intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị bệnh lý khuyết eo trượt đốt sống nặng vùng thắt lưng với cấu hình ốc chân cung và hàn liên thân đốt qua lối sau: Nhân 02 trường hợp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

32
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tiến hành mô tả 2 trường hợp bệnh nhân bị khuyết co trượt đốt sống vùng thắt lưng được phẫu thuật nắn chỉnh qua cấu hình ốc chân cung và hàn liền than đốt qua lối sau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị bệnh lý khuyết eo trượt đốt sống nặng vùng thắt lưng với cấu hình ốc chân cung và hàn liên thân đốt qua lối sau: Nhân 02 trường hợp

  1. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ 1/2012 ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ KHUYẾT EO TRƯỢT ĐỐT SỐNG NẶNG VÙNG THẮT LƯNG VỚI CẤU HÌNH ỐC CHÂN CUNG VÀ HÀN LIÊN THÂN ĐỐT QUA LỐI SAU: NHÂN 02 TRƯỜNG HỢP Ngô Minh Lý, Lê Minh Trí, TÓM TẮT Phạm Văn Nên Ñaët vaán ñeà: Ñieàu trò beänh lyù khuyeát eo tröôït phuï thuoäc vaøo möùc ñoä nheï hay naëng. Phaãu thuaät thöôøng chæ ñònh cho nhöõng tröôøng hôïp beänh naëng hoaëc ñieàu trò baûo toàn thaát Bệnh viện CTCH baïi. Baùo caùo naøy nhaèm giôùi thieäu 2 tröôøng hôïp beänh khuyeát eo tröôït naëng ñoát soáng thành phố vuøng thaét lung, ñieàu trò noäi khoâng keát quaû ñaõ ñöôïc moå thaønh coâng taïi beänh vieän CTCH Hồ Chí Minh thaønh phoá HCM. Ñoái töôïng vaø phöông phaùp nghieân cöùu: Moâ taû 2 tröôøng hôïp beänh nhaân bò khuyeát eo tröôït ñoát soáng vuøng thaét lung ñöôïc phaãu thuaät naén chænh qua caáu hình oác chaân cung vaø haøn lieàn than ñoát qua loái sau (PLIF). Moâ taû kyõ thuaät vaø ñaùnh giaù keát quaû, Keát quaû: Hai beänh nhaân goàm moät nöõ 31 tuoåi vaø moät nam 42 tuoåi, ñeàu coù caùc tieâu chuaån laâm saøng vaø Xquang ñieån hình cuûa beänh khuyeát eo tröôït ñoát soáng vuøng thaét lung, giai ñoaïn IV (theo phaân loaïi Myerding). Caû hai beänh nhaân naøy ñeàu ñöôïc moå naén chænh qua caáu hình oác chaân cung vaø haøn lieàn thaân ñoát qua loái sau; thôøi gian moå laø 180 phuùt-400 phuùt, löôïng maùu maát laø 400ml-600ml. Sau moå coù caûi thieän roõ reät veà daáu hieäu laâm saøng vaø chöùc naêng vaän ñoäng, goùc coøng giaûm töø 450 vaø 480 xuoáng coøn 100 vaø 160. Keát luaän: Phaãu thuaät naén chænh khuyeát eo tröôït ñoát soáng vuøng thaét löng vôùi caáu hình oác chaân cung vaø haøn lieàn thaân ñoát qua loái sau (PLIF) laø löïa choïn thích hôïp, an toaøn vaø hieäu quaû cho caùc tröôïng hôïp beänh naëng Töø khoùa: tröôït ñoát soáng, oác chaân cung, haøn xöông lieân thaân ñoát loái sau (PLIF) Management of High Grade of The Lumbar Spine with Pedicle Screw Construct and PLIF: A Report of Two Cases Ngo Minh Ly, Abstract Le Minh Tri, Pham Van Nen Introduction: Lumbar and lumbosacral spondylolisthesis has been grouped into low- grade spondylolisthesis (≤50% slip, forward translation of the vertebral body) and high- grade spondylolisthesis (>50% slip, forward translation of the vertebral body). The former commonly respond to nonsurgical treatment. Whereas the later much more reliably to surgial treatment. The ideal surgical management of high-grade spondylolisthesis is controversial. This paper aims to report two cases of severe spondylolisthesis at lumbar region who were treated by us at the Hospital of Orthopaedy and Traumatology, HCM City Material and Methods: We report two patients with high-grade spondylolisthesis who underwent surgical treatment through posterior approach for wide decompression, reduction by using pedicle screws, and posterior lumbar interbody fusion (PLIF) by using PEEK cages with good outcomes in our Department. 12
