intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị sinh học bằng thuốc ức chế TNF alpha, nhân một trường hợp viêm cột sống dính khớp nặng, kháng trị

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

78
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài báo cáo về một trường hợp tại khoa nội cơ xương khớp - Bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh nhân còn rất trẻ, bị VCSDK nặng, đã thất bại với các trị liệu truyền thống. Bệnh nhân được sử dụng trị liệu sinh học bằng etanercept (ENBREL), một chất kháng TNF-alpha mới có mặt tại Việt Nam, trị liệu đã mang lại kết quả rất khả quan cho người bệnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị sinh học bằng thuốc ức chế TNF alpha, nhân một trường hợp viêm cột sống dính khớp nặng, kháng trị

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐIỀU TRỊ SINH HỌC BẰNG THUỐC ỨC CHẾ TNF - ALPHA,<br /> NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP NẶNG,<br /> KHÁNG TRỊ<br /> Lê Anh Thư*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Viêm cột sống dính khớp (VCSDK) là một bệnh lý quan trọng nhất trong nhóm bệnh lý cột sống huyết thanh<br /> âm tính (bao gồm: viêm cột sống dính khớp, viêm khớp phản ứng, hội chứng reiter, viêm khớp vảy nến, bệnh lý<br /> cột sống ở bệnh nhân viêm ruột, và các viêm cột sống không xác định khác). Đây là một dạng viêm khớp mạn<br /> tính, diễn biến âm thầm, rất khó chẩn đoán lúc mới mắc nhưng có thể tiến triển gây tàn phế nặng nề do quá trình<br /> viêm kéo dài làm calci hóa hệ thống dây chằng quanh cột sống và khớp, hình thành các cầu xương gây dính các<br /> thân đốt sống và các khớp. Bệnh thường mắc ở tuổi trẻ và kéo dài suốt cuộc đời, gây đau đớn, giảm sút các chức<br /> năng (do biến dạng vóc dáng) và giảm chất lượng sống. Tuy còn chưa rõ căn nguyên nhưng đã xác định rõ bệnh<br /> có liên quan chặt chẽ đến cơ địa (HLA- B27) và vai trò của các vi khuẩn (đường niệu, sinh dục, tiêu hóa…).<br /> Những năm gần đây, hiệu quả của trị liệu sinh học bằng các chất kháng Yếu tố hoại tử u nhóm alpha cho những<br /> thể bệnh nặng đã được khẳng định. Trị liệu này có thể ngăn ngừa được tổn thương cấu trúc ở cột sống và các<br /> khớp, giúp người bệnh tránh khỏi tàn phế. Chúng tôi báo cáo một trường hợp tại khoa Nội Cơ Xương Khớp BVCR, bệnh nhân còn rất trẻ, bị VCSDK nặng, đã thất bại với các trị liệu truyền thống. Bệnh nhân được sử dụng<br /> trị liệu sinh học bằng etanercept (ENBREL), một chất kháng TNF-alpha mới có mặt tại Việt Nam, trị liệu đã<br /> mang lại kết quả rất khả quan cho người bệnh<br /> Từ khóa: viêm cột sống dính khớp, Yếu tố hoại tử u nhóm alpha<br /> <br /> SUMMARY<br /> BIOLOGICAL THERAPY WITH ANTI TNF-ALPHA DRUG IN A SEVERE, REFRACTORY<br /> ANKYLOSING SPONDYLITIS CASE<br /> Le Anh Thu* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 137-143<br /> Ankylosing spondylitis (AS) is the most important disease in the group of seronegative<br /> spondyloarthropathies, which includes ankylosing spondylitis (AS), reactive arthritis (ReA), reiter syndrome<br /> (RS), psoriatic arthritis (PsA), spondyloarthropathy associated with inflammatory bowel disease (IBD) and other<br /> undifferentiated spondyloarthropathies (USpA). Ankylosing spondylitis is an insidious disease, which is often<br /> difficult to diagnose in the early stages but can cause progressive and severe disability due to long-term<br /> inflammation and consequent calcification of ligaments and tendons in the spine and joints. The disease typically<br /> begins in adolescents and young adults but affects them for the rest of their lives, causing functional impairment<br /> (due to abnormal posture) and reduced quality of life. The cause of the disease is unknown, but it is likely<br /> contributed by both genes (HLA B27) and infection (in urogenital or digestive tracts). In recent years, the efficacy<br /> of biological therapy, particularly anti TNF-alpha therapy, in AS has been proven. The therapy can inhibit the<br /> progression of structural damages to the spine and joints and helps prevent severe and early disability. We present<br /> here a very young patient with severe, refractory ankylosing spondylitis treated at Rheumatology Department of<br /> Cho Ray Hospital. He received biological therapy with etanercept (ENBREL), an anti TNF - alpha drug, and the<br /> response was excellent.<br /> * Khoa Nội Cơ Xương Khớp<br /> Tác giả liên lạc: PGS TS BS Lê Anh Thư<br /> <br /> ĐT: 0903 856 255<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> Email: thuleanh12@yahoo.com<br /> <br /> 137<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Key words: Ankylosing spondylitis, Tumor Necrosis Factor Alpha<br /> này việc sử dụng liệu pháp này cho bệnh nhân<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> bị VCSDK nặng (cho dù có chỉ định) ở nước ta<br /> Viêm cột sống dính khớp (VCSDK) là một<br /> còn có khá nhiều trở ngại.<br /> bệnh viêm khớp mạn tính thường gặp ở nam<br /> Bệnh án lâm sàng dưới đây là một trường<br /> giới, tuổi trẻ, thậm chí rất trẻ (thanh - thiếu niên),<br /> hợp đầu tiên sử dụng trị liệu sinh học bằng<br /> bệnh diễn biến âm thầm, rất khó chẩn đoán lúc<br /> etanercept (ENBREL), một chất kháng TNFmới mắc (nhiều người chỉ biểu hiện bằng những<br /> alpha tại khoa Nội Cơ Xương Khớp, BVCR cho<br /> đợt đau thắt lưng) nhưng có thể tiến triển gây<br /> một bệnh nhân trẻ bị Viêm cột sống dính khớp<br /> tàn phế nặng nề do quá trình viêm kéo dài làm<br /> nặng, kháng trị và kết quả mang lại tuyệt vời<br /> calci hóa hệ thống dây chằng quanh cột sống,<br /> đúng như chúng tôi mong đợi, bệnh nhân hoàn<br /> hình thành các cầu xương giữa các thân đốt sống<br /> toàn bình phục (lui bệnh hoàn toàn), tiếp tục đi<br /> làm dính và cứng cột sống cổ, cột sống lưng –<br /> học và trở lại với cuộc sống bình thường.<br /> thắt lưng, bệnh cũng có thể gây các tổn thương<br /> BỆNH ÁN LÂM SÀNG<br /> tại khớp (khớp háng, khớp gối khớp vai… làm<br /> dính khớp, gây tàn phế rất sớm cho người bệnh.