intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị Prostaglandin E1 và thời điểm phẫu thuật tật hoán vị đại động mạch tại Bệnh viện Nhi đồng 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

27
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hoán vị đại động mạch (HVĐĐM) là tật tim bẩm sinh nặng, thường gặp. Trẻ thường có dự hậu tốt nếu được điều trị thích hợp. Tuy nhiên, trên thực tế, còn nhiều khó khăn, cả về thời điểm điều trị tạm thời và phẫu thuật trong việc điều trị tật tim này. Bài viết trình bày xác định đặc điểm điều trị tạm thời tật hoán vị đại động mạch ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị Prostaglandin E1 và thời điểm phẫu thuật tật hoán vị đại động mạch tại Bệnh viện Nhi đồng 2

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 ĐIỀU TRỊ PROSTAGLANDIN E1 VÀ THỜI ĐIỂM PHẪU THUẬT TẬT HOÁN VỊ ĐẠI ĐỘNG MẠCH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Hoàng Quốc Trung1, Phạm Diệp Thùy Dương2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Hoán vị đại động mạch (HVĐĐM) là tật tim bẩm sinh nặng, thường gặp. Trẻ thường có dự hậu tốt nếu được điều trị thích hợp. Tuy nhiên, trên thực tế, còn nhiều khó khăn, cả về thời điểm điều trị tạm thời và phẫu thuật trong việc điều trị tật tim này. Mục tiêu: Xác định đặc điểm điều trị tạm thời tật hoán vị đại động mạch ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 2. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu mô tả loạt ca, 46 trẻ có tật hoán vị đại động mạch tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/06/2018 – 31/05/2020. Kết quả: Chỉ 8,7% trẻ được truyền PGE1 từ tuyến trước và 3/24 cơ sở y tế chuyển viện đến BVNĐ2 có kèm PGE1. Có 58% trẻ trong nhóm vách liên thất kín được phẫu thuật muộn. Tỉ lệ phá vách liên nhĩ là 77,8% và đặt stent ống động mạch là 44%. Kết luận: Tỉ lệ chỉ định PGE1 từ tuyến trước còn thấp, và vai trò PGE1 chưa được đánh giá đúng mức. Nên trang bị, phổ biến các khuyến cáo và tập huấn sử dụng PGE1 cho các đơn vị Sản – Nhi. Sự liên kết, hệ thống giữa các cơ sở phẫu thuật, hoặc phát triển phẫu thuật tim tại BVNĐ2 là vô cùng cần thiết. Từ khóa: hoán vị đại động mạch, điều trị tạm thời ABSTRACT TREATMENT WITH PGE1 AND SURGICAL TIMING OF TRANSPOSITION OF GREAT ARTERIES AT CHILDREN’S HOSPITAL 2 Hoang Quoc Trung, Pham Diep Thuy Dương * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No 1 - 2022: 151-156 Background: Transposition of great arteries (TGA) is a severe, common congenital heart disease and requires early surgery. Patients usually have good outcome with appropriate treatment. However, in reality, there are many difficulties in palliative and surgical treatment. Objectives: To determine the characteristics of palliative treatment in neonates with TGA at Children’s Hospital 2 Methods: Retrospective case series of 46 neonates with TGA at Children’s Hospital 2 from 01/06/2018 to 31/05/2020. Results: Only 8.7% of patients were treated with PGE1 before admission and 3/24 hospitals has indicated PGE1 during transfer. Among cases with intact