liệu và phương pháp<br />
2.1. Thiết bị, dụng cụ và và hóa chất<br />
2.1.1. Dụng cụ và thiết bị<br />
Máy quang phổ hấp thụ phân tử UV- VIS: Jasca V- 530; Cân phân tích<br />
Precisa XT 220- A và các dụng cụ thủy tinh…<br />
2.1.2. Hóa chất<br />
Dung dịch thuốc thử sunfomolipđic A và dung dịch thuốc thử<br />
sunfomolipđic B; Dung dịch H2SO4 5N; Dung dịch thiếc clorua SnCl2 0.05M<br />
(chuẩn bị ngay khi sử dụng); Dung dịch FeCl3 0.1g/l; Dung dịch NaF 0.1g/l; Dung<br />
dịch gốc photphat 0.1g/l (100ppm) và các dung dịch làm việc.<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Quy trình phân tích được thực hiện trên các mẫu giả là các dung dịch chứa<br />
ion PO43- có hàm lượng chính xác, từ đó chúng tôi tìm các điều kiện tối ưu, các<br />
yếu tố ảnh hưởng cũng như cách loại bỏ các yếu tố ảnh hưởng đó.<br />
Trong quy trình xác định ion orthophotphat PO43- với tác nhân khử là thiếc<br />
clorua, chúng tôi khảo sát chọn thời gian tạo phức và lượng các thuốc thử phù hợp.<br />
Quy trình xác định ion orthophotphat PO43- với tác nhân khử là đồng lại thường bị<br />
ảnh hưởng bởi sự có mặt của ion Fe3+ , nên ngoài việc khảo sát chọn thời gian tạo<br />
phức phù hợp, chúng tôi tiến hành khảo sát sự ảnh hưởng này và tìm cách loại bỏ<br />
ảnh hưởng bằng cách thêm vào mẫu 1 lượng ion F-, nhằm tạo phức bền với ion<br />
Fe3+ nếu có mặt trong mẫu.<br />
3. Kết quả và thảo luận<br />
3.1. Điều kiện tối ưu để phân tích theo phương pháp dùng thiếc(II) clorua<br />
3.1.1. Kết quả khảo sát thời gian ổn định phức màu<br />
Để khảo sát thời gian thích<br />
hợp cho quá trình, chuẩn bị 9 0.25<br />
dung dịch chuẩn PO43- có nồng độ<br />
Mật độ quang D<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
0.2<br />
0.5mg/l, thêm một lượng thuốc<br />
thử amoni molipdat và SnCl2, để 0.15<br />
phản ứng tạo phức màu giữa 0.1<br />
thuốc thử và ion phân tích xảy ra 0.05<br />
trong khoảng từ 5 đến 45 phút, đo<br />
0<br />
mật độ quang ở bước sóng max<br />
0 10 20 30 40 50<br />
là 690nm. Kết quả đo của các<br />
mẫu được thể hiện ở hình 1. Thời gian, phút<br />
Kết quả thực nghiệm cho<br />
Hình 1. Sự phụ thuộc mật độ quang<br />
thấy, xanh molypden có thời gian<br />
của dung dịch vào thời gian tạo phức<br />
ổn định màu từ 10 đến 30 phút.<br />
Với các mẫu có thời gian lớn hơn 30 phút thì màu dung dịch thay đổi, đồng thời<br />
<br />
<br />
107<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(26).2008<br />
<br />
<br />
dung dịch không thấu quang nên không phù hợp cho phép đo mật độ quang. Thời<br />
gian tạo phức màu cho các thí nghiệm sau được chọn là 20 phút.<br />
3.1.2. Kết quả khảo sát lượng thuốc thử amoni molipdat<br />
Để khảo sát lượng thuốc<br />
0.2<br />
thử amoni molypdat thích hợp<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Mật độ quang D<br />
cho quá trình, chuẩn bị 7 dung 0.15<br />
3-<br />
dịch chuẩn PO4 có nồng độ 0.1<br />
0.5mg/l, thêm SnCl2 và các lượng<br />
amoni molipdat khác nhau, để 20 0.05<br />
<br />
phút để phản ứng tạo phức màu 0<br />
xảy ra hoàn toàn giữa thuốc thử 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1<br />
3-<br />
và ion PO4 , đo mật độ quang ở Lượng thuốc thử, ml<br />
bước sóng max = 690nm. Kết<br />
quả đo được thể hiện ở hình 2. Hình 2. Sự phụ thuộc mật độ quang của<br />
Kết quả thực nghiệm cho dung dịch mẫu vào lượng thuốc<br />
thấy, nếu lấy lượng thuốc thử quá thử Amonimolipdat<br />
ít, mật độ quang đo được nhỏ, nguyên nhân là thiếu thuốc thử. Tuy nhiên với<br />
lượng lớn hơn nhiều thì giá trị mật độ quang đo được cũng giảm, đồng thời màu<br />
dung dịch không ổn định. Lượng phù hợp với 10 ml nước mẫu là 0.5ml<br />
