intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị gãy trên hai lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em bằng nắn kín dưới siêu âm và xuyên kim qua da

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

66
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết với mục tiêu xác định tính khả thi và đánh giá hiệu quả của phương pháp. Nghiên cứu thực hiện ở 61 ca gãy trên hai lồi cầu xương cánh tay có di lệch gartland 2 hoặc 3 tại bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai, được điều trị bằng nắn kín dưới siêu âm và xuyên kim qua da.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị gãy trên hai lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em bằng nắn kín dưới siêu âm và xuyên kim qua da

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐIỀU TRỊ GÃY TRÊN HAI LỒI CẦU XƯƠNG CÁNH TAY Ở TRẺ EM <br /> BẰNG NẮN KÍN DƯỚI SIÊU ÂM VÀ XUYÊN KIM QUA DA <br /> Vũ Công Tầm*, Nguyễn Bá Minh Phước*, Phạm Anh Tuấn* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Xác định tính khả thi và đánh giá hiệu quả của phương pháp. <br /> Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu 61 ca gãy trên hai lồi cầu xương cánh tay có di lệch Gartland II hoặc <br /> III tại bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai, được điều trị bằng nắn kín dưới siêu âm và xuyên kim qua da. <br /> Kết quả: Trong thời gian 11/2009 – 9/2011, chúng tôi thực hiện tiền cứu, thống kê mô tả 61 ca gãy trên hai <br /> lồi cầu xương cánh tay có di lệch độ Gartland II & III tại bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai, thời gian theo dõi trung <br /> bình 10,8 tháng (6‐18 tháng). Không tai biến và ít biến chứng. <br /> Kết  luận:  Điều trị gãy trên hai lồi cầu xương cánh tay bằng nắn kín dưới siêu âm là khả thi và an toàn, <br /> không có tai biến, ít biến chứng, không nhiễm tia X. Phương pháp này mang lại nhiều kết quả tốt đẹp cho bệnh <br /> nhân: Không bị mổ hở, không mất máu, xương gãy được nắn về vị trí giải phẫu, hình dáng và chức năng của tay <br /> gãy đạt kết quả xuất sắc và tốt 94,8%, sẹo mổ 1 mm x 2 đạt yêu cầu thẩm mỹ cao, hậu phẫu ít đau, không bị tai <br /> biến  tổn  thương  thần  kinh  và  mạch  máu  do  xuyên  đinh.  Chỉ  3  ca  (5%)  ướt  chân  đinh,  không  nhiễm  khuẩn <br /> xương khớp, không biến dạng khuỷu, không vẹo khuỷu, không bó bột, không cứng khớp. Vận động sớm, ít đau <br /> sau mổ, thời gian nằm viện ngắn 3,4 ngày, được thân nhân và bệnh nhân hài lòng cao (98,3%). Tiết kiệm nhiều <br /> mặt: Chi phí điều trị thấp, thời gian điều trị ngắn, ngân sách đầu tư thấp. Chỉ định cho toàn bộ các bệnh nhân bị <br /> gẫy trên hai lồi cầu xương cánh tay có di lệch, không có biến chứng mạch máu, thần kinh trước mổ, không có <br /> mảnh xương thứ 3. <br /> Từ khoá: Gãy trên hai lồi cầu xương cánh tay. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> TREAT DISPLACED SUPRACONDYLAR HUMERAL FRACTURE IN CHILDREN BY CLOSED <br /> REDUCTION UNDER ULTRASOUND AND PERCUTANEOUS PIN FIXATION <br /> Vu Cong Tam, Nguyen Ba Minh Phuoc, Pham Anh Tuan <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 214 ‐ 222 <br /> Object: Cornfirm feasibility and evaluate effects of surgery. <br /> Method: Prospective and descriptive 61 cases of displaced supracondylar humerous fracture Gartland II, III <br /> in children at Dong Nai children’s hospital by closed reduction under ultrasound and percutaneous pin fixation. <br /> Result:  From  November  2009  to  September  2011,  we  had  performed  a  prospective  study  in  61  cases  of <br /> displaced  supracondylar  humeral  fractures  (  Gartland  II  or  III)  in  children  at  Dong  Nai  children’s  hospital. <br /> Average time of follow up 10.8 months (6‐18 m). No accidents and less complications.  <br /> Conclusion:  Treat  displaced  supracondylar  humeral  fractures  in  children  by  closed  reduction  under <br /> Ultrasound and percutaneous pin fixation is feasible, safety, non‐accident, few complication, unexposed X ray. <br /> The  technique  enhances  many  good  effects  for  patient:  No  open  surgery,  no  bleed,  reduction  displacements  of <br /> fracture is same of normal anatomy, excellence and good Flynn’s result classification is 94.8%, cosmetic scar 1 <br /> * Bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai. <br /> Tác giả liên lạc: Bs Vũ Công Tầm   ĐT:0913850813 <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi <br /> <br /> Email: bstambvn@yahoo.com. <br /> <br /> 215<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> mm x 2, light pain in post operation, short stay hospital 3.4 day, satisfy parent and patient 98.3%, ecomic effects: <br /> low  fee,  low  investment  fun,  non‐accident  of  Brachial  artery  or  Ulna  nerve,  non  ossa‐arthro  infection,  no <br /> deformed elbow, no plaster cast, no stiff arthrosis, early movement, only 3 cases superficial infection. Indicated all <br /> of displaced supracondylar humeral fractures that has not vascular or nervous injury before surgery. <br /> Key word: Supracondylar humerous fracture. <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Gãy trên 2 lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em là <br /> 1 loại gãy rất thường gặp. Việc chẩn đoán không <br /> khó. Điều trị có nhiều phương pháp: Nắn kín bó <br /> bột,  kéo  xương  liên  tục,  mổ  kết  hợp  xương  hở, <br /> đặc biệt trong những năm gần đây các nước có y <br /> học phát triển trên thế giới áp dụng nắn kín và <br /> xuyên kim qua da dưới X quang tăng sáng (máy <br /> C‐arm)  có  những  ưu  điểm:  Không  mở  ổ  gẫy, <br /> không  bó  bột,  duy  trì  kết  quả  nắn  bằng  xuyên <br /> kim qua da, tránh di lệch thứ phát, đảm bảo kết <br /> quả  về  chức  năng  và  thẩm  mỹ,  ít  biến  chứng, <br /> thời gian nằm viện ngắn hiệu quả kinh tế, xã hội <br /> cao(14).  