intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị áp xe vú bằng chọc hút mủ kết hợp kháng sinh kháng viêm tại Bệnh viện Ung Bướu Tp Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

53
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả của chọc hút mủ kết hợp kháng sinh kháng viêm trong điều trị áp xe vú. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi hồi cứu lại 62 trường hợp áp xe vú được điều trị bằng chọc hút mủ kết hợp kháng sinh kháng viêm tại khoa Ngoại 4, Bệnh viện Ung Bướu từ 1/1/2017 đến 31/12/2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị áp xe vú bằng chọc hút mủ kết hợp kháng sinh kháng viêm tại Bệnh viện Ung Bướu Tp Hồ Chí Minh

  1. VÚ ĐIỀU TRỊ ÁP XE VÚ BẰNG CHỌC HÚT MỦ KẾT HỢP KHÁNG SINH KHÁNG VIÊM TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TP HỒ CHÍ MINH PHẠM HUỲNH ANH TUẤN1, HỒ HOÀI NAM1, PHẠM THIÊN HƯƠNG1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của chọc hút mủ kết hợp kháng sinh kháng viêm trong điều trị áp xe vú. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi hồi cứu lại 62 trường hợp áp xe vú được điều trị bằng chọc hút mủ kết hợp kháng sinh kháng viêm tại khoa Ngoại 4, Bệnh viện Ung Bướu từ 1/1/2017 đến 31/12/2018. Chọc hút mủ được thực hiện bằng kim 18G, dưới hướng dẫn siêu âm hoặc không. Chúng tôi lặp lại sau 2 - 4 ngày đến khi hút được
  2. VÚ vú, và các trường hợp hồ sơ không mô tả đầy đủ Có 18 (29%) thông tin. Đỏ da Không 44 (71%) Chọc hút mủ được thực hiện bằng kim 18G, Số ổ Đơn ổ 30(48,4%) dưới hướng dẫn siêu âm hoặc không, lặp lại sau Đa ổ 32(51,6%) 2 - 4 ngày đến khi hút được 5cm 54,5% 15,5% Chúng tôi ghi nhận có 62 trường hợp thỏa điều kiện chọn mẫu, được đưa vào nghiên cứu. Thời gian đến khi nhập viện 0,427 Đặc điểm lâm sàng của mẫu nghiên cứu ≤ 2 tuần 85,2% 14,8% >2 tuần 77,1% 22,9% Bảng 1. Số tổn thương Trung Nhỏ Lớn Đặc điểm Trung vị Đơn ổ 83,3% 16,7% 0,609 bình nhất nhất Tuổi 37,6 37 16 65 Đa ổ 78,1% 21,9% Thời gian 5,7 3 1 32 Trung vị thời gian theo dõi: 19 tháng. phát bệnh (tuần) Tỉ lệ tái phát: 20%. Kích thước 4 4 1 10 Trung vị thời gian đến khi tái phát: 1,5 tháng lâm sàng (cm) (0,5 - 9 tháng). Kích thước 38,9 32 8 140 BÀN LUẬN siêu âm (mm) Điều trị áp xe vú bằng chọc hút mủ kết hợp kháng sinh kháng viêm có tỷ lệ thành công cao. ¼ trên 19 trong (30,6%) Trong nghiên cứu này 80% điều trị thành công, kích thước tổn thương từ 1 - 10cm. Kết quả này tương tự ¼ trên 16 kết quả của Elagili với 83,3% điều trị thành công cho ngoài (25,8%) các tổn thương từ 1-15cm[3]. Christensen nghiên cứu Vị trí ¼ dưới 6 (9,7%) trên 62 ca áp xe vú không liên quan tiết sữa, tỉ lệ ngoài thành công là 81%[4]. Naeem chọn lọc tổn thương ¼ dưới 6 (9,7%) không quá 5cm, tỉ lệ điều trị thành công cao hơn là trong 93,3%, cao hơn nhóm phẫu thuật rạch thoát lưu là Trung tâm 15 76,7% (p = 0,033)[5]. Phân tích gộp của Bing cho (24,2%) thấy chọc hút có tỉ lệ thành công cao hơn so với Sử dụng Có 4369,4%) phương pháp kinh điển (RR = 1.20, 95%, CI = 1.01 - kháng sinh 1.44; P = 0.042)[6]. trước nhập Không 19 viện (30,6%) Áp xe vú đa ổ và kích thước lớn thường có tỉ lệ thất bại cao. Trong nghiên cứu này, chỉ thấy kích Có 59 (95,2%) Đau thước tổn thương lớn có liên quan đến thất bại điều Không 3 (4,8%) trị. Kích thước trên 5cm có tỷ lệ thất bại cao hơn TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 487
