Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐIỀU TRỊ GÃY TRÊN HAI LỒI CẦU XƯƠNG CÁNH TAY Ở TRẺ EM <br />
BẰNG NẮN KÍN DƯỚI SIÊU ÂM VÀ XUYÊN KIM QUA DA <br />
Vũ Công Tầm*, Nguyễn Bá Minh Phước*, Phạm Anh Tuấn* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: Xác định tính khả thi và đánh giá hiệu quả của phương pháp. <br />
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu 61 ca gãy trên hai lồi cầu xương cánh tay có di lệch Gartland II hoặc <br />
III tại bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai, được điều trị bằng nắn kín dưới siêu âm và xuyên kim qua da. <br />
Kết quả: Trong thời gian 11/2009 – 9/2011, chúng tôi thực hiện tiền cứu, thống kê mô tả 61 ca gãy trên hai <br />
lồi cầu xương cánh tay có di lệch độ Gartland II & III tại bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai, thời gian theo dõi trung <br />
bình 10,8 tháng (6‐18 tháng). Không tai biến và ít biến chứng. <br />
Kết luận: Điều trị gãy trên hai lồi cầu xương cánh tay bằng nắn kín dưới siêu âm là khả thi và an toàn, <br />
không có tai biến, ít biến chứng, không nhiễm tia X. Phương pháp này mang lại nhiều kết quả tốt đẹp cho bệnh <br />
nhân: Không bị mổ hở, không mất máu, xương gãy được nắn về vị trí giải phẫu, hình dáng và chức năng của tay <br />
gãy đạt kết quả xuất sắc và tốt 94,8%, sẹo mổ 1 mm x 2 đạt yêu cầu thẩm mỹ cao, hậu phẫu ít đau, không bị tai <br />
biến tổn thương thần kinh và mạch máu do xuyên đinh. Chỉ 3 ca (5%) ướt chân đinh, không nhiễm khuẩn <br />
xương khớp, không biến dạng khuỷu, không vẹo khuỷu, không bó bột, không cứng khớp. Vận động sớm, ít đau <br />
sau mổ, thời gian nằm viện ngắn 3,4 ngày, được thân nhân và bệnh nhân hài lòng cao (98,3%). Tiết kiệm nhiều <br />
mặt: Chi phí điều trị thấp, thời gian điều trị ngắn, ngân sách đầu tư thấp. Chỉ định cho toàn bộ các bệnh nhân bị <br />
gẫy trên hai lồi cầu xương cánh tay có di lệch, không có biến chứng mạch máu, thần kinh trước mổ, không có <br />
mảnh xương thứ 3. <br />
Từ khoá: Gãy trên hai lồi cầu xương cánh tay. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
TREAT DISPLACED SUPRACONDYLAR HUMERAL FRACTURE IN CHILDREN BY CLOSED <br />
REDUCTION UNDER ULTRASOUND AND PERCUTANEOUS PIN FIXATION <br />
Vu Cong Tam, Nguyen Ba Minh Phuoc, Pham Anh Tuan <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 214 ‐ 222 <br />
Object: Cornfirm feasibility and evaluate effects of surgery. <br />
Method: Prospective and descriptive 61 cases of displaced supracondylar humerous fracture Gartland II, III <br />
in children at Dong Nai children’s hospital by closed reduction under ultrasound and percutaneous pin fixation. <br />
Result: From November 2009 to September 2011, we had performed a prospective study in 61 cases of <br />
displaced supracondylar humeral fractures ( Gartland II or III) in children at Dong Nai children’s hospital. <br />
Average time of follow up 10.8 months (6‐18 m). No accidents and less complications. <br />
Conclusion: Treat displaced supracondylar humeral fractures in children by closed reduction under <br />