  2. Results: Clinical cases presentation: 1) A 31-year-old lady having history of low back pain for more than 10 years admitted our Department with severe low back pain and intermittent claudication in less than 50m. The patient was diagnosed to have partial paralyses in the lower limbs due to high-grade spondylolisthesis at L4-L5 with 450 of lumbocacral kyphosis (slip angle). Surgical treatment was carried out through posterior approach for Gill procedure added wide decompression for L4, L5 nerve roots, reduction by using pedicle screws at L4-L5, and PLIF with PEEK cages. The patient shows a good clinical outcomes after surgery and a markedly correction of lumbosacral kyphosis from 450 to 100; 2) A 42-year-old gentleman sustained low back pain for more than 7 years prior to admittion, came to our deparment for treatment of lumbar problem with severe low back pain and intermittent claudication in less than 20m. Diagnosis was L5-S1 high-grade spondylolisthesis with 480 of lumbosacral kyphosis (slip angle) causing partial paralyses in the lower limbs. The patient was surgically treated with Gill procedure added L5-S1-root wide decompression, reduction by using pedicle screws at L4, L5, S1, and L5-S1 PLIF with PEEK cages. The good clinical outcomes were achieved with lumbosacral kyphosis corrected from 480 to 160. Conclusion: Fusion and reduction with pedicle-screw construct and PLIF with PEEK cages is a treatment of choice for high-grade spondylolisthesis. Wide decompression of the adjacent nerve roots at the involved level plays a key role in advoiding the neurologic deficits. Reduction of lumbosacral kyphosis (slip angle) reduces contracture of Hamstring muscles thus resulting in a better gait for patient. Key words: spondylolisthesis, pedicle screws, PLIF Đặt vấn đề 50m đôi khi chỉ 30m, tuy nhiên không ảnh hưởng vấn đề Bệnh lý khuyết eo trượt đốt sống thắt lưng được tiêu tiểu. Bệnh nhân phải ưởn người ra trước và hơi gập phân thành 2 nhóm. Khuyết eo trượt đốt sống mức độ gối khi đứng, đi lại. Co rút nhóm cơ Hamstrings hai bên nhẹ (Low-grade spondylolisthesis) với độ trượt ≤50% ghi nhận rõ khi khám, yếu 2 chân với lực cơ tứ đầu đùi và và khuyết eo trượt đốt sống mức độ nặng (High-grade cơ duỗi dài ngón cái là 3/5. Giảm cảm giác rõ khoảng 60% spondylolisthesis) với độ trượt >50% theo phân loại của vùng trước và ngoài cẳng chân hai bên khi kích thích bằng Meyerding(8). Điều trị phẫu thuật chỉ đặt ra cho khuyết eo kim. Phản xạ gân xương bất thường với giảm phản xạ gân trựơt đốt sống mức độ nhẹ khi thất bại với điều trị bao tồn. cơ tứ đầu hai chân. Trong khi đó phẫu thuật là chỉ định cho hầu hết các trường X-quang cho thấy hình ảnh khuyết eo đốt sống thắt lưng hợp khuyết eo trượt đốt sống mức độ nặng. Phương pháp 4 (TL4) kèm trựợt nặng độ IV (phân loại Myerding(8)) đốt điều trị lý tưởng cho bệnh lý khuyết eo trượt đốt sống nặng sống thắt lưng 4 trên thắt lưng 5 (TL4/TL5). Góc còng vẫn còn là vấn đề bàn cải. Mục tiêu: Báo cáo này nhằm vùng thắt lưng cùng theo Lindholm và