  3. VÚ (p = 0,029). Thời gian phát bệnh kéo dài có thể có Áp xe vú nói chung có tỉ lệ tái phát cao từ 10 - liên quan đến thất bại điều trị. Tuy nhiên, điều này có 53%[1,2]. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 20% tái thể ảnh hưởng bởi thời phát bệnh kéo dài có liên phát. Brahat thấy rằng ở BN áp xe vú không liên quan đến kích thước ổ áp xe lớn. Quả thật, một quan tiết sữa, 57% bị tái phát[14]. Hút thuốc lá là yếu nghiên cứu lớn trên 151 bệnh nhân, không thấy thời tố nguy cơ duy nhất tăng nguy cơ tái phát. Golllapalli gian phát bệnh có sự liên quan đến thất bại điều trị [4]. nghiên cứu 68 bệnh nhân áp xe vú nguyên phát, Nghiên cứu này những trường hợp điều trị thành nguy cơ tái phát tăng ở bệnh nhân lớn tuổi, hút công có kích thước ổ áp xe nhỏ hơn so với các thuốc lá, điều trị bằng phẫu thuật. Nhiễm tụ cầu trường hợp điều trị thất bại. Áp xe vú vùng trung tâm kháng methicillin ít khả năng tái phát hơn. Áp xe vú có tỉ lệ điều trị thành công chỉ 50%[2]. có thể tái phát muộn. Theo Bharat, trung vị thời gian tái phát là 97 ngày (10 - 146 ngày). Trong nghiên Số lần chọc hút mủ tùy vào kích thước ổ áp xe, cứu này, tái phát có khuynh hướng sớm hơn. Trung trung bình 1 - 2 lần. Trong nghiên cứu Impetiale, vị thời gian đến khi tái phát là 1,5 tháng (0,5 - 9 trung vị số lần hút mủ là 2 lần (1-5 lần) đối với các ổ tháng). áp xe < 3cm và 3,5 lần khi ổ áp xe lớn > 3cm [7]. Elagili điều trị 31 trường hợp áp xe vú, 50% chỉ cần KẾT LUẬN 1 lần hút mủ, 23% 2 lần và 10% 3 lần[3]. Trong Điều trị áp xe vú bằng chọc hút mủ kết hợp nghiên cứu của chúng tôi, số lần hút mủ trung bình kháng sinh kháng viêm là phương tiện điều trị hiệu là 1,7 lần (1 - 6 lần). quả. 80% các trường hợp có thể điều trị thành công, Thời gian điều trị đến khi kết triệu chứng trung không cần phẫu thuật. Các ổ áp xe lớn hơn 5cm tỉ lệ bình từ 3 - 5 tuần. Trong nghiên cứu này là 34,3 điều trị thành công thấp hơn. 1/5 trường hợp tái ngày. Kết quả của chúng tôi gần giống với tác giả phát, không cao hơn tỉ lệ tái phát của áp xe vú nói Ozseker, trung bình là 30 ngày[8]. Trong nghiên cứu chung. của Naeem và Chandika với ổ áp xe nhỏ hơn, thời TÀI LIỆU THAM KHẢO gian trung bình đến khi hết triệu chứng lần lượt là 19,1 và 24 ngày[5,9]. 1. Gollapalli V, Liao J, Dudakovic A, Sugg SL, Scott-Conner CE, Weigel RJ. (2010), Risk Khoảng 65 - 80% các trường hợp có thể xác factors for development and recurrence of định tác nhân gây bệnh bằng cấy mủ. 20 - 30% cấy primary breast abscesses, J Am Coll Surg; 211, vi trùng không mọc[5,10,11]. Tác nhân gây bệnh pp: 41 – 48. trên bệnh nhân áp xe vú không liên quan đến tiết sữa phần lớn là Staphylococus Aureus. Theo 2. Trop I, Dugas A, David J, et al. (2011), Breast Ramakrishnan và cộng sự, Staphylococus Aureus abscesses: evidence-based algorithms for chiếm 58%, kế đến là Streptococi nhóm B 24%, diagnosis, management, and follow-up, Proteus 11% và Acinetobater spp 7%[12]. Nghiên cứu Radiographics, 31, pp:1683 – 1699. của Singh cũng có kết quả tương tự với 3. Elagili F, Abdullah N, Fong L, Pei T. (2007), Staphylococus Aureus chiếm 64%. Tụ cầu thường chiếm tỉ lệ cao hơn ở các trường hợp áp xe vú Aspiration of breast abscess under ultrasound liên quan đến tiết sữa[10], có thể lên đến 