Ultrasound and percutaneous pin fixation is feasible, safety, non‐accident, few complication, unexposed X ray. <br />
The technique enhances many good effects for patient: No open surgery, no bleed, reduction displacements of <br />
fracture is same of normal anatomy, excellence and good Flynn’s result classification is 94.8%, cosmetic scar 1 <br />
* Bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai. <br />
Tác giả liên lạc: Bs Vũ Công Tầm ĐT:0913850813 <br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi <br />
<br />
Email: bstambvn@yahoo.com. <br />
<br />
215<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
mm x 2, light pain in post operation, short stay hospital 3.4 day, satisfy parent and patient 98.3%, ecomic effects: <br />
low fee, low investment fun, non‐accident of Brachial artery or Ulna nerve, non ossa‐arthro infection, no <br />
deformed elbow, no plaster cast, no stiff arthrosis, early movement, only 3 cases superficial infection. Indicated all <br />
of displaced supracondylar humeral fractures that has not vascular or nervous injury before surgery. <br />
Key word: Supracondylar humerous fracture. <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Gãy trên 2 lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em là <br />
1 loại gãy rất thường gặp. Việc chẩn đoán không <br />
khó. Điều trị có nhiều phương pháp: Nắn kín bó <br />
bột, kéo xương liên tục, mổ kết hợp xương hở, <br />
đặc biệt trong những năm gần đây các nước có y <br />
học phát triển trên thế giới áp dụng nắn kín và <br />
xuyên kim qua da dưới X quang tăng sáng (máy <br />
C‐arm) có những ưu điểm: Không mở ổ gẫy, <br />
không bó bột, duy trì kết quả nắn bằng xuyên <br />
kim qua da, tránh di lệch thứ phát, đảm bảo kết <br />
quả về chức năng và thẩm mỹ, ít biến chứng, <br />
thời gian nằm viện ngắn hiệu quả kinh tế, xã hội <br />
cao(14). Để bệnh nhân được hưởng các ưu điểm <br />
này và hơn nữa là không phải tiếp xúc nhiều với <br />
tia X chúng tôi thực hiện đề tài: Điều trị gãy trên <br />
hai lồi cầu xương cánh tay trẻ ẻm bằng nắn kín <br />
dưới siêu âm và xuyên kim qua da. <br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu <br />
Mục tiêu tổng quát <br />
Xác định tính khả thi và đánh giá hiệu quả <br />
của phương pháp. <br />
Mục tiêu cụ thể <br />
Đánh giá hiệu quả của phương pháp. <br />
Đề xuất chỉ định và kỹ thuật của phương <br />
pháp. <br />
Nêu các tai biến và biến chứng. <br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Các BN bị gãy trên 2 lồi cầu xương cánh tay <br />
di lệch (độ Gartland II hoặc III) do chấn thương, <br />
điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai từ <br />
11/2009 ‐ 09/2011. <br />
Tiêu chuẩn loại trừ <br />
Bệnh nhân có tổn thương mạch máu hoặc <br />
thần kinh trước mổ. <br />
Bệnh nhân phải đổi phương pháp điều trị <br />
khác. <br />
Đánh giá kết quả điều trị theo thang điểm <br />
Flynn JC và Webb AJ(5) <br />
Bảng 1. Thang điểm đánh giá kết quả của Flynn JC <br />
& Webb AJ <br />
Kết quả<br />
Xuất sắc<br />
Tốt<br />
Trung bình<br />
Xấu<br />
<br />
Thẩm mỹ<br />
Mất góc mang<br />
0-5º<br />
6-10º<br />
11-15º<br />
>15º<br />
<br />
