intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị gãy cuống cung C2 do chấn thương bằng phẫu thuật nẹp vít xuyên cuống cung

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

45
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được thực hiện với mong muốn nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả điều trị gãy cuống cung C2 do chấn thương bằng phẫu thuật nẹp vít xuyên cuống cung. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị gãy cuống cung C2 do chấn thương bằng phẫu thuật nẹp vít xuyên cuống cung

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐIỀU TRỊ GÃY CUỐNG CUNG C2 DO CHẤN THƯƠNG<br /> BẰNG PHẪU THUẬT NẸP VÍT XUYÊN CUỐNG CUNG<br /> Nguyễn Đức Viễn*, Nguyễn Đình Tùng*, Trần QuangVinh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả điều trị gãy cuống cung C2 do<br /> chấn thương bằng phẫu thuật nẹp vít xuyên cuống cung.<br /> Phương pháp. Tiến cứu tất cả bệnh nhân gãy cuống cung C2 do chấn thương được phẫu thuật bằng<br /> phương pháp nẹp vít xuyên cuống cung C2 và qua khối bên C3 tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 7 năm 2009 đến<br /> tháng 2 năm 2012.<br /> Kết quả. Có 31 trường hợp được mổ. Đa số là nam (83,9%). Tuổi trung bình 38,23. Nguyên nhân chủ yếu<br /> do tai nạn giao thông (54,8%). Lâm sàng: đau cổ (96,8%), rối loạn cảm giác (54,8%), rối loạn vận động (45,2%),<br /> rối loạn cơ vòng (9,7%). Các loại gãy cuống cung C2 theo phân loại của Levine/Effendi: Type I (16,1%), Type II<br /> (45,2%), Type IIA (19,4%), Type III (19,4%). 27 trường hợp được phẫu thuật nẹp vít xuyên cuống cung C2 và<br /> qua khối bên C3 (87,1%), 3 trường hợp bắt vít C1C2C3 (9,7%), 1 trường hợp bắt vít xuyên cuống cung C2<br /> (3,2%). Sau sáu tháng đều hết đau cổ và phục hồi hoàn toàn về thần kinh. Có 29 trường hợp hàn xương (93,5%),<br /> 2 trường hợp không hàn xương (6,5%).<br /> Kết luận. Phẫu thuật nẹp vít xuyên cuống cung trong điều trị gãy cuống cung C2 do chấn thương là một<br /> lựa chọn thích hợp. Phẫu thuật cho tỉ lệ hàn xương và phục hồi thần kinh cao,và có rất ít biến chứng.<br /> Từ khóa: Gãy cuống cung C2, hàn xương<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE TREATMENT OF TRAUMATIC SPONDYLOLISTHESIS OF THE AXIS BY TRANSPEDICULAR<br /> SCREW FIXATION<br /> Nguyen Duc Vien, Nguyen Dinh Tung, Tran Quang Vinh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 313 - 320<br /> Objective: Transpedicular screw fixation of axis have good point is simple, easy work out, no limitation of<br /> the range of cervical motion, high bony union and lower complication rate.<br /> Methods: Prospective study all the traumatic spondylolisthesis of the axis patients who were operated by<br /> transpedicular screw of axis and lateral mass of C3 fixation at Cho ray Hospital between the July 2009 and<br /> February 2012. Follow–up bone healing and neurologic recovery.<br /> Results: Thirty one were surgery. Most patient is male (83.9%). Mean age is 38.23. The cause are traffic<br /> accidents (54.8%). Clinical presentations include high neck pain (96.8%), sensory dysfunction (54.8%),<br /> quadriparesis (45.2%), sphincter dysfunction (9.7%). The pedicular fracture of axis of classifications of<br /> Levine/Effendi: Type I (16.1%), Type II (45.2%), Type IIA (19.4%), Type III (19.4%). 