cộng sự(8) là 45°. giới thiệu 2 trường hợp bệnh lý khuyết eo trượt đốt sống Trựợt TL4/TL5 thay đổi không rõ trên X-quang ngang nặng vùng thắt lưng thành công với điều trị phẫu thuật nắn động (cúi, ngữa) (hình 1). chỉnh qua cấu hình ốc chân cung và hàn liên thân đốt qua lối sau (PLIF). Trường hợp 1 L4 Bệnh nhân nữ, 31 tuổi, làm nghề buôn bán tạp phẩm, L4 nhập viện điều trị tại Khoa cột sống A, Bv Chấn thương Chỉnh Hình Tp. Hồ Chí Minh vào ngày 19 tháng 8 năm 2009 với mã số nhập viện 663CSA/09 do đau thắt lưng làm bệnh nhân không thể đi lại quá 30m – 50m, ảnh hưởng a b đến sinh hoạt hàng ngày. Bệnh nhân đau thắt lưng khoảng trên 10 năm với điều trị nhiều đợt bằng thuốc nhưng diển H1. X-quang động của trường hợp 1: (a) X-quang tiến không thuận lợi với những đợt đau thắt lưng nặng ngang cúi, (b) X-quang ngang ngữa cho thấy trượt và lập lại nhiều lần nổi bật khoảng gần 2 năm trước nhập nặng đốt sống TL4/TL5 (độ IV Myerding) và thay đổi viện. Đau thắt lưng lan 2 chân, tê 2 chân nặng lên rõ rệt không đáng kể trên X-quang động (đường kẻ không liên tục). Ghi nhận khuyết eo đốt sống TL4 (mũi) mỗi khi đi lại làm bệnh nhân không thể đi liên tục hơn Điều trị bệnh lý khuyết eo trượt đốt sống nặng vùng thắt lưng với cấu hình ốc chân cung ... 13
  3. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ 1/2012 Thoái hoá mấu khớp TL4-TL5, khuyết eo đốt sống TL4, trượt TL4/TL5 thấy rõ trên X-quang điện toán cắt lớp tái tạo (Reconstructive CT scans) (hình 2). * * a b H2. Hình ảnh trên CT của trường hợp 1: (a) trượt độ IV của đốt sống TL4/TL5 kèm hình ảnh khuyết eo đốt sống TL4 (mũi tên) trên lát cắt dọc; (b) lát cắt ngang cho thấy khuyết eo đốt sống (đầu mũi tên) và mấu khớp thoái hoá (dấu hoa thị). H3. Các rễ thần kinh trên và dưới tầng trượt đốt sống (mũi tên) được giải ép rộng ra đến vùng lổ liên hợp hai bên. Hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) cho thấy thoái sau (ốc chân cung đơn trục, Titanium); (3) hàn liên hoá nặng, hẹp đĩa đệm TL4-TL5, hẹp ngách bên thân đốt TL4-TL5 qua lối sau (PLIF với nêm PEEK TL4-TL5 hai bên do thoái hóa mấu khớp và dầy dây được nhồi xương ghép tự thân). chằng vàng, đồng thời cho thấy khoảng cách rất xa Bớt tê hai chân, phục hồi lực cơ ở hai chân là (>3/4 chiều dài thân đốt sống) giửa động mạch chủ những cải thiện bước đầu được bệnh nhân ghi nhận bụng và nơi dính thân đốt sống TL4-TL5 phía trước sau phẫu thuật. Bệnh nhân bắt đầu đi lại không cần do trượt TL4/TL5 (hình 3). mang nẹp vào ngày thứ 3 sau mổ khi vết mổ bớt đau. Bệnh nhân được chẩn đoán khuyết eo cột sống Lần tái khám gần nhất khoảng 9 tháng sau phẫu thuật, TL4 kèm trượt nặng TL4/TL5 gây liệt một phần hai bệnh nhân thoả mãn với cuôc mổ, hết đau thắt lưng, chân và đi cách hồi khoảng 30m – 50m. không còn ưởn lưng khi đi lại, không còn dấu hiệu Điều trị Phẫu thuật kéo dài khoảng 2 tiếng 55 co rút nhóm cơ Hamstrings hai bên. X-quang kiểm phút, với lượng máu mất cho cuộc mổ khoảng 600ml tra cho thấy trựơt đốt sống không thay đổi so với sau để thực hiện (1) lấy phần cung sau TL4 và giải ép mổ, không có biểu hiện gãy sút dụng cụ, không có rộng rễ thần kinh TL4, TL5 ra đến vùng lổ liên hợp hiện tượng tiêu xương ghép trong nêm PEEK, và góc hai bên (PT Gill + giải ép rộng rễ thần kinh) (hình 2); còng vùng thắt lưng cùng (lumbosacral kyphosis, (2) nắn chỉnh cố định qua dụng cụ ốc chân cung lối slip angle) 100 (hình 4). 14