Amonimolipdat, tương đương với hàm lượng 0.025g/l.<br />
3.1.3. Kết quả khảo sát lượng thuốc thử thiếc diclorua<br />
Để khảo sát lượng thuốc 0.3<br />
thử SnCl2 thích hợp cho quá trình,<br />
Mật độ quang D<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
0.25<br />
chuẩn bị 7 dung dịch chuẩn PO43- 0.2<br />
có nồng độ 0.5mg/l, thêm 0.5ml 0.15<br />
Amonimolipdat và thêm các 0.1<br />
lượng SnCl2 khác nhau, để 20 0.05<br />
phút cho phản ứng tạo phức màu 0<br />
xảy ra hoàn toàn giữa thuốc thử 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25<br />
và ion phân tích, đo mật độ quang Lượng thuốc thử, ml<br />
ở bước sóng max = 690nm. Kết Hình 3. Sự phụ thuộc mật độ quang của<br />
quả thực nghiệm trình bày ở hình dung dịch mẫu vào lượng thiếc điclorua<br />
3.<br />
Mật độ quang của mẫu đo được rất thấp nếu lấy lượng SnCl2 ít hơn 0.05ml.<br />
Với lượng thuốc thử từ 0.1ml SnCl2 thì màu của dung dịch mẫu không đổi, các giá<br />
trị đo được ổn định. Do đó lựa chọn lượng phù hợp nhất để lấy với 10 ml nước<br />
mẫu là 0.15ml SnCl2, tương đương với nồng độ 0.14g/l.<br />
Qua các kết quả khảo sát, quy trình phân tích đề xuất như sau: (1). Lấy 10<br />
ml mẫu nước cần phân tích (nếu hàm lượng PO43- trong dung dịch lớn hơn 6mg/l<br />
phải pha loãng);(2).Thêm 0.5ml dung dịch amonimolipdat. (3). Lắc đều và để yên<br />
trong vòng 5 phút. (4). Thêm 0.15ml dung dịch SnCl2. (5). Để khoảng 15 phút rồi<br />
<br />
<br />
108<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(26).2008<br />
<br />
<br />
đo mật độ quang của dung dịch ở bước sóng 690nm. Dựa vào đường chuẩn xác<br />
định nồng độ của octhophotphat trong dung dịch.<br />
3.2. Điều kiện tối ưu để phân tích theo phương pháp dùng đồng<br />
3.2.1. Kết quả khảo sát thời gian ổn định phức màu<br />
Để khảo sát thời gian<br />
thích hợp cho quá trình tạo phức 0.8<br />
màu, chuẩn bị 6 dung dịch chuẩn<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Mật độ quang D<br />
0.6<br />
PO43- có nồng độ 1mg/l. Sau khi<br />
thêm thuốc thử, các dung dịch 0.4<br />
được đun cách thủy ở các thời 0.2<br />
gian là: 20, 25, 30, 35, 40 và 45<br />
phút rồi đo mật độ quang ở bước 0<br />
0 10 20 30 40 50<br />
sóng max = 600nm. Kết quả đo<br />
Thời gian, phút<br />
được thể hiện ở hình 4.<br />
Qua kết quả khảo sát, Hình 4. Sự phụ thuộc mật độ quang của<br />
chọn thời gian đun mẫu là 30 phút dung dịch mẫu vào thời gian tạo phức<br />
cho các thí nghiệm tiếp theo.<br />
3.2.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng và sự che ảnh hưởng của Fe3+ trong mẫu<br />
a) Khảo sát ảnh hưởng của Fe3+<br />
Để khảo sát ảnh hưởng của ion Fe3+ đến quá trình xác định PO43-, chuẩn bị<br />
6 dung dịch chuẩn PO43- có nồng độ 1mg/l. Thêm lượng thuốc thử<br />
sunphomolypdic bằng nhau, mẫu thứ nhất để nguyên còn các dung dịch mẫu tiếp<br />
theo bổ sung ion Fe3+ với lượng tăng dần từ mẫu số 2 đến mẫu số 6. Đun cách thủy<br />
30phút, để nguội, đo mật độ quang ở bước sóng max = 600nm. Kết quả đo được<br />
thể hiện trong hình hình 5.<br />
Kết quả khảo sát cho thấy:<br />
sự có mặt của ion Fe3+ ảnh hưởng 0.8<br />
Mật độ quang D<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
rất mạnh đến kết quả đo mật độ 0.6<br />
quang của phức xanh Molypden. 0.4<br />
Mẫu đối chứng<br />
3+<br />
Có thể cho rằng ion Fe tạo được Mẫu đo được<br />
3- 0.2<br />
phức với ion PO4 làm giảm nồng<br />
độ ion orthophotphat tự do trong 0<br />
<br />
mẫu, tuy nhiên cũng không thể 1 2 3 4 5 6<br />
Số mẫu<br />
loại trừ các nguyên nhân khác vì<br />
như quá trình tạo thành hợp chất Hình 5. Biểu đồ so sánh mật độ quang của<br />