Để  bệnh  nhân  được  hưởng  các  ưu  điểm <br /> này và hơn nữa là không phải tiếp xúc nhiều với <br /> tia X chúng tôi thực hiện đề tài: Điều trị gãy trên <br /> hai lồi cầu xương cánh tay trẻ ẻm bằng nắn kín <br /> dưới siêu âm và xuyên kim qua da. <br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> Mục tiêu tổng quát  <br /> Xác định tính  khả  thi  và  đánh  giá  hiệu  quả <br /> của phương pháp. <br /> Mục tiêu cụ thể  <br /> Đánh giá hiệu quả của phương pháp. <br /> Đề  xuất  chỉ  định  và  kỹ  thuật  của  phương <br /> pháp. <br /> Nêu các tai biến và biến chứng. <br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Các BN bị gãy trên 2 lồi cầu xương cánh tay <br /> di lệch (độ Gartland II hoặc III) do chấn thương, <br /> điều  trị  tại  bệnh  viện  Nhi  Đồng  Đồng  Nai  từ <br /> 11/2009 ‐ 09/2011. <br /> Tiêu chuẩn loại trừ <br /> Bệnh  nhân  có  tổn  thương  mạch  máu  hoặc <br /> thần kinh trước mổ. <br /> Bệnh  nhân  phải  đổi  phương  pháp  điều  trị <br /> khác. <br /> Đánh  giá  kết  quả  điều  trị  theo  thang  điểm <br /> Flynn JC và Webb AJ(5) <br /> Bảng 1. Thang điểm đánh giá kết quả của Flynn JC <br /> & Webb AJ <br /> Kết quả<br /> Xuất sắc<br /> Tốt<br /> Trung bình<br /> Xấu<br /> <br /> Thẩm mỹ<br /> Mất góc mang<br /> 0-5º<br /> 6-10º<br /> 11-15º<br /> >15º<br /> <br /> Chức năng<br /> Mất vận động<br /> 0-5º<br /> 6-10º<br /> 11-15º<br /> >15º<br /> <br /> Nhận xét: Chúng tôi sử dụng bảng phân loại <br /> của Flynn 1974 và được bổ sung bởi Webb 1989 <br /> để  xếp  loại  kết  quả  điều  các  bệnh  nhân.  Đánh <br /> giá  riêng  từng  yếu  tố  chức  năng  và  thẩm  mỹ <br /> nhưng  kết  quả  chung  thì  chọn  theo  yếu  tố  nào <br /> có xếp loại xấu hơn. Ví dụ: Yếu tố chức năng xếp <br /> loại tốt, yếu tố thẩm mỹ xếp loại khá thì kết quả <br /> chung là khá. <br /> <br /> Đề  xuất  tiêu  chuẩn  đánh  giá  kết  quả  theo <br /> siêu âm. <br /> <br /> Các  bước  tiến  hành  phẫu  thuật  nắn  kín <br /> dưới siêu âm & xuyên đinh qua da <br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP ‐ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU  <br /> <br /> Dùng  siêu  âm  đánh  giá  di  lệch  của  xương <br /> gẫy trước khi kéo nắn. <br /> <br /> Tiền  cứu  61  ca  gãy  trên  hai  lồi  cầu  xương <br /> cánh tay có di lệch Gartland II hoặc III tại bệnh <br /> viện  Nhi  Đồng  Đồng  Nai,  được  điều  trị  bằng <br /> nắn kín dưới siêu âm và xuyên kim qua da. <br /> Thống kê mô tả. <br /> Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 10.0. <br /> <br /> 216<br /> <br /> Kéo nắn kín xương gẫy như hướng dẫn của <br /> Wilkins. <br /> Kiểm tra kết quả nắn kín bằng siêu âm, nếu <br /> tốt  thì  làm  vững  ổ  gãy  tạm  thời  như  Wilkins: <br /> Gấp  khuỷu  tối  đa  và  xấp  cẳng  tay,  rồi  dùng <br /> băng  thung  cuốn  cổ  tay  vào  đầu  trên  xương <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> cánh  