27 patients were of C2C3<br /> fixations (87.1%), 3 of C1C2C3 fixations (9.7%), 1 of C2 pedicular screw fixation (3.2%). At 6-month follow-up,<br /> the all patients no pain neck and neurologic recovery. 29 cases bone healing (93.5%), 2 cases nonunion (6.5%).<br /> Conclusions: Transpedicular screw fixation of axis for the traumatic spondylolisthesis of the axis is suitable<br /> * Khoa ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: BSCKII Nguyễn Đức Viễn<br /> <br /> Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh<br /> <br /> ĐT: 0913775070<br /> <br /> 313<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> <br /> option. This technique has high bone healing and neurologic recovery and lower complication rate.<br /> Key words: Spondylolisthesis of the axis, bone healing.<br /> chẩn đoán, phân loại Levine/Effendi, sự hàn<br /> MỞ ĐẦU<br /> xương. Các dữ liệu được phân tích bằng phần<br /> Gãy cuống cung C2 (còn gọi là gãy<br /> mềm SPSS 16.0.<br /> Hangman) chiếm khoảng 4% gãy cột sống cổ.<br /> Phân loại gãy cuống cung C2 của<br /> Haughton là người đầu tiên mô tả một trường<br /> Levine/Effendi: 4 type<br /> hợp gãy cuống cung C2 do bị treo cổ vào năm<br /> Type I: Đường gãy dọc qua eo phía sau thân<br /> 1866. Nhưng gần đây nguyên nhân chủ yếu do<br /> sống. Di lệch giữa C2 và C3 dưới 3mm, không<br /> tai nạn giao thông. Cơ chế chủ yếu là ngửa và<br /> gập góc.<br /> dồn dọc trục, cơ chế cúi ít gặp hơn. Chẩn đoán<br /> dựa vào hình ảnh X quang và CT-Multislice cột<br /> Type II: Đường gãy dọc qua eo, phá vỡ đĩa<br /> sống cổ. MRI được chỉ định trong một số trường<br /> đệm C2-3 và dây chằng dọc sau. Di lệch giữa C2<br /> hợp có dấu thần kinh khu trú. Có nhiều phương<br /> và C3 trên 3mm và/hoặc có gập góc (> 100).<br /> pháp điều trị phẫu thuật gãy cuống cung C2 do<br /> Type IIA: Đường gãy chéo. Ít di lệch (dưới<br /> chấn thương. Phương pháp cột chỉ thép hoặc<br /> 3mm), nhưng gập góc nhiều hơn (> 150).<br /> calbe C1-C3 lối sau như kỹ thuật của Gallie,<br /> Type III: Type II + Vỡ bao khớp C2-3 hai bên,<br /> Brooks và Jenkins hoặc Sonntag và Dickman có<br /> cung sau lỏng lẻo, dây chằng dọc trước có thể bị<br /> tỉ lệ hàn xương kém, có thể có biến chứng thần<br /> phá vỡ. Mặt khớp C2-3 có thể bị trật hoặc khóa.<br /> kinh do phải luồn dưới cung sau C1và cần có<br /> Phân loại tổn thương thần kinh theo<br /> cấu trúc cung sau của C1 và C2 nguyên vẹn.