<br /> Bệnh nhân Nguyễn Đức Thượng H., nam,<br /> Các trị liệu truyền thống bằng thuốc kháng viêm<br /> sinh 1992, ở Long An<br /> không<br /> steroid<br /> và<br /> sulfasalazine<br /> hoặc<br /> Nhập viện ngày 22 tháng 10 năm 2011<br /> methotrexate đã giúp nhiều bệnh nhân thoát<br /> Lý do vào viện: Sưng, đau các khớp, hạn chế<br /> khỏi tàn phế, tuy nhiên cũng có những bệnh<br /> vận động các khớp và cột sống<br /> nhân không đáp ứng với các trị liệu này, họ phải<br /> đối mặt với suy giảm chức năng vận động, chức<br /> Bệnh sử<br /> năng hô hấp, khả năng làm việc, giảm chất<br /> Từ tháng 10/2010 bệnh nhân bị đau cột<br /> lượng sống vì đau đớn kéo dài, vì thay đổi vóc<br /> sống thắt lưng, sưng đau 2 khớp gối, đau, hạn<br /> dáng (bị dính và cứng các đốt sống), vì bị dính<br /> chế vận động 2 khớp vai,…. được nhập điều<br /> và mất chức năng của các khớp ngoại biên (đặc<br /> trị tại Bệnh viện Nhi Đồng II, TP HCM. Bệnh<br /> (1,7)<br /> biệt khớp háng và khớp gối) . Việc áp dụng các<br /> nhân được chẩn đoán Viêm khớp dạng thấp<br /> tiêu chuẩn chẩn đoán mới, việc áp dụng phương<br /> thiếu niên tái phát, được điều trị Methotrexate<br /> pháp chẩn đoán hình ảnh bằng MRI đã cho phép<br /> 10mg hàng tuần và thuốc kháng viêm không<br /> chẩn đoán bệnh sớm(4,8) hơn đồng thời việc áp<br /> steroid. Sau hơn 6 tháng (6/2011), tình trạng<br /> dụng các chỉ số BASDAI (Bath Ankylosing<br /> viêm khớp không thuyên giảm, xuất hiện<br /> Spondylitis Disease Activity Index) để đánh giá<br /> thêm giảm thị lực, được chẩn đoán Viêm<br /> hoạt tính của bệnh, chỉ số BASFAI (The Bath<br /> màng bồ đào, đã được chỉ định dùng<br /> Ankylosing Spondylitis Functional Index) để<br /> corticosteroid (Medrol 40mg hàng ngày) và<br /> (1,2,6)<br /> dùng thêm Sulfasalazine 2000mg hàng ngày,<br /> đánh giá tổn thương chức năng của bệnh<br /> đã<br /> tình trạng thị lực có cải thiện nhưng tình trạng<br /> giúp cho việc chỉ định điều trị thích hợp, theo<br /> viêm khớp không thuyên giảm, xuất hiện các<br /> dõi và đánh giá hiệu quả điều trị tốt hơn.<br /> tác dụng phụ của corticosteroid: tăng huyết<br /> Từ những năm đầu thế kỷ 21, các thuốc sinh<br /> áp, phù mặt, mụn mủ ở mặt và lưng, teo cơ<br /> học, ức chế TNF-alpha đã mang lại mang lại kết<br /> ngoại biên). Từ tháng 8/2011, bệnh nhân được<br /> quả tốt cho những trường hợp VCSDK nặng<br /> bổ xung thêm Imurel 50mg hàng ngày, thuốc<br /> không đáp ứng với điều trị cơ bản truyền thống<br /> hạ huyết áp (amlodipin 10 mg hàng ngày) tình<br /> (còn gọi là kháng trị)(1,7,3). Tuy nhiên, vì điều kiện<br /> trạng bệnh không cải thiện<br /> kinh tế, nhóm thuốc này mới có mặt ở nước ta<br /> trong thời gian gần đây và cũng chính vì lý do<br /> <br /> 138<br /> <br /> Bệnh nhân được chuyển đến Khoa Nội Cơ<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> Xương Khớp Bệnh viện Chợ Rẫy ngày<br /> 22/10/2011, trong tình trạng nặng, sốt, mệt, phù<br /> mặt và toàn thân, sưng