Chức năng<br />
Mất vận động<br />
0-5º<br />
6-10º<br />
11-15º<br />
>15º<br />
<br />
Nhận xét: Chúng tôi sử dụng bảng phân loại <br />
của Flynn 1974 và được bổ sung bởi Webb 1989 <br />
để xếp loại kết quả điều các bệnh nhân. Đánh <br />
giá riêng từng yếu tố chức năng và thẩm mỹ <br />
nhưng kết quả chung thì chọn theo yếu tố nào <br />
có xếp loại xấu hơn. Ví dụ: Yếu tố chức năng xếp <br />
loại tốt, yếu tố thẩm mỹ xếp loại khá thì kết quả <br />
chung là khá. <br />
<br />
Đề xuất tiêu chuẩn đánh giá kết quả theo <br />
siêu âm. <br />
<br />
Các bước tiến hành phẫu thuật nắn kín <br />
dưới siêu âm & xuyên đinh qua da <br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP ‐ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU <br />
<br />
Dùng siêu âm đánh giá di lệch của xương <br />
gẫy trước khi kéo nắn. <br />
<br />
Tiền cứu 61 ca gãy trên hai lồi cầu xương <br />
cánh tay có di lệch Gartland II hoặc III tại bệnh <br />
viện Nhi Đồng Đồng Nai, được điều trị bằng <br />
nắn kín dưới siêu âm và xuyên kim qua da. <br />
Thống kê mô tả. <br />
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 10.0. <br />
<br />
216<br />
<br />
Kéo nắn kín xương gẫy như hướng dẫn của <br />
Wilkins. <br />
Kiểm tra kết quả nắn kín bằng siêu âm, nếu <br />
tốt thì làm vững ổ gãy tạm thời như Wilkins: <br />
Gấp khuỷu tối đa và xấp cẳng tay, rồi dùng <br />
băng thung cuốn cổ tay vào đầu trên xương <br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
cánh tay để duy trì tư thế gấp khuỷu chuẩn bị <br />
xuyên đinh. <br />
Dùng siêu âm định vị trí của xương lên da <br />
giúp cho việc xuyên đinh qua da được dễ dàng <br />
và chính xác hơn. <br />
Rửa da, sát khuẩn, trải khăn cách ly vùng <br />
xuyên đinh. <br />
Tiến hành xuyên đinh theo Wilkins. Đối với <br />
kim phía trong chúng tôi áp dụng theo Võ <br />
Thành Phụng, Phan Quang Trí, Lê Hữu Phúc, <br />
Huỳnh Mạnh Nhi: Xuyên 2 ‐ 3 kim từ lồi cầu <br />
ngoài nếu bất động vững thì không xuyên kim <br />
phía trong, hoặc bộc lộ hoặc cách ly thần kinh <br />
trụ để dự phòng tổn thương thần kinh trụ(7,10) . <br />
Siêu âm kiểm tra nếu đạt yêu cầu thì đặt <br />
máng bột cánh bàn tay khuỷu gấp 90 độ. <br />
X quang sau xuyên đinh để đối chứng. <br />
Vận động nhẹ khớp khuỷu sau mổ 1 tuần. <br />
Theo dõi lành xương và di lệch sau mổ bằng <br />
siêu âm có đối chứng X quang mỗi tuần. <br />
<br />
Kỹ thuật nắn kín dưới siêu âm và xuyên <br />
đinh qua da <br />
Các bệnh nhân được gây mê thực hiện thủ <br />
thuật nắn kín trước tiên dùng máy siêu âm với <br />
đầu dò linear tần số 7‐10 MHz xác định di lệch <br />
trước nắn, siêu âm 4 mặt của xương, tại 6 vị trí: <br />
Mặt trước: 2 vị trí SA, 1 đường cắt dọc qua <br />
lồi cầu ngoài, 1 đường cắt dọc qua ròng rọc. Mặt <br />
sau: 2 vị trí SA, dọc mặt sau trụ ngoài và dọc <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
mặt sau trụ trong của đầu dưới xương cánh tay. <br />
Mặt trong: 1 vị trí SA, dọc theo bờ trong xương <br />
cánh tay đi qua mỏm trên ròng rọc, sẽ cho chúng <br />
ta hình ảnh bờ trong xương cánh tay. Mặt ngoài <br />
1 vị trí SA, dọc bờ ngoài xương cánh tay đi qua <br />