<br /> Frankel, Bảng 1<br /> Phương pháp phẫu thuật đường trước (lấy nhân<br /> đệm C2-C3, ghép xương, làm cứng khớp C2-C3)<br /> Bảng 1. Phân loại tổn thương thần kinh theo Frankel<br /> là kỹ thuật phức tạp. Đường vào phía trước rất<br /> Loại<br /> Đặc điểm<br /> cao, có thể tổn thương các dây thần kinh VII,<br /> A<br /> Mất hoàn toàn vận động hay cảm giác<br /> B<br /> Cảm giác còn, mất vận động<br /> XII, bao cảnh. Phương pháp phẫu thuật nẹp vít<br /> C<br /> Cảm<br /> giác<br /> còn, vận động giảm (sức cơ 2/5 đến<br /> xuyên cuống cung C2 của Judet và Leconte là<br /> 3/5)<br /> một lựa chọn thích hợp, vì có ưu điểm là đơn<br /> D<br /> Cảm giác còn, vận động giảm ít (sức cơ 4/5)<br /> giản, dễ thực hiện, không giới hạn cử động cổ,<br /> E<br /> Chức năng vận động và cảm giác bình thường<br /> cho tỉ lệ hàn xương và phục hồi thần kinh cao,<br /> Kỹ thuật mổ<br /> và có rất ít biến chứng. Trong nghiên cứu này,<br /> Tư thế: Dưới gây mê nội khí quản, bệnh<br /> chúng tôi chia sẻ một số kinh nghiệm bước đầu<br /> nhân được đặt nằm sấp, đầu được gắn vào<br /> thực hiện phương pháp này.<br /> khung Sugita. Rạch da bắt đầu từ ụ chẩm ngoài<br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> và dọc theo đường giữa tới mỏm gai C6. Vách<br /> ngăn gáy được cắt dọc theo đường giữa. Các cơ<br /> Đối tượng<br /> được tách khỏi xương chẩm và cung sau C1, C2<br /> 31 bệnh nhân được chẩn đoán gãy cuống<br /> và C3. Cẩn thận không làm tổn thương động<br /> cung C2 do chấn thương và được phẫu thuật<br /> mạch cột sống ở bờ trên C1 (tránh bóc tách xa<br /> bằng phương pháp nẹp vít xuyên cuống cung<br /> hơn 1,5cm từ đường giữa ở cung sau C1). Ở<br /> C2 tại Khoa Ngoại thần kinh, Bệnh viện Chợ<br /> mức C2, phải bộc lộ đến bờ ngoài của mỏm<br /> Rẫy từ tháng 7 năm 2009 đến tháng 2 năm 2012.<br /> khớp dưới. Điều này cần thiết để xác định vị trí<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> điểm vào của vít trên bề mặt sau của mỏm khớp<br /> Tiền cứu mô tả. Thu thập thông tin về tuổi,<br /> dưới của C2. Bề mặt trên của C2 được bộc lộ.<br /> giới, nguyên nhân, các dấu hiệu lâm sàng, tổn<br /> Bộc lộ bề mặt trên của cuống cung C2 sẽ chỉ ra<br /> thương thần kinh theo Frankel, hình ảnh học<br /> <br /> 314<br /> <br /> Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> hướng của vít cuống cung và có thể thấy vị trí<br /> gãy thật sự. Để bộc lộ bề mặt trên của cung sau<br /> C2, màng trục đội được tách ở hai bên. Nếu cần<br /> màng cứng được tách nhẹ từ cung sau để thấy<br /> rõ bờ trong và bờ trên của cuống cung C2. Có<br /> thể thấy được khoảng cách 1cm và hướng để<br /> kiểm tra. Xác định điểm vào của vít: ở mặt sau<br /> của mỏm khớp dưới, khoảng 3-4mm phía trên<br /> bờ dưới của mặt khớp dưới C2, ở điểm giữa mặt<br /> trong- mặt ngoài của mỏm khớp dưới (hình 1).<br /> Hướng: Hướng vào trong 20-300 và lên trên 20250 qua trục của cuống cung C2 (hình 2). Trong<br /> quá trình khoan người phụ giữ spatula ở bờ<br /> trong cuống cung C2 để nhìn rõ hướng cuống<br /> cung và bảo vệ tủy. Khoan: Dùng khoan 2 lần.<br /> Lần một: Khoan đường kính 2,5 mm vào điểm<br /> vào đã xác định ở trên đến 12 mm thì dừng lại.<br /> Rồi đưa C-arm vào, dùng que thăm dò xác định<br /> hướng. Nếu hướng tốt khoan tiếp cho đến khi<br /> tới 30 mm dừng lại. Khoan đi qua phía sau<br /> cuống cung, vị trí gãy và cuống cung thật sự ở<br /> phía trước và dừng lại trong thân sống C2. Lần<br /> 2: Dùng khoan đường kính 3,5 mm, và đưa vào<br /> qua lỗ trước, chỉ khoan tới chỗ gãy. Kiểm tra lại<br /> bằng C-arm. Bắt vít: Dùng vít đa trục, đường<br /> kính 3,5 mm và chiều dài 30 mm. Siết chặt vít<br /> trong lỗ khoan phía trước hẹp cho phép đè ép<br /> đoạn gãy và giúp kéo đoạn gãy lại với nhau.