ventricular septum, 58% did not undergo operation in time. Balloon atrial septostomy was performed in 77.8% and patent ductus arteriosus stent was implanted in 44% of cases. Conclusion: The rate of PGE1 prescription was low and the role of PGE1 was underestimated. It is necessary to supply PGE1, to distribute guidelines and to train medical staff in Obstetrics and Pediatrics units to use PGE1. Maintaining close, systematic contact between tertiaries with pediatric cardiac surgery or improving Khoa Phẫu Thuật Tim Mạch – Bệnh viện ĐH Y Dược TP. HCM 1 Bộ môn Nhi – ĐH Y Dược TP.HCM 2 Tác giả liên lạc: TS. Phạm Diệp Thùy Dương ĐT: 0908143227 Email: thuyduongpd@ump.edu.vn Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa 151
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học the availability of open-heart surgery in Children’s Hospital 2 are also critical. Keywords: transposition of great arteries, palliative treatment ĐẶT VẤN ĐỀ HVĐĐM được chọn dựa trên mã ICD Q20.3. Các trường hợp thỏa tiêu chí được đưa vào Hoán vị đại động mạch (HVĐĐM) là tật tim nghiên cứu, thu thập số liệu theo bệnh án mẫu. bẩm sinh thường gặp(1). Bệnh viện Nhi Đồng 2 (BVNĐ2) là nơi điều trị nhiều trẻ có tật tim này, Số liệu sau khi được thu thập sẽ được xử lý với hầu hết các biện pháp điều trị có thể thực bằng phần mềm thống kê SPSS. hiện. Tuy nhiên với điều kiện hạn chế, các Định nghĩa biến số phương pháp điều trị này không phải lúc nào Phân loại tật HVĐĐM (Định tính): cũng sẵn sàng và kịp thời. Trong quá trình khảo - HVĐĐM với vách liên thất kín: không kèm sát đặc điểm và một số kết quả điều trị tạm thời thông liên thất hoặc thông liên thất 3mm và chênh thuật hạn chế là hai vấn đề nổi bật nhất trong áp qua đường thoát thất trái ≥40 mmHg. điều trị tật HVĐĐM tại BVNĐ2. Đặc điểm thông thương tầng nhĩ (Định tính): Mục tiêu - Hạn chế: Lỗ thông
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng (N=46) n (%) hay TB±SD hay n (%) hay TB±SD hay trung vị Đặc điểm Đặc điểm trung vị (phân (phân vị 25; phân vị 75) vị 25; phân vị Nam 31 (67,4) 75) Nữ 15 (32,6) SpO2 sau truyền (%) 77,1 ± 11,7 Đủ tháng 43 (93,5) SpO2 sau truyền
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học 1981. PGE1 được chỉ định để duy trì ÔĐM trong định, sự chủ trương và hỗ trợ đặc biệt của các các trường hợp tim bẩm sinh phụ thuộc ống. Khi cấp lãnh đạo ngành Y tế là hết sức cần thiết. lâm sàng nghi ngờ, trẻ cần được truyền PGE1 Đặc điểm điều trị PGE1 tại BVNĐ2 ngay, trước khi được chẩn đoán xác định(2). Với Ở BVNĐ2, tại thời điểm thực hiện nghiên các trường hợp cần chuyển viện, PGE1 vẫn là cứu, PGE1 phải được chính bác sĩ chuyên khoa phương tiện thiết yếu để đảm bảo an toàn cho tim mạch chỉ định và chỉ dùng khi trẻ tím nhiều. trẻ. Dù có nhiều tác dụng phụ, hiện vẫn chưa có Cả 11 trẻ sơ sinh được khởi đầu PGE1 trước phá phương pháp nào có thể thay thế hoàn toàn vách liên nhĩ đều có SpO2 ≤75%, trong đó chỉ 1 PGE1. Tỉ lệ dùng PGE1 trước nhập viện trong trẻ được truyền trước khi siêu âm chẩn đoán. nghiên cứu của chúng tôi chỉ là 8,7%, rất thấp so SpO2 trung bình sau truyền PGE1 tăng đáng với tỷ lệ ở các nước phát triển. Nghiên cứu cửa kể so với trước truyền, từ 64,5 ± 8,9 lên 77,1 ± 11,7 Wood P năm 1991-2010 và nghiên cứu cửa Paul (p