nóng đau nhiều khớp (2<br /> khớp gối, 2 khớp cổ chân, 2 khớp khuỷu tay),<br /> đau cột sống thắt lưng, teo cơ các chi, cơ cạnh cột<br /> sống, hạn chế vận động nặng (phải ngồi xe lăn)<br /> …, giảm thị lực (6/10)<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> kém với corticosteroid, viêm màng bồ đào… các<br /> kết quả Xét nghiệm và hình ảnh nêu trên, trên<br /> bệnh nhân nam giới, trẻ tuổi, và một tiền sử<br /> bệnh đã ghi nhận, chúng tôi thống nhất chẩn<br /> đoán xác định<br /> <br /> Chẩn đoán<br /> <br /> Bị bệnh từ 10/2005 (năm 13 tuổi (cách nay > 7<br /> năm)<br /> <br /> Viêm cột sống dính khớp thiếu niên nặng,<br /> không đáp ứng với các điều trị kinh điển,<br /> cushing do thuốc, tăng huyết áp, viêm màng<br /> bồ đào<br /> <br /> Đau CSTL, sưng đau các khớp lớn (gối, cổ<br /> chân, vai…)<br /> <br /> Bệnh nhân được chỉ định điều trị sinh học<br /> với một chất kháng TNF α - ENBREL<br /> <br /> Tiền sử<br /> <br /> Được điều trị tại Bệnh viện Nhi Đồng II bằng<br /> Sulfasalazine. Sau hơn một năm, bệnh thuyên<br /> giảm, đầu năm 2007 bệnh nhân được ngưng<br /> điều trị.<br /> Bệnh đã tái phát vào tháng 10/2010<br /> <br /> Lúc vào viện<br /> Sốt, đau nhức tất cả các khớp, sưng nóng hạn<br /> chế vận 2 khớp gối, 2 khớp cổ chân, 2 khớp<br /> khuỷu tay, không đi lại được (phải đi xe lăn),<br /> mặc dù đang dùng 32mg methylprednisolone (2<br /> viên Medrol 16mg mỗi ngày)<br /> Đau và hạn chế vận động cột sống thắt lưng<br /> kéo dài<br /> Mặt tròn (vẻ mặt cushing), teo cơ ở các chi và<br /> cạnh cột sống<br /> Giảm thị lực do Viêm màng bồ đào (có cải<br /> thiện sau khi dùng corticosteroid)<br /> Tăng huyết áp (đang được kiểm soát bằng<br /> amlodipin 10mg hàng ngày)<br /> <br /> Các xét nghiệm lúc vào viện<br /> Các xét nghiệm đáng giá mức độ viêm tăng<br /> rất cao : VS 120/168, CRP 24 mg/l<br /> <br /> Với liều dùng: 50mg tiêm dưới da hàng tuần<br /> Ngay sau lần chích thuốc đầu tiên, bệnh<br /> nhân giảm sốt, giảm sưng đau các khớp nhiều<br /> (khoảng 50%), bệnh nhân tự ngồi dậy, tự bưng<br /> chén và ăn uống<br /> Sau liều chích thứ hai, bệnh nhân hết sốt, các<br /> khớp giảm sưng, giảm đau rất nhiều, bệnh nhân<br /> được xuất viện để trở lại trường đại học (sau gần<br /> 1 năm nghỉ học)<br /> Sau 1 tháng, bệnh nhân chỉ còn sưng ở 2 khớp<br /> gối, đau khi đi nhiều và lên xuống cầu thang, có<br /> thể theo học hàng ngày ở trường, các chỉ số xét<br /> nghiệm về viêm giảm rất nhiều (VS 60/86, CRP<br /> 12mg/l), bệnh nhân được giảm liều thuốc kháng<br /> viêm, medrol 16 mg uống hàng ngày<br /> Sau 3 tháng, còn sưng nhẹ khớp gối P, đau<br /> khi lên xuống cầu thang, bệnh nhân đi học<br /> đều khi đi nhiều, các chỉ số xét nghiệm về<br /> viêm giảm tiếp tục cải thiện (VS 50/62, CRP<br /> 8mg/l), liều thuốc KV được giảm, chỉ còn<br /> Medrol 8 mg hàng ngày<br /> <br /> X Quang khung chậu, có hình ảnh viêm<br /> khớp cùng chậu 2 bên GĐ II<br /> <br /> Sau 6 tháng, hoàn toàn hết sưng khớp, sức<br /> khỏe cải thiện rõ