<br /> Thực hiện tương tự bên kia. Khoan trước khi bắt<br /> vít. Vít được đưa vào phải siết chặt và tránh di<br /> lệch đoạn gãy. Vị trí cuối cùng của vít được xác<br /> định trên C-arm.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nguồn: Greenberg MS (2010) (6)<br /> <br /> Lỗ ngang<br /> <br /> Nhìn bên<br /> Hình 2. Hướng của vít xuyên C2<br /> Nguồn: Greenberg MS (2010) (6)<br /> <br /> Vít qua khối bên C3:<br /> Bộc lộ tới bờ ngoài của khối bên C3. Điểm<br /> vào: 1mm phía trong điểm giữa của khối khớp<br /> bên C3. Hướng của khoan: 150 về phía đầu và<br /> hướng ra ngoài 300 (hình 3) để tránh tổn thương<br /> động mạch cột sống. Vít: 3.5mm đường kính, 1416 mm chiều dài. Đặt Rod nối C2-C3: 3,5mm<br /> đường kính (hình 4).<br /> Hướng vít<br /> <br /> Nhìn bên<br /> <br /> Nhìn trên<br /> <br /> Điểm vào C3<br /> <br /> Hình 3. Điểm vào, hướng của vít qua khối khớp bên<br /> C3 Nguồn: Greenberg MS (2010) (6)<br /> <br /> Xác định bờ trong<br /> cuống cung C2<br /> ĐM. Cột sống<br /> <br /> Điểm vào<br /> Hình 4. Hình vẽ phẫu thuật và hình trong lúc mổ<br /> Giữa mặt khớp<br /> <br /> Hình 1. Điểm vào của vít xuyên C2<br /> <br /> Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh<br /> <br /> 315<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> KẾT QUẢ<br /> Tuổi và giới<br /> <br /> Tuổi trung bình của bệnh nhân là 38,23. Nhỏ<br /> nhất: 17 tuổi và lớn nhất: 78 tuổi. Giới: Hầu hết<br /> là nam, chiếm 83,9%.<br /> <br /> Nguyên nhân<br /> Tai nạn giao thông là 17 trường hợp (54,8%),<br /> tai nạn lao động 6 trường hợp (19,4%), tai nạn<br /> sinh hoạt 6 trường hợp (19,4%), đả thương 2<br /> trường hợp (6,5%).<br /> <br /> Lâm sàng<br /> Hầu hết bệnh nhân có đau cổ (chiếm 96,8%),<br /> rối loạn cảm giác (tê) (54,8%), rối loạn vận động<br /> (yếu chi) 45,2%), rối loạn cơ vòng (9,7%) (bảng<br /> 2).<br /> Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng<br /> Triệu chứng lâm sàng<br /> Đau cổ<br /> Rối loạn cảm giác (tê)<br /> Rối loạn vận động (yếu chi)<br /> Rối loạn cơ vòng<br /> <br /> Số trường hợp<br /> 30<br /> 17<br /> 14<br /> 3<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 96,8<br /> 54,8<br /> 45,2<br /> 9,7<br /> <br /> Tổn thương thần kinh theo phân loại của<br /> Frankel<br /> <br /> (22,6%). Đường gãy không đối xứng (1 bên qua<br /> eo, 1 bên qua lỗ ngang) chiếm đa số 80,6%),<br /> đường gãy đối xứng (qua eo 2 bên hoặc qua lỗ<br /> ngang 2 bên) thấp hơn (19,4%). Di lệch ra trước<br /> của C2 so với C3 trung bình là 3,94 mm (nhỏ<br /> nhất 1mm, lớn nhất 10mm).<br /> Có 21 trường hợp có gập góc của C2 so với<br /> C3 (66,7%). Độ gập góc của C2 so với C3 trung<br /> bình là 17,860 (nhỏ nhất 80, lớn nhất 300).<br /> <br /> Tổn thương phối hợp<br /> Gãy cuống cung C2 phối hợp tại C2 là 15<br /> trường hợp: gãy thân C2 12 (38,7%), gãy mảnh<br /> sống C2 3 (9,7%), gãy mỏm răng 0%. Gãy cuống<br /> cung C2 phối hợp với các đốt sống cổ khác là 19<br /> trường hợp: gãy C3 11 (35,5%), gãy C1 5 (16,1%),<br /> gãy C4, C5, C7 là 3,2%, không gãy C6.