  4. 450 100 a a1 b b1 H4. X-quang trước và sau phẫu thuật (t/h 1): (a)X-quang thẳng trước mổ: hình ảnh “Napoleon’s hat” của bản sống (mũi tên). (a1)X-quang thẳng sau mổ: 2 PEEK cages (đầu mũi tên) đặt liên thân đốt TL4-TL5. (b) X-quang ngang trước mổ và (b1)X-quang ngang sau mổ: trượt đốt sống được nắn chỉnh từ độ IV sang độ I (đường kẻ không liên tục) và góc còng vùng thắt lưng cùng cải thiện từ 450 còn 100 Trường hợp 2 lưng lan 2 chân. Triệu chứng giảm khi ngồi nghỉ. Vấn đề Bệnh nhân nam , 42 tuổi, làm ruộng, nhập viện điều tiêu tiểu không ghi nhận có than phiền từ bệnh nhân. Đau trị tại Khoa Cột Sống A, Bv Chấn thương Chỉnh Hình Tp. thắt lưng tăng khi cúi, Bệnh nhân luôn phải ưởn người ra Hồ Chí Minh vào ngày 01 tháng 10 năm 2009, mã số nhập trước và hơi gập gối khi đứng, đi lại. Nhóm cơ Hamstrings viện 754CSA/09 do đau thắt lưng làm bệnh nhân không thể hai bên co rút rõ khi khám, Liệt một phần 2 chân bên phải đi lại quá 20m, ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày. Bệnh nặng hơn bên trái với lực cơ duỗi dài ngón cái dài (P) 1/5, nhân đau thắt lưng khoảng trên 7 năm, tự điều trị với thuốc (T) 3/5; lực cơ dạng cổ chân (P) 2/5, (T) 3/5. Khám bằng tự mua, thuốc nam, thuốc bắc. Đau lan chân phải khoảng kim ghi nhận giảm cảm giác rõ khoảng 70% vùng trước và 1 năm trước nhập viện kèm tê 2 chân gây khó khăn khi đi ngoài cẳng chân hai bên và vùng sau đùi đến cẳng chân. lại. Bệnh nhân không thể đi liên tục hơn 20m do đau thắt Giảm phản xạ gân xương ở gân gót hai chân. 480 ** 160 a a1 b b1 H5. X-quang trước và sau phẫu thuật của trường hợp 2: (a) thẳng trước mổ: hình ảnh “Napoleon’s hat” của bản sống (mũi tên); (a1) thẳng sau mổ: 2 PEEK cages (đầu mũi tên) đặt liên thân đốt TL5-Thg1; (b) ngang trước mổ và (b1) ngang sau mổ: trượt đốt sống được nắn chỉnh từ độ IV sang độ I (đường kẻ không liên tục) và góc còng vùng thắt lưng cùng cải thiện từ 480 còn 160 Điều trị bệnh lý khuyết eo trượt đốt sống nặng vùng thắt lưng với cấu hình ốc chân cung ... 15
  5. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ 1/2012 X-quang cho thấy hình ảnh khuyết eo đốt sống phải nằm trên giường từ 8 đến 12 tuần sau mổ là vấn thắt lưng 5 (TL5) kèm trựợt nặng độ IV (phân loại đề rất khó khăn cho bệnh nhân(3,12). Các nhận định Myerding) đốt sống thắt lưng 5 trên thiêng 1 (TL5/ trên cho thấy tính hợp lý của việc chọn lựa phương Thg1). Trựợt TL5/Thg1 thay đổi không đáng kể trên pháp điều trị phẫu thuật nắn chỉnh với cấu hình ốc X-quang ngang động (cúi, ngữa). Hình ảnh cộng chân cung và hàn liên thân đốt cho các trường hợp hưởng từ (MRI) cho thấy thoái hoá nặng, hẹp đĩa đệm khuyết eo trượt đốt sống nặng trong báo cáo của TL5-Thg1, hẹp ngách bên TL5-Thg1 hai bên do thoái chúng tôi. hóa mấu khớp và dầy dây chằng vàng, đồng thời cho Nhiều phương pháp nắn chỉnh và hàn xương cho thấy khoảng cách rất xa (>3/4 chiều dài thân đốt sống) bệnh lý khuyết eo trượt đốt sống thắt lưng nặng đã giửa động mạch chủ bụng và nơi tiếp xúc thân đốt được báo cáo. Nắn chỉnh qua dụng cụ lối sau và hàn sống TL5-Thg1 phía trước do trượt TL5/Thg1. Bệnh xương sau bên đã được Lenke và Bridwell (7) báo nhân được chẩn đoán khuyết eo cột sống TL5 kèm cáo. Tuy nhiên phương pháp này không đảm bảo cho trượt nặng TL5/Thg1 gây liệt một phần hai chân và đi việc chống đở phía trước ở tầng