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 sở khác. Việc chuyển viện này làm kéo dài thời là gánh nặng tài chính cho các cơ sở y tế, ít đem gian điều trị, tăng chi phí, tăng các trường hợp lại lợi nhuận. Vì vậy, việc phát triển phẫu thuật được phẫu thuật muộn, làm tiên lượng của trẻ tim không thể chỉ dựa vào từng bệnh viện riêng xấu hơn. lẻ mà cần có sự quy hoạch hệ thống, hỗ trợ tích Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận việc điều trị cực từ các cấp quản lý ngành y tế. tạm thời tật HVĐĐM có nhiều khác biệt so với Hạn chế của nghiên cứu khuyến cáo(2). Nguyên nhân sự khác biệt này chủ Các trường hợp không được chẩn đoán kịp yếu đến từ khả năng phẫu thuật còn hạn chế, đa thời có thể tử vong trước khi đến được BVNĐ2, phần trẻ không được phẫu thuật trong độ tuổi nên sẽ không được mô tả trong nghiên cứu này. tối ưu. Trẻ HVĐĐM tại BVNĐ2 có tỉ lệ đặt stent Nghiên cứu của chúng tôi là hồi cứu, dựa ống động mạch (ÔĐM) cao, nhiều trường hợp trên hồ sơ bệnh án nên số liệu có nhiều hạn chế, trước 3 tuần tuổi và không có biểu hiện giảm và việc chọn hồ sơ nghiên cứu dựa trên mã ICD chức năng thất trái. Đặt stent ÔĐM sớm ở các có thể bỏ sót một số bệnh nhân. Lý do nhập viện trường hợp này có thể duy trì chức năng thất trái ở các trẻ chuyển đến từ cơ sở y tế khác hầu như lâu hơn, đảm bảo cho các trường hợp phẫu thuật không được ghi nhận trong hồ sơ bệnh án. muộn, nhưng lại làm tăng chi phí điều trị, tăng Chúng tôi không có đủ dữ kiện trên hồ sơ để nguy cơ biến chứng, và không phải phương đánh giá mức độ suy tim và suy hô hấp. Nhiều pháp điều trị triệt để. Tỉ lệ phá vách liên nhĩ trẻ không được làm khí máu động mạch khi trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với nhập viện cũng như tại các thời điểm trước và nhiều nghiên cứu khác(6). Một lý do quan trọng sau thủ thuật, vì vậy chúng tôi phải dựa trên là khả năng phẫu thuật tật HVĐĐM tại BVNĐ2 SpO2 có độ chính xác thấp hơn. hạn chế, nên nhiều trường hợp phải nằm viện Các trẻ được chuyển viện phẫu thuật có thể chờ chuyển viện để phẫu thuật đến hết giai đoạn không được phẫu thuật ngay sau đó, nên kết sơ sinh. Trong thời gian chờ đợi, để đảm bảo quả điều trị muộn tại BVNĐ2 có thể chưa phản trao đổi giữa 2 hệ tuần hoàn, tốt nhất là qua lỗ ánh đủ hết sự chậm trễ trong điều trị tật tim này. thông liên nhĩ, trẻ thường được chỉ định thủ Điều trị tại BVNĐ2 chủ yếu ở giai đoạn tạm thuật phá vách liên nhĩ(7). Sau thủ thuật, việc xem thời trước phẫu thuật, nên không đánh giá được xét ngưng PGE1 sẽ hạn chế được tác dụng phụ ảnh hưởng của các biện pháp điều trị đến kết của thuốc. Đó là lý do mà tại BVNĐ2, can thiệp quả phẫu thuật và sau phẫu thuật. phá vách liên nhĩ được thực hiện sớm, rộng rãi hơn, khi lỗ bầu dục nhỏ, ở cả 3 nhóm HVĐĐM, KẾT LUẬN ngay cả khi SpO2 còn cao hoặc ÔĐM có kích Tỉ lệ dùng PGE1 khi chuyển viện cũng như thước