<br /> <br /> Phân loại gãy cuống cung C2 theo<br /> Levine/Effendi<br /> Đa số là type II (14 trường hợp 45,2%), type I<br /> 5 trường hợp (16,1%), type IIA 6 trường hợp<br /> (19,4%), type III 6 trường hợp (19,4%).<br /> <br /> Phương pháp phẫu thuật<br /> <br /> Trong 31 trường hợp nghiên cứu, đa số<br /> không có rối loạn cảm giác và vận động (Frankel<br /> E) chiếm 54,8%, mà triệu chứng chính là đau cổ.<br /> Rối loạn cảm giác và vận động một phần có tỉ lệ<br /> thấp hơn (Frankel C chiếm 16,1% và Frankel D<br /> chiếm 29%). Không có trường hợp nào có rối<br /> loạn vận động hoàn toàn (liệt hoàn toàn)<br /> (Frankel A và Frankel B).<br /> <br /> Đa số các bệnh nhân được phẫu thuật bằng<br /> phương pháp cố định vít xuyên cuống cung C2<br /> và qua khối bên C3, kết hợp nẹp vít C2-C3, 27<br /> trường hợp chiếm 87,1%. Có 3 bệnh nhân được<br /> phẫu thuật bằng phương pháp cố định vít<br /> xuyên cuống cung C2 và qua khối bên C1 và C3,<br /> kết hợp nẹp vít C1-C2-C3. Có 1 bệnh nhân được<br /> phẫu thuật bằng phương pháp cố định vít<br /> xuyên cuống cung C2.<br /> <br /> Hình ảnh học chẩn đoán<br /> <br /> Phục hồi thần kinh<br /> <br /> Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán bằng<br /> Xquang cột sống cổ thẳng, nghiêng, C2 há<br /> miệng và CT-Multislice cột sống cổ. CT giúp<br /> chẩn đoán gãy cuống cung C2 và các tổn<br /> thương phối hợp như gãy mấu răng C2, gãy<br /> mảnh sống C2 hoặc gãy các đốt sống cổ khác<br /> (đặc biệt là C1 và C3). MRI được chỉ định trong<br /> một số trường hợp có dấu thần kinh khu trú.<br /> <br /> Theo dõi sau mổ 1 tháng<br /> Đa số đều giảm hoặc hết đau cổ. 2 trường<br /> hợp rối loạn cơ vòng hồi phục. Đa số đều cải<br /> thiện chức năng thần kinh về vận động và cảm<br /> giác: Frankle E 26 trường hợp (83,9%), Frankle D<br /> 5 trường hợp (16,1%), Frankel (A, B, C) 0%.<br /> <br /> Đặc điểm đường gãy<br /> Đường gãy chéo chiếm đa số (77,4%), dọc<br /> <br /> 316<br /> <br /> Theo dõi sau mổ 6 tháng<br /> Đau cổ: tất cả các trường hợp đều hết đau<br /> cổ. Tất cả bệnh nhân không giới hạn vận động<br /> cúi, ngửa. 1 trường hợp rối loạn cơ vòng còn lại<br /> <br /> Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> cũng hồi phục. Tất cả các bệnh nhân đều hồi<br /> phục hoàn toàn về thần kinh: Frankel E 100%.<br /> Không có trường hợp nào gãy hoặc lỏng vít.<br /> <br /> Sự hàn xương<br /> Đánh giá sự hàn xương sau mổ 6 tháng trên<br /> Xquang và CTscan cột sống cổ. Hàn xương<br /> được ghi nhận khi thấy có sự lành xương băng<br /> qua vị trí xương gãy, không gãy vít và không<br /> mất vững trên phim cúi-ngửa. Trong 31 trường<br /> hợp có 29 trường hợp hàn xương chiếm 93,5%,<br /> có 2 trường hợp không hàn xương chiếm 6,5%.<br /> <br /> Biến chứng<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, không gặp<br /> các biến chứng tổn thương thần kinh (tủy sống<br /> cổ cao, rách màng cứng), gãy hoặc lỏng vít.