84% [12]. guidance: outcome obtained and factors Tại Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Trung affecting success, Asian J Surg, 30(1), pp: 40 – 44. trên 21 bệnh nhân, trong đó có 18 bệnh nhân đang cho con bú, tỉ lệ tụ cầu vàng là 76,2%[13]. Ngoài ra 4. Christensen AF, Al-Suliman N, Nielsen KR, et al các tác nhân khác như vi khuẩn gram âm như (2005), Ultrasound-guided drainage of breast E.Coli, Klebsiella, Pseudomonas và vi khuẩn kỵ khí abscesses: results in 151 patients, Br J cũng là các tác nhân hay gặp. Theo Dabbas, Radiol,78, pp: 186 – 188. vi khuẩn kỵ khí chiếm 20% các các trường hợp[10]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 28/62 trường 5. Naeem M, Rahimnajjad MK, Rahimnajjad NA, hợp có cấy mủ. Chỉ 6/28 trường hợp (21,4%) phân Ahmed QJ, Fazel PA and Owais M. (2012), lập được vi khuẩn gây bệnh. 4 trường hợp do tụ Comparison of incision and drainage against cầu, 1 trường hợp do E.coli và 1 trường hợp do needle aspiration for the treatment of breast Klebsiella. Do phần lớn các trường hợp áp xe vú abscess, Am Surg, 78, pp: 1224 – 1227. trong nghiên cứu này đều nhập viện muộn và đã có 6. Bing F., Jie L. (2017), Ultrasound guided needle sử dụng kháng sinh trước đó nên tỉ lệ mọc vi khuẩn aspiration and cavity washing versus incision không cao. Kháng sinh ban đầu nên sử dụng kháng and drainage to treat breast abscesses: a meta- sinh diệt được tụ cầu như Amoxicillin/Clavulanic acid analysis, Int J Clin Exp Med;10(6), pp: 8656 – có thể kết hợp kháng sinh diệt gram âm và kỵ khí. 8665. 488 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  4. VÚ 7. Imperiale A, Zandrino F, et al. (2001), Abscesses primary and secondary care. Breast J, 16, of the breast: US-guided serial percutaneous pp:412 – 415. aspiration and local antibiotic therapy after 11. Singh G, et al (2012) Management of breast unsuccessful systemic antibiotic therapy, Acta abscess by repeated aspiration and antibiotics, Radiol, 42(2), pp:161 – 165. Journal of Medical Society, 26(3), pp:189 – 191. 8. Ozseker B, Ozcan UA, Rasa K, Cizmeli OM. 12. Ramakrishnan R et al. (2017), Analysis of the (2008), Treatment of breast abscesses with microbial flora in breast abscess: a retrospective ultrasound-guided aspiration and irrigation in the cohort study conducted in the emergency emergency setting, Emerg Radiol, 15(2), department, Int Surg J, Jul;4(7): 2143 – 2147. pp:105 – 108. 13. Nguyễn Ngọc Trung, Nguyễn Trường Giang 9. Chandika AB, Gakwaya AM, Kiguli-Malwadde E (2014), Nhận xét đặc điểm tổn thương và căn and Chalya PL. (2012), Ultrasound guided nguyên vi khuẩn áp xe vú điều trị tại bệnh viện needle aspiration versus surgical drainage in the quân y 103, Tạp chí y - dược học quân sự, management of breast abscesses: a ugandan số 9, tr 180 – 184. experience, BMC Res Notes, 5, pp: 12. 14. Bharat A, Liao J, Dudakovic A, Sugg SL, Scott- 10. Dabbas N, Chand M, Pallett A, Royle GT, Conner CE, Weigel RJ. (2009), Predictors of Sainsbury R. (2010), Have the organisms that primary breast abscesses and recurrence, World cause breast abscess changed with time?– J Surg,33, pp: 2582 – 2586. Implications for appropriate antibiotic usage in TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 489
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1