lớn. tại BVNĐ2 còn thấp, đặc biệt trang bị PGE1 tại Do vậy, việc tăng khả năng phẫu thuật, để có các bệnh viện tuyến trước còn rất hạn chế. thể điều trị triệt để các trường hợp HVĐĐM, ở Thời gian điều trị tạm thời của trẻ HVĐĐM BVNĐ2 và TP. Hồ Chí Minh có thể giải quyết kèm VLT kín tại bệnh viện Nhi Đồng 2 dài, đa nhiều vấn đề, giúp biện pháp điều trị gần hơn số trẻ chưa được phẫu thuật trong độ tuổi với các khuyến cáo, hạn chế tồn đọng bệnh khuyến cáo. Hạn chế trong khả năng phẫu nhân, giảm thiểu các trường hợp tử vong trong thuật góp phần làm tỉ lệ phá vách liên nhĩ và quá trình chờ đợi. Tuy nhiên, vì cần có sự đồng đặt stent ống động mạch cao, đặt stent ống đều về nội khoa, chẩn đoán, phẫu thuật, gây mê, động mạch được thực hiện sớm. hồi sức… việc phát triển một trung tâm phẫu KIẾN NGHỊ thuật tim đòi hỏi thời gian đủ dài và chi phí đào Cần trang bị PGE1, phổ biến các hướng dẫn tạo lớn. Do đó, trung tâm phẫu thuật tim thường và tập huấn sử dụng PGE1 cho các cơ sở có Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa 155
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học chuyên khoa Sản – Nhi. Có thể giảm các biện 3. Woods P, Browning CK, Wall M (2013). Transporting newborns with transposition of the great arteries. Journal of Paediatrics and pháp điều trị tạm thời bằng cách chuyển trẻ đến Child Health, 49(1):68-73. cơ sở phẫu thuật sớm hoặc phát triển khả năng 4. Paul S, Resnick S, Gardiner K, Ramsay JM (2015). Long-distance transport of neonates with transposition of the great arteries for phẫu thuật tim hở tại BVNĐ2, để phẫu thuật cho the arterial switch operation: A 26-year Western Australian trẻ HVĐĐM trong độ tuổi thích hợp. experience. Journal of Paediatrics and Child Health, 51(6):590-594. 5. Cao Việt Tùng (2016). Kết quả điều trị phẫu thuật bệnh chuyển Lời cảm ơn gốc động mạch và một số yếu tố liên quan. Y Học Thực Hành, Các tác giả xin trân trọng cảm ơn Đại học Y 11(1027):19-22. 6. Hamzah M, Othman HF (2020). Prevalence and outcomes of Dược Thành phố Hồ Chí Minh đã tài trợ kinh balloon atrial septostomy in neonates with transposition of great phí cho đề tài này. arteries. Pediatric Critical Care Medicine, 21(4):324-331. 7. Wernovsky G, Sanders A, Stephen P (2008). Tranposition of the TÀI LIỆU THAM KHẢO Great Arteries. In: Hugh DA. Moss and Adams' Heart Disease 1. Ferencz C, Rubin JD, McCarter RJ (1985). Congenital heart in Infants, Children, and Adolescents: Including the Fetus and disease: prevalence at livebirth. The Baltimore-Washington Young Adult, 7th edition, pp.1097-1147. Wolters Kluwer Infant Study. American Journal of Epidemiology, 121(1):31-36. Health/Lipincott Williams & Wilkins, Philadelphia. 2. Sarris GE, Balmer C, Bonou P et al (2017). Clinical guidelines for the management of patients with transposition of the great Ngày nhận bài báo: 16/12/2021 arteries with intact ventricular septum. European Journal of Cardio-Thoracic Surgery, 51(1):e1-e32 Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022 156 Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2