<br /> Không có trường hợp nào tử vong. Có một<br /> trường hợp tổn thương động mạch cột sống<br /> trong lúc khoan. Có một trường hợp nhiễm<br /> trùng vết mổ nông.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Tuổi và giới<br /> Hàn<br /> Tuổi<br /> xương<br /> Tuổi trung bình trong nghiên của của chúng<br /> tôi là 38,23. Kết quả này cũng không khác so với<br /> nghiên cứu khác (Bảng 3).<br /> Bảng 3. So sánh độ tuổi<br /> Tác giả<br /> Boullosa JL (2004)<br /> ElMiligui Y (2010)<br /> Kaptan WMT (2004)<br /> Chúng tôi (2012)<br /> <br /> Tuổi trung bình<br /> 35,5<br /> 37,0<br /> 38,0<br /> 38,23<br /> <br /> Giới<br /> Đa số các tác giả đều cho rằng tỉ lệ nam<br /> nhiều hơn nữ. Tuy nhiên tỉ lệ chênh lệch có khác<br /> nhau (Bảng 4).<br /> Bảng 4. So sánh tỉ lệ nam và nữ<br /> Tác giả<br /> Boullosa JL (2004)<br /> Borne GM (1984)<br /> ElMiligui Y (2010)<br /> Chúng tôi (2012)<br /> <br /> Nam (%)<br /> 80,0<br /> 72,0<br /> 60,0<br /> 83,9<br /> <br /> Nữ (%)<br /> 20,0<br /> 28,0<br /> 40,0<br /> 16,1<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Lâm sàng<br /> Hầu hết bệnh nhân có triệu chứng đau cổ<br /> (chiếm 96,8%), rối loạn cảm giác (tê) (54,8%),<br /> rối loạn vận động (yếu chi) 45,2%), rối loạn cơ<br /> vòng (9,7%).<br /> Triệu chứng đau cổ trong lô nghiên cứu của<br /> chúng tôi cũng không có sự khác biệt lớn so với<br /> các tác giả khác: El-Miligui Y, Kaptan WMT<br /> (100% đau cổ) (4,8).<br /> <br /> Phục hồi thần kinh<br /> Theo dõi sau mổ 6 tháng: tất cả các trường<br /> hợp đều hết đau cổ. Tất cả bệnh nhân không<br /> giới hạn vận động cúi, ngửa. 1 trường hợp rối<br /> loạn cơ vòng còn lại cũng hồi phục. Tất cả các<br /> bệnh nhân đều hồi phục hoàn toàn về thần<br /> kinh: Frankel E 100%. Không có trường hợp<br /> nào gãy hoặc lỏng vít.<br /> <br /> Hình ảnh học chẩn đoán<br /> Đặc điểm gãy cuống cung C2 trên X quang<br /> và CT<br /> Đa số là đường gãy chéo Đường<br /> (77,4%) và không<br /> đối xứng (1 bên qua eo, 1 bêngãy<br /> qua lỗ ngang)<br /> chiếm 80,6%.<br /> Di lệch ra trước của C2 so với C3 trung bình<br /> là 3,94 mm. So với tác giả ElMiligui Y, thì<br /> Hàn xương<br /> khoảng di lệch ra trước của C2 và C3 trước và<br /> sau mổ trong nghiên cứu của chúng tôi đều<br /> thấp hơn (bảng 5).<br /> Bảng 5: So sánh khoảng di lệch của C2 và C3.<br /> Tác giả<br /> ElMiligui Y<br /> Chúng tôi<br /> <br /> Trước mổ<br /> 6 mm<br /> 3,94 mm<br /> <br /> Sau mổ Số bệnh nhân<br /> 1,5 mm<br /> 15<br /> 1,06 mm<br /> 31<br /> <br /> Tổn thương phối hợp<br /> Gãy cuống cung C2 phối hợp với các đốt<br /> sống cổ khác là 19 trường hợp (61,3%): gãy C3<br /> 11 (35,5%), gãy C1 5 (16,1%), gãy C4, C5, C7 là<br /> <br /> Nam: Nữ<br /> 4: 1<br /> 2,6: 1<br /> 1,5: 1<br /> 5,2: 1<br /> <br /> 3,2%, không gãy C6. Kết quả trên cũng không<br /> khác so với tác giả Levine và Edwards, nghiên<br /> cứu 52 trường hợp gãy cuống cung C2, có 20<br /> trường hợp (38,5%) gãy cuống cung C2 đơn<br /> thuần và 32 trường hợp (61,5%) có gãy phối hợp<br /> <br /> Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh<br /> <br /> 317<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2