tay  để  duy  trì  tư  thế  gấp  khuỷu  chuẩn  bị <br /> xuyên đinh. <br /> Dùng  siêu  âm  định  vị  trí  của  xương  lên  da <br /> giúp cho việc xuyên đinh qua da được dễ dàng <br /> và chính xác hơn. <br /> Rửa  da,  sát  khuẩn,  trải  khăn  cách  ly  vùng <br /> xuyên đinh. <br /> Tiến hành xuyên đinh theo Wilkins. Đối với <br /> kim  phía  trong  chúng  tôi  áp  dụng  theo  Võ <br /> Thành  Phụng,  Phan  Quang  Trí,  Lê  Hữu  Phúc, <br /> Huỳnh  Mạnh  Nhi:  Xuyên  2  ‐  3  kim  từ  lồi  cầu <br /> ngoài nếu bất động vững thì không xuyên  kim <br /> phía  trong,  hoặc  bộc  lộ  hoặc  cách  ly  thần  kinh <br /> trụ để dự phòng tổn thương thần kinh trụ(7,10) . <br /> Siêu  âm  kiểm  tra  nếu  đạt  yêu  cầu  thì  đặt <br /> máng bột cánh bàn tay khuỷu gấp 90 độ. <br /> X quang sau xuyên đinh để đối chứng.  <br /> Vận động nhẹ khớp khuỷu sau mổ 1 tuần. <br /> Theo dõi lành xương và di lệch sau mổ bằng <br /> siêu âm có đối chứng X quang mỗi tuần. <br /> <br /> Kỹ  thuật  nắn  kín  dưới  siêu  âm  và  xuyên <br /> đinh qua da <br /> Các  bệnh  nhân  được  gây  mê  thực  hiện  thủ <br /> thuật nắn kín trước tiên dùng máy siêu âm với <br /> đầu dò linear tần số 7‐10 MHz xác định di lệch <br /> trước nắn, siêu âm 4 mặt của xương, tại 6 vị trí: <br /> Mặt trước: 2 vị trí SA, 1 đường cắt dọc qua <br /> lồi cầu ngoài, 1 đường cắt dọc qua ròng rọc. Mặt <br /> sau:  2  vị  trí  SA,  dọc  mặt  sau  trụ  ngoài  và  dọc <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> mặt sau trụ trong của đầu dưới xương cánh tay. <br /> Mặt trong: 1 vị trí SA, dọc theo bờ trong xương <br /> cánh tay đi qua mỏm trên ròng rọc, sẽ cho chúng <br /> ta hình ảnh bờ trong xương cánh tay. Mặt ngoài <br /> 1 vị trí SA, dọc bờ ngoài xương cánh tay đi qua <br /> mỏn trên lồi cầu ngoài sẽ cho chúng ta hình ảnh <br /> bờ ngoài xương cánh tay. SA trong gãy trên 2 lồi <br /> cầu xương cánh tay sử dụng các đường cắt dọc <br /> theo chiều dài của xương <br /> SA  mặt  trước  và  sau  của  đầu  dưới  xương <br /> cánh  tay  giúp  đánh  giá  các  di  lệch  xoay,  trước, <br /> sau, gập góc ra trước‐sau. SA mặt trong và ngoài <br /> giúp  đánh  giá  các  di  lệch  bên,  gập  góc  mở  ra <br /> ngoài hoặc vào trong <br /> SA mặt trước ở cả 2 cạnh của đầu dưới XCT <br /> (lồi cầu trong và lồi cầu ngoài). Bình thường sẽ <br /> có hình ảnh của đường cánh tay trước: Mặt cong <br /> của 2 lồi cầu nhô cao, bờ trước xương cánh tay <br /> đi qua 1/3 giữa của lồi cầu. SA mặt sau: Qua trụ <br /> trong  và  trụ  ngoài  là  2  đường  thẳng.  SA  mặt <br /> ngoài qua mỏm trên 2 lồi cầu ngoài là 1 đường <br /> cong  giải  phẫu,  mềm  mại.  