mỏn trên lồi cầu ngoài sẽ cho chúng ta hình ảnh <br />
bờ ngoài xương cánh tay. SA trong gãy trên 2 lồi <br />
cầu xương cánh tay sử dụng các đường cắt dọc <br />
theo chiều dài của xương <br />
SA mặt trước và sau của đầu dưới xương <br />
cánh tay giúp đánh giá các di lệch xoay, trước, <br />
sau, gập góc ra trước‐sau. SA mặt trong và ngoài <br />
giúp đánh giá các di lệch bên, gập góc mở ra <br />
ngoài hoặc vào trong <br />
SA mặt trước ở cả 2 cạnh của đầu dưới XCT <br />
(lồi cầu trong và lồi cầu ngoài). Bình thường sẽ <br />
có hình ảnh của đường cánh tay trước: Mặt cong <br />
của 2 lồi cầu nhô cao, bờ trước xương cánh tay <br />
đi qua 1/3 giữa của lồi cầu. SA mặt sau: Qua trụ <br />
trong và trụ ngoài là 2 đường thẳng. SA mặt <br />
ngoài qua mỏm trên 2 lồi cầu ngoài là 1 đường <br />
cong giải phẫu, mềm mại. SA mặt trong qua <br />
mỏm trên ròng rọc là 1 đường cong giải phẫu, <br />
mềm mại <br />
Khi xương gãy hình ảnh SA các bờ xương <br />
này bị mất liên tục. Đoạn gãy di lệch về phía nào <br />
thì hình SA mặt đó có hình bậc thang. Chúng ta <br />
đo khoảng cách chênh lệch của bậc thang sẽ <br />
được số đo di lệch của xương gãy. <br />
<br />
Hình SA đầu dưới XCT. <br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. SA cắt dọc bờ <br />
trước lồi cầu‐mỏm Vẹt <br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Cắt dọc bờ trước Hình 3. SA bờ ngoài và bờ trong đầu dưới XCT bình <br />
lồi cầu‐đầu xương quay thường: Đường cong giải phẫu <br />
<br />
217<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
Hình 4. SA bờ ngoài bị gẫy,di lệch <br />
vào trong 1,1 mm. Bờ trong bị gẫy <br />
và di 8 lệch vào trong 5,8 mm <br />
<br />
Hình 5. SA mặt sau trụ trong & <br />
trụ ngoài bị gập góc ra sau <br />
<br />
<br />
<br />
Bắt đầu kéo nắn, 1 người nắn phía trên của <br />
cánh tay, 1 người nắm cổ tay kéo thẳng, tư thế <br />
khuỷu ngửa, sửa di lệch chồng, sửa di lệch bên, <br />
rồi sửa di lệch trước‐sau. kiểm tra lâm sàng sơ <br />
bộ rồi dùng SA kiểm tra lại các di lệch, nếu hết <br />
di lệch thì cố định ổ gãy tạm thời bằng cách gập <br />
khuỷu tối đa và sấp bàn tay. Để duy trì tư thế <br />
gấp khuỷu chúng tôi dùng băng thung cuốn <br />
quanh cổ tay vào đầu trên cánh tay. Rửa vùng <br />
khuỷu, rồi trải khăn che phủ như 1 cuộc mổ. <br />
Phẫu thuật viên rửa tay, mặc áo mang găng và <br />
xuyên kim qua da. Như vậy sau khi nắn kín <br />
dưới SA đạt yêu cầu chúng tôi làm đúng các yêu <br />
cầu về vô trùng mới bắt đầu xuyên đinh nên <br />
phẫu thuật đảm bảo vô trùng. <br />
Kỹ thuật xuyên đinh: Xuyên 2 đinh từ lồi <br />
cầu ngoài, song song và cách nhau 1 cm <br />
Bệnh nhân nằm ngửa trên bàn mổ, khuỷu ở <br />
tư thế gấp tối đa, cánh tay dạng 90º, mặt trước <br />
cánh tay hướng lên trên. Đặt 1 cây đinh <br />
Steinman dọc mặt sau cánh tay làm trục dọc của <br />
xương cánh tay giúp cho việc định hướng xuyên <br />
kim được dễ dàng. <br />
Xuyên kim từ lồi cầu ngoài: Xác định mỏm <br />
trên lồi cầu ngoài, trong những ca không sưng <br />
thì dễ dàng xác định bằng sờ nắn. Những <br />
trường hợp sưng to không sờ tìm trực tiếp được, <br />