hàn xương dẫn đến cách hồi khoảng 20m. thất bại điều trị do gãy, sút dụng cụ lối sau. Nắn chỉnh Điều trị Phẫu thuật kéo dài khoảng 4 tiếng 30 với hai đường mổ giải phóng lối trước và cố định phút, với lượng máu mất cho cuộc mổ khoảng 400ml dụng cụ lối sau cũng đă được báo cáo với những biến để thực hiện (1) lấy phần cung sau TL5 và giải ép chứng liên quan đến đường mổ lối trước như: Cảm rộng rễ thần kinh TL5, Thg1 ra đến vùng lổ liên hợp giác nóng lạnh khác biệt ở hai chân do tổn thương hai bên (PT Gill + giải ép rộng rễ thần kinh); (2) nắn hệ hạch giao cảm, ảnh hưởng hoạt động sinh dục, chỉnh cố định qua dụng cụ ốc chân cung lối sau vào tổn thương mạch máu lớn. Và đôi đòi hỏi phải thực TL4-TL5-Thg1 (ốc chân cung đơn trục, Titanium); hiện hai cuộc mổ cách nhau từ 5 đến 7 ngày(2,6). Hai (3) hàn liên thân đốt TL5-Thg1 qua lối sau (PLIF với bệnh nhân trong báo cáo này được điều trị chỉ với nêm PEEK được nhồi xương ghép tự thân. một đường mổ lối sau. Với kết quả nắn chỉnh khá Bệnh nhân cảm nhận bớt tê hai chân, phục hồi lực tốt từ độ IV trước phẫu thuật về độ I sau phẫu thuật cơ ở hai chân là những cải thiện trong 24 giờ sau mổ, đạt được ở cả hai bệnh hân, và việc hàn liên thân bắt đầu đi lại không cần mang nẹp vào ngày thứ 3 đốt với nêm PEEK được thực hiện an toàn không sau mổ khi vết mổ bớt đau. Lần tái khám gần nhất biến chứng thần kinh. Chúng tôi nhận thấy việc giải khoảng 7 tháng sau phẫu thuật, bệnh nhân hài lòng phóng mô xơ dính giửa bờ sau dưới của đốt sống trên với cuôc mổ, bớt đau thắt lưng nhiều, không còn ưởn và bờ trước trên của đốt sống dưới có thể được thực lưng khi đi lại, không còn dấu hiệu co rút nhóm cơ hiện một cách thoả đáng và an toàn qua đường mổ Hamstrings hai bên. X-quang kiểm tra cho thấy trựơt lối sau. Điều này giúp tránh được những biến chứng đốt sống không thay đổi so với kết quả ngay sau mổ, liên quan đến đường mổ lối truớc. Đồng thời phương không có biểu hiện gãy sút dụng cụ, không có hiện pháp điều trị của chúng tôi cũng tạo được sự chống tượng tiêu xương ghép trong nêm PEEK, góc còng đở phía trước do đó có thể khắc phục được biến vùng thắt lưng cùng (lumbosacral kyphosis) là 16º so chứng gãy sút dụng cụ. với 480 trước phẫu thuật (hính 5). Giải ép rộng rễ thần kinh tại tầng bệnh, đặc biệt rễ thần kinh ngay trên tầng đĩa sống bệnh (ví dụ rễ thần kinh TL5 cho tầng đĩa bệnh TL5-TH1) là việc rất quan Bàn luận trọng nhằm tránh biến chứng thần kinh khi thực hiện Thất bại do không hàn xương trong trường hợp nắn chỉnh, đồng thời mang lại kết quả phục hồi thần chỉ áp dụng phẫu thuật hàn xương tại chổ và không kinh cho bệnh sau phẫu thuật. Cả hai trường hợp trong nắn chỉnh cho những trường hợp khuyết eo trượt đốt nghiên cứu của chúng tôi, các rễ thần kinh ngay trên sống mức độ nặng đã được nhiều tác giả báo cáo tầng đĩa sống bệnh đều được giải ép rộng bộc lộ rõ rễ (1,7). Tỉ lệ không hàn xương này đặc biệt tăng cao thần kinh ra đến vùng lổ liên hợp hai bên nhằm tránh trong những trường hợp cần giải ép rộng cho bệnh tình trạng rễ thần kinh có thể bị chèn ép trong phần lý rễ vùng thắt lưng, có mất vững cột sống thắt lưng, xương và mô xơ quanh rễ. Quan niệm này của chúng thay đối hình dạng thân đốt sống như đốt sống thắt tôi cũng phù hợp với rất nhiều tác giả khác. Dù quan lưng 5 có hình quả trám và biến đổi tròn nhẵn của niệm điều trị giữa các tác giả có khác nhau như: Chỉ vòm xương thiêng(1,7,8). Việc mang nẹp thân hay hàn xương đề nghị bởi Smith và Bohlman(11), nắn 16