SA  mặt  trong  qua <br /> mỏm  trên  ròng  rọc  là  1  đường  cong  giải  phẫu, <br /> mềm mại <br /> Khi  xương  gãy  hình  ảnh  SA  các  bờ  xương <br /> này bị mất liên tục. Đoạn gãy di lệch về phía nào <br /> thì hình SA mặt đó có hình bậc thang. Chúng ta <br /> đo  khoảng  cách  chênh  lệch  của  bậc  thang  sẽ <br /> được số đo di lệch của xương gãy. <br /> <br /> Hình SA đầu dưới XCT. <br /> <br />  <br /> <br /> Hình 1. SA cắt dọc bờ <br /> trước lồi cầu‐mỏm Vẹt <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> Hình 2. Cắt dọc bờ trước  Hình 3. SA bờ ngoài và bờ trong đầu dưới XCT bình <br /> lồi cầu‐đầu xương quay  thường: Đường cong giải phẫu <br /> <br /> 217<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Hình 4. SA bờ ngoài bị gẫy,di lệch <br /> vào trong 1,1 mm. Bờ trong bị gẫy <br /> và di 8 lệch vào trong 5,8 mm <br /> <br /> Hình 5. SA mặt sau trụ trong & <br /> trụ ngoài bị gập góc ra sau <br /> <br />  <br /> <br /> Bắt đầu kéo nắn, 1 người nắn phía trên của <br /> cánh tay, 1 người nắm cổ  tay kéo thẳng, tư  thế <br /> khuỷu ngửa, sửa di lệch chồng, sửa di lệch bên, <br /> rồi  sửa  di  lệch  trước‐sau.  kiểm  tra  lâm  sàng  sơ <br /> bộ rồi dùng SA kiểm tra lại các di lệch, nếu hết <br /> di lệch thì cố định ổ gãy tạm thời bằng cách gập <br /> khuỷu  tối  đa  và  sấp  bàn  tay.  Để  duy  trì  tư  thế <br /> gấp  khuỷu  chúng  tôi  dùng  băng  thung  cuốn <br /> quanh  cổ  tay  vào  đầu  trên  cánh  tay.  Rửa  vùng <br /> khuỷu,  rồi  trải  khăn  che  phủ  như  1  cuộc  mổ. <br /> Phẫu thuật viên rửa tay, mặc áo mang găng và <br /> xuyên  kim  qua  da.  Như  vậy  sau  khi  nắn  kín <br /> dưới SA đạt yêu cầu chúng tôi làm đúng các yêu <br /> cầu  về  vô  trùng  mới  bắt  đầu  xuyên  đinh  nên <br /> phẫu thuật đảm bảo vô trùng.  <br /> Kỹ  thuật  xuyên  đinh:  Xuyên  2  đinh  từ  lồi <br /> cầu ngoài, song song và cách nhau 1 cm <br /> Bệnh nhân nằm ngửa trên bàn mổ, khuỷu ở <br /> tư  thế gấp tối đa, cánh tay  dạng  90º,  mặt  trước <br /> cánh  tay  hướng  lên  trên.  Đặt  1  cây  đinh <br /> Steinman dọc mặt sau cánh tay làm trục dọc của <br /> xương cánh tay giúp cho việc định hướng xuyên <br /> kim được dễ dàng. <br /> Xuyên kim từ  lồi cầu ngoài: Xác  định  mỏm <br /> trên  lồi  cầu  ngoài,  trong  những  ca  không  sưng <br /> thì  dễ  dàng  xác  định  bằng  sờ  nắn.  Những <br /> trường hợp sưng to không sờ tìm trực tiếp được, <br /> chúng tôi dùng phương pháp đối xứng với bên <br /> tay lành, tìm tương quan vị trí giữ mỏm khuỷu <br /> với  mỏm  trên  lồi  cầu  ngoài  bên  tay  lành.  Đo <br /> khoảng  cách  từ  mỏm  khuỷu  đến  mỏm  trên  lồi <br /> cầu  ngoài  và  chênh  lệch  độ  cao  giữa  mỏm <br /> khuỷu với mỏm trên lồi cầu ngoài. Dùng các số <br /> <br /> 218<br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> Hình 6. SA mặt sau trụ trong & <br /> trụ ngoài đã đươc nắn thẳng <br /> <br /> đo  này  để  đinh  vị  mỏm  trên  lồi  cầu  ngoài  bên <br /> tay gãy. <br /> Đặt  mũi  kim  vào  đúng  mỏm  trên  lồi  cầu <br /> ngoài, hợp với trục của xương cánh tay (trục của <br /> đinh  Steinman  đã  nói  ở  trên)  góc  300  trong  mặt <br /> phẳng  trán  và  hơi  chếch  ra  sau.  