chúng tôi dùng phương pháp đối xứng với bên <br />
tay lành, tìm tương quan vị trí giữ mỏm khuỷu <br />
với mỏm trên lồi cầu ngoài bên tay lành. Đo <br />
khoảng cách từ mỏm khuỷu đến mỏm trên lồi <br />
cầu ngoài và chênh lệch độ cao giữa mỏm <br />
khuỷu với mỏm trên lồi cầu ngoài. Dùng các số <br />
<br />
218<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 6. SA mặt sau trụ trong & <br />
trụ ngoài đã đươc nắn thẳng <br />
<br />
đo này để đinh vị mỏm trên lồi cầu ngoài bên <br />
tay gãy. <br />
Đặt mũi kim vào đúng mỏm trên lồi cầu <br />
ngoài, hợp với trục của xương cánh tay (trục của <br />
đinh Steinman đã nói ở trên) góc 300 trong mặt <br />
phẳng trán và hơi chếch ra sau. Bắt đầu xuyên <br />
cảm giác đinh chắc khi đi qua đoạn gãy xa, cảm <br />
giác nhẹ khi đinh qua ổ gẫy rồi chắc và cứng khi <br />
đinh đến thành xương bên kia. Ngưng xuyên <br />
kim khi đinh vừa xuyên qua vỏ xương bên kia <br />
(cảm giác nhẹ). <br />
Xuyên kim từ lồi cầu trong: Định vị mỏm <br />
trên ròng rọc bằng sờ nắn hoặc bộc lộ trực tiếp <br />
rồi xuyên kim vào trung tâm mỏm trên ròng rọc. <br />
Dùng ngón tay cái chặn thần kinh trụ ra sau <br />
hoặc dùng dụng cụ hướng dẫn đinh. Đinh hợp <br />
với trục xương cánh tay trên mặt phẳng trán 300, <br />
hơi chếch ra trước. <br />
Sau khi xuyên kim, băng kín chân đinh, tháo <br />
băng thung, kiểm tra mạch quay và SA kiểm tra <br />
4 mặt xương cánh tay, nếu hết các di lệch thì kết <br />
thúc. Đặt máng bột cánh bàn tay tư thế gập 900, <br />
cẳng tay tư thế trung tính. Khi bệnh nhân tỉnh, <br />
ổn định sẽ chụp X quang kiểm tra. <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
Bắt đầu từ 11/2009 đến 9/2011 chúng tôi thực <br />
hiện nắn kín dưới SA và xuyên kim qua da cho. <br />
Những BN gẫy trên 2 lồi cầu xương cánh tay <br />
có di lệch độ II ‐ III Gartland, không có biến <br />
chứng thần kinh mạch máu trước mổ. Tổng số <br />
BN 61 ca, trong đó di lệch độ Gartland II: 21 ca, <br />
Gartland III: 40 ca. Kết quả được đánh giá theo <br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
thang điểm Flynn và Webb. Thời gian theo dõi <br />
trung bình: 10,8 tháng (từ 6 ‐ 18 tháng). <br />
<br />
Các đặc điểm chung của bệnh nhân gãy <br />
xương <br />
Độ di lệch Gartland II 21 ca, Gartland III <br />
40 ca, mục tiêu của chúng tôi là áp dụng <br />
phương pháp điều trị này cho các đối tượng <br />
gẫy có di lệch nên không thu thập các ca di <br />
lệch Gartland độ I. <br />
<br />
Xếp loại kết quả điều trị theo Flynn JC và <br />
Webb AJ <br />
Bảng 2. Kết quả điếu trị theo Flynn JC & Webb AJ. <br />
Kết quả<br />
58 ca<br />
%<br />
<br />
Xuất sắc<br />
46<br />
79,3<br />
<br />
Tốt<br />
9<br />
15,5<br />
<br />
Trung bình<br />
2<br />
3,4<br />
<br />
Kém<br />
1<br />
1,7<br />
<br />
Trong lô nghiên cứu có 3 ca chuyển sang <br />
mổ hở với như lý do sau: <br />
Ca I: Trong thời gian đầu mới triển khai <br />
nghiên cứu, kinh nghiệm đọc siêu âm còn yếu <br />
nên bệnh nhân này di lệch gập góc ra trước 80 <br />
độ. SA trong lúc nắn xương có phát hiện lồi <br />
cầu nhô cao ra phía trước nhưng cho là chấp <br />