dị đa axit molypdophosphoric rồi dung dịch mẫu khi có mặt<br />
bị khử đến xanh Molypden là rất Fe3+ ở các nồng độ khác<br />
phức tạp. Như vậy trong quá trình phân<br />
nhautích cần phải loại trừ ảnh hưởng của ion<br />
Fe3+. Một trong các phương pháp để loại trừ là che ảnh hưởng của ion Fe3+ bằng<br />
cách đưa ion Fe3+ về dạng hợp chất phức rất bền, để ion Fe3+ không tồn tại ở dạng<br />
<br />
<br />
<br />
109<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(26).2008<br />
<br />
<br />
tự do trong dung dịch. Qua một số phản ứng đã thực hiện, chúng tôi sử dụng F- để<br />
tạo hợp chất phức rất bền FeF63-.<br />
b) Khảo sát loại trừ ảnh hưởng của Fe3+ bằng cách tạo phức FeF63-<br />
Chuẩn bị 10 dung dịch chuẩn PO43- ở cùng nồng độ 1mg/l. Mẫu số 1 để<br />
nguyên làm mẫu đối chứng, thêm vào các mẫu còn lại cùng một lượng dung dịch<br />
Fe3+. Từ mẫu số 3, bổ sung dung dịch F- có nồng độ tăng dần, tiến hành đo mật độ<br />
quang. Các kết quả đo được trình bày ở hình 6.<br />
Kết quả cho thấy: khi đưa<br />
-<br />
ion F vào dung dịch phân tích 0.8<br />
<br />
<br />
<br />
Mật độ quang D<br />
3-<br />
chứa hàm lượng ion PO4 nhưng 0.6<br />
có bổ sung ion Fe3+ thì giá trị Mẫu đối chứng<br />
mật độ quang đo được gần như 0.4 Mẫu đo được<br />
tương ứng với hàm lượng ion<br />
0.2<br />
PO43-, điều này có thể lý giải<br />
rằng sự có mặt của Fe3+ ít ảnh 0<br />
hưởng đến giá trị đo là do ion 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10<br />
Fe3+ có trong dung dịch đã đi vào Số mẫu<br />
-<br />
phức bền với ion F . Thực Hình 6. Biểu đồ so sánh mật độ quang<br />
nghiệm cũng cho thấy nếu lượng của dung dịch mẫu khi có mặt Fe3+<br />
-<br />
ion F bổ sung vào quá nhiều thì và được loại trừ bằng F-<br />
giá trị mật độ quang đo được lại<br />
giảm và không ổn định. Như vậy với hàm lượng ion PO43- trong mẫu khoảng vài<br />
mg/l, sự có mặt ion Fe3+ sẽ ảnh hưởng đến kết quả đo và nếu bổ sung vào dung<br />
dịch phân tích một lượng ion F- thích hợp có thể coi như đã loại trừ được ảnh<br />
hưởng của Fe3+. Các thực nghiệm cho thấy, với hàm lượng Fe3+ nhỏ hơn 0.05mg/l<br />
thì sự ảnh hưởng là không đáng kể.<br />
Qua các kết quả khảo sát, quy trình phân tích đề xuất như sau: (1). Lấy 30<br />
ml mẫu nước cần phân tích. (2). Thêm 2ml dung dịch thuốc thử sunfomolypđic A.<br />
(3). Thêm 1ml dung dịch thuốc thử sunfomolypđic B. (4). Thêm 7ml dung dịch F-<br />
nồng độ 0.1 g/l. (5). Đun cách thủy 30 phút. (6). Để nguội rồi tiến hành đo mật độ<br />
quang ở bước sóng 600 nm. Dựa vào đường chuẩn để xác định nồng độ PO43-.<br />
4. Kết luận<br />
1. Đã xác định các điều kiện tối ưu cho hai quy trình phân tích PO43- trong<br />
nước.<br />
2. Các quy trình đã được lập dựng theo phương pháp dùng SnCl 2, Cu áp<br />
dụng dụng trong phân tích các mẫu thực cho kết quả có độ tin cậy cao, phù hợp<br />
với việc đánh giá hàm lượng ion Orthophotphat trong các mẫu nước mặt.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
110<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(26).2008<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
[1] Hoàng Minh Châu, Từ Văn Mặc, Từ Vọng Nghi (2002), Cơ sở hóa học phân<br />
tích, NXB KH&KT, Hà Nội<br />
[2] R.A. Lidin, V.A. Molosco, L.L. Andreeva (2001), Tính chất lí hóa học các<br />
chất vô cơ, NXB KH&KT, Hà Nội<br />
[3] Hồ Viết Quý (2000), Phân tích hóa lý, NXB Giáo dục, Hà Nội<br />
[4] J. H. Kennedy (1990), Analytical Chemmitry Principles, Sauders Cllege<br />
Publishing, New York<br />
[5] Standar methods for the examination of water end wastewater, American<br />
Public Health Association.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
111<br />