Bắt  đầu  xuyên <br /> cảm giác đinh chắc khi đi qua đoạn gãy xa, cảm <br /> giác nhẹ khi đinh qua ổ gẫy rồi chắc và cứng khi <br /> đinh  đến  thành  xương  bên  kia.  Ngưng  xuyên <br /> kim khi đinh vừa  xuyên  qua  vỏ  xương  bên  kia <br /> (cảm giác nhẹ). <br /> Xuyên  kim  từ  lồi  cầu  trong:  Định  vị  mỏm <br /> trên ròng rọc bằng sờ nắn hoặc bộc lộ trực tiếp <br /> rồi xuyên kim vào trung tâm mỏm trên ròng rọc. <br /> Dùng  ngón  tay  cái  chặn  thần  kinh  trụ  ra  sau <br /> hoặc dùng dụng cụ hướng dẫn đinh. Đinh hợp <br /> với trục xương cánh tay trên mặt phẳng trán 300, <br /> hơi chếch ra trước. <br /> Sau khi xuyên kim, băng kín chân đinh, tháo <br /> băng thung, kiểm tra mạch quay và SA kiểm tra <br /> 4 mặt xương cánh tay, nếu hết các di lệch thì kết <br /> thúc. Đặt máng bột cánh bàn tay tư thế gập 900, <br /> cẳng tay tư thế trung tính. Khi bệnh nhân tỉnh, <br /> ổn định sẽ chụp X quang kiểm tra. <br /> <br /> KẾT QUẢ  <br /> Bắt đầu từ 11/2009 đến 9/2011 chúng tôi thực <br /> hiện nắn kín dưới SA và xuyên kim qua da cho. <br /> Những BN gẫy trên 2 lồi cầu xương cánh tay <br /> có  di  lệch  độ  II  ‐  III  Gartland,  không  có  biến <br /> chứng  thần  kinh  mạch  máu  trước  mổ.  Tổng  số <br /> BN 61 ca, trong đó di lệch độ Gartland II: 21 ca, <br /> Gartland III: 40 ca. Kết quả được đánh giá theo <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> thang điểm Flynn và Webb. Thời  gian  theo  dõi <br /> trung bình: 10,8 tháng (từ 6 ‐ 18 tháng). <br /> <br /> Các  đặc  điểm  chung  của  bệnh  nhân  gãy <br /> xương <br /> Độ  di  lệch  Gartland  II  21  ca,  Gartland  III <br /> 40  ca,  mục  tiêu  của  chúng  tôi  là  áp  dụng <br /> phương  pháp  điều  trị  này  cho  các  đối  tượng <br /> gẫy  có  di  lệch  nên  không  thu  thập  các  ca  di <br /> lệch Gartland độ I.  <br /> <br /> Xếp loại kết quả điều trị theo Flynn JC và <br /> Webb AJ <br /> Bảng 2. Kết quả điếu trị theo Flynn JC & Webb AJ. <br /> Kết quả<br /> 58 ca<br /> %<br /> <br /> Xuất sắc<br /> 46<br /> 79,3<br /> <br /> Tốt<br /> 9<br /> 15,5<br /> <br /> Trung bình<br /> 2<br /> 3,4<br /> <br /> Kém<br /> 1<br /> 1,7<br /> <br /> Trong  lô  nghiên  cứu  có  3  ca  chuyển  sang <br /> mổ hở với như lý do sau: <br /> Ca  I:  Trong  thời  gian  đầu  mới  triển  khai <br /> nghiên cứu, kinh nghiệm đọc siêu âm còn yếu <br /> nên bệnh nhân này di lệch gập góc ra trước 80 <br /> độ.  SA  trong  lúc  nắn  xương  có  phát  hiện  lồi <br /> cầu  nhô  cao  ra  phía  trước  nhưng  cho  là  chấp <br /> nhận  được  nên  kết  thúc  sớm.  