nhận được nên kết thúc sớm. Từ sau ca này <br />
chúng tôi rút kinh nghiệm sử dụng thêm 2 vị <br />
trí SA ở mặt sau trụ trong và trụ ngoài, giúp <br />
cho việc kiểm soát di lệch gập góc ra trước‐sau <br />
rất hiệu quả. Đây là ca thất bại do kinh nghiệm <br />
SA của tác giả lúc khởi đầu nhưng đã được <br />
khắc phục. <br />
Ca II: Do ổ gãy không vững. <br />
Ca III: Do ổ gãy bị chèn màng xương. <br />
3 ca mổ hở này chúng tôi không đưa vào <br />
đánh giá kết quả vì phương pháp điều trị phải <br />
thay đổi, không nằm trong mục tiêu của đề tài. <br />
So sánh kết quả nắn kín và xuyên kim qua <br />
da dưới SA của chúng tôi với các tác giả khác <br />
thực hiện nắn kín và xuyên đinh qua da dưới <br />
X quang tăng sáng chúng tôi thấy rằng nắn kín <br />
dưới siêu âm không thua kém X quang. <br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 3. So sánh kết quả nghiên cứu với các tác giả <br />
trên thế giới <br />
Kết quả<br />
Xuất sắc<br />
Tác giả<br />
Karapinar(9)<br />
83,3<br />
Cramer(3)<br />
Shoaib(17)<br />
65,0<br />
Tabak(10)<br />
Phan Quang Trí(14)<br />
67,4<br />
Vũ Công Tầm<br />
79,3<br />
<br />
Tốt<br />
<br />
T.Bình Kém<br />
<br />
11,5<br />
93,3<br />
20,0<br />
95,5<br />
23,9<br />
15,5<br />
<br />
3,3<br />
<br />
5,0<br />
15,0<br />
<br />
4,5<br />
3,4<br />
<br />
1,7<br />
<br />
Khảo sát kết quả nắn kín dưới siêu âm <br />
Chúng tôi đo các di lệch sau nắn trên SA và <br />
cả trên phim X quang và lập bảng tổng kết theo <br />
từng nhóm phân loại kết quả điều trị BN. <br />
<br />
Nhóm BN có kết quả xuất sắc n= 46 ca <br />
Bảng 4. Di lệch sau nắn của nhóm BN xuất sắc <br />
Loại di lệch<br />
<br />
Số đo trên SA<br />
<br />
DL trước:<br />
TB<br />
Nhỏ nhất-lớn nhất<br />
DL sau:<br />
TB<br />
Nhỏ nhất-lớn nhất<br />
DL trong:<br />
TB<br />
Nhỏ nhất-lớn nhất<br />
DL ngoài:<br />
TB<br />
Nhỏ nhất-lớn nhất<br />
ĐCTTQLC:<br />
TB<br />
Nhỏ nhất-lớn nhất<br />
DL gập góc (+)<br />
DL xoay (+)<br />
ĐCGP bờ trong (+)<br />
ĐCGP bờ ngoài (+)<br />
Góc Baumann:TB<br />
Nhỏ nhất lớn nhất<br />
Góc thân-lồi cầu: TB<br />
Nhỏ nhất - lớn nhất<br />
<br />
0,2 mm<br />
0-5 mm<br />
0,5 mm<br />
0-9 mm<br />
0,2 mm<br />
0-3 mm<br />
0,3 mm<br />
0-4 mm<br />
50,2% của lồi cầu<br />
50-60% của lồi cầu<br />
1 ca<br />
3 ca<br />
46/46 ca<br />
43/46 ca<br />
<br />
Số đo trên<br />
XQ<br />
0,2 mm<br />
0-5 mm<br />
0,3 mm<br />
0-4 mm<br />
0,09 mm<br />
0-2 mm<br />
0,7 mm<br />
0-6 mm<br />
<br />
2 ca<br />
3 ca<br />
<br />
12,3º<br />
5-23º<br />
39,5º<br />
18-58º<br />
<br />
Trong nhóm này hầu hết các BN được nắn <br />
sửa hết di lệch. Đặc biệt các thông số của DL gập <br />
góc trong mặt phẳng dọc (sagital) nằm trong trị <br />
số bình thường, đường cánh tay trước đi qua <br />
tâm của lồi cầu (ĐCTTQLC: 50,2% của lồi cầu), <br />
góc thân ‐ lồi cầu: 39,50. <br />
Nhóm này không có di lệch gập góc trong <br />
mặt phẳng trán: Đường cong giải phẫu (ĐCGP) <br />
của bờ trong và bờ ngoài hiện diện ở hầu hết các <br />
ca, chỉ số góc Baumann: 12,30 nằm trong giới hạn <br />
bình thường. <br />
<br />
219<br />
<br />