  6. chỉnh kết hợp với hàn xương phía sau(1,7,8,10), nắn sống Thắt lưng - Thiêng (biểu hiện qua góc trượt) chỉnh và hàn xương qua hai đường mổ trước sau(4) đều cải thiện rõ rệt sau phẫu thuật ở cả hai bệnh nhân. nhưng các tác giả trên đều đưa ra chung một khuyến Điều này giải thích lý do của việc đạt kết quả tốt trong cáo là cần giải ép rộng rễ thần kinh khi phẫu thuật. việc cải thiện dáng đi làm hài lòng cả hai bệnh nhân Biến dạng còng vùng nối cột sống Thắt lưng - sau phẫu thuật. Từ kết quả trên, chúng tôi cho rằng Thiêng (Lumbosacral kyphosis) được đánh giá qua cải thiện biến dạng còng là vấn đề quan trọng trong góc trượt (Slip angle)(5) là yếu tố quan trọng liên phẫu thuật nắn chỉnh trượt đốt sống nặng vùng Thắt quan đến sự co rút của nhóm cơ Hamstring ảnh lưng - Thiêng. Việc sửa chửa di lệch trước sau của hưởng đến dáng đi của bệnh nhân bị trượt đốt sống thân đốt sống chỉ nên thực hiện trong phạm vi an toàn nặng. Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ còng cột nhằm tránh biến chứng thần kinh sau phẫu thuật. Tài liệu tham khảo 1. Boxall D, Bradford DS, Winter RB, Moe JH: 7. Lenke LG, Bridwell KH: Evaluation and surgical Management of severe spondylolisthesis in treatment of high-grade isthmic dysplastic children and adolescents. J Bone Joint Surg Am spondylolisthesis. Instr Course Lect 2003; 1979;61:479-495. 52:525-532. 2. Bradford DS, Boachie-Adjei O: Treatment of 8. Lindholm TS, Ragni R, Ylikovski M, Poussa M: severe spondylolisthesis by anterior and posterior Lumbar isthmic spondylolisthesis in children and reduction and stabilization: A long-term follow-up adolescents: Radiographic evaluation and result study. J Bone Joint Surg Am 1990;72:1060-1066. of operative treatment. Spine 1990; 15:1350-1355. 3. Burkus JK, Lonstein LE, Winter RB, Denis F: Long-term evaluation of adolescents treated 9. Meyerding HW: Spondylolisthesis. Surg Gynecol operatively for spondylolisthesis: A comparison Obstet 1932;54:371-377. of in situ arthrodesis and reduction followed by immobilization in a cast. J Bone Joint Surg Am 10. Petraco DM, Spivak JM, Cappadona JG, 1992;74:693-704. Kummer FG, Neuwirth MG: An anatomic evaluation of L5 nerve stretch in spondylolisthesis 4. Dick WT, Schnebel B: Severe spondylolisthesis: reduction. Spine 1996;21:1133-1138. Reduction and internal fixation. Clin Orthop Relat Res 1988;232:70-79. 11. Smith MD, Bohlman HH: Spondylolisthesis treated by a single stage operation combining 5. Herman MJ, Pizzutillo PD, Cavalier R: decompression with in situ posterolateal and Spondylolysis and spondylolisthesis in a child anterior fusion: An analysis of eleven patients and adolescent athlete. Orthop Clin Noth Am who had 2003;34:461-467. long-term follow-up. J Bone Joint Surg Am 1990;72:415-421. 6. Lehmer SM, Steffee AD, Gaines RW Jr: Treatment of L5-S1 spondyloptosis by staged L5 12. Wiltse LL: The paraspinal sacrospinalis-splitting resection with reduction and fusion of L4 onto S1 approach to the lumbar spine. Clin Othop Relat (Gaines procedure). Spine 1994;19:1916-1925. Res 1973;91:48-57. Điều trị bệnh lý khuyết eo trượt đốt sống nặng vùng thắt lưng với cấu hình ốc chân cung ... 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2