Từ  sau  ca  này <br /> chúng  tôi  rút  kinh  nghiệm  sử  dụng  thêm  2  vị <br /> trí  SA  ở  mặt  sau  trụ  trong  và  trụ  ngoài,  giúp <br /> cho việc kiểm soát di lệch gập góc ra trước‐sau <br /> rất hiệu quả. Đây là ca thất bại do kinh nghiệm <br /> SA  của  tác  giả  lúc  khởi  đầu  nhưng  đã  được <br /> khắc phục. <br /> Ca II: Do ổ gãy không vững. <br /> Ca III: Do ổ gãy bị chèn màng xương. <br /> 3  ca  mổ  hở  này  chúng  tôi  không  đưa  vào <br /> đánh giá kết quả vì phương pháp  điều  trị  phải <br /> thay đổi, không nằm trong mục tiêu của đề tài. <br /> So sánh kết quả nắn kín và xuyên kim qua <br /> da dưới SA của chúng tôi với các tác giả khác <br /> thực hiện nắn kín và xuyên đinh qua da dưới <br /> X quang tăng sáng chúng tôi thấy rằng nắn kín <br /> dưới siêu âm không thua kém X quang. <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 3. So sánh kết quả nghiên cứu với các tác giả <br /> trên thế giới <br /> Kết quả<br /> Xuất sắc<br /> Tác giả<br /> Karapinar(9)<br /> 83,3<br /> Cramer(3)<br /> Shoaib(17)<br /> 65,0<br /> Tabak(10)<br /> Phan Quang Trí(14)<br /> 67,4<br /> Vũ Công Tầm<br /> 79,3<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> T.Bình Kém<br /> <br /> 11,5<br /> 93,3<br /> 20,0<br /> 95,5<br /> 23,9<br /> 15,5<br /> <br /> 3,3<br /> <br /> 5,0<br /> 15,0<br /> <br /> 4,5<br /> 3,4<br /> <br /> 1,7<br /> <br /> Khảo sát kết quả nắn kín dưới siêu âm <br /> Chúng tôi đo các di lệch sau nắn trên SA và <br /> cả trên phim X quang và lập bảng tổng kết theo <br /> từng nhóm phân loại kết quả điều trị BN. <br /> <br /> Nhóm BN có kết quả xuất sắc n= 46 ca <br /> Bảng 4. Di lệch sau nắn của nhóm BN xuất sắc <br /> Loại di lệch<br /> <br /> Số đo trên SA<br /> <br /> DL trước:<br /> TB<br /> Nhỏ nhất-lớn nhất<br /> DL sau:<br /> TB<br /> Nhỏ nhất-lớn nhất<br /> DL trong:<br /> TB<br /> Nhỏ nhất-lớn nhất<br /> DL ngoài:<br /> TB<br /> Nhỏ nhất-lớn nhất<br /> ĐCTTQLC:<br /> TB<br /> Nhỏ nhất-lớn nhất<br /> DL gập góc (+)<br /> DL xoay (+)<br /> ĐCGP bờ trong (+)<br /> ĐCGP bờ ngoài (+)<br /> Góc Baumann:TB<br /> Nhỏ nhất lớn nhất<br /> Góc thân-lồi cầu: TB<br /> Nhỏ nhất - lớn nhất<br /> <br /> 0,2 mm<br /> 0-5 mm<br /> 0,5 mm<br /> 0-9 mm<br /> 0,2 mm<br /> 0-3 mm<br /> 0,3 mm<br /> 0-4 mm<br /> 50,2% của lồi cầu<br /> 50-60% của lồi cầu<br /> 1 ca<br /> 3 ca<br /> 46/46 ca<br /> 43/46 ca<br /> <br /> Số đo trên<br /> XQ<br /> 0,2 mm<br /> 0-5 mm<br /> 0,3 mm<br /> 0-4 mm<br /> 0,09 mm<br /> 0-2 mm<br /> 0,7 mm<br /> 0-6 mm<br /> <br /> 2 ca<br /> 3 ca<br /> <br /> 12,3º<br /> 5-23º<br /> 39,5º<br /> 18-58º<br /> <br /> Trong  nhóm  này  hầu  hết  các  BN  được  nắn <br /> sửa hết di lệch. Đặc biệt các thông số của DL gập <br /> góc trong mặt phẳng dọc (sagital) nằm trong trị <br /> số  bình  thường,  đường  cánh  tay  trước  đi  qua <br /> tâm của lồi cầu (ĐCTTQLC: 50,2% của lồi cầu), <br /> góc thân ‐ lồi cầu: 39,50. <br /> Nhóm  này  không  có  di  lệch  gập  góc  trong <br /> mặt phẳng trán: Đường cong giải phẫu (ĐCGP) <br /> của bờ trong và bờ ngoài hiện diện ở hầu hết các <br /> ca, chỉ số góc Baumann: 12,30 nằm trong giới hạn <br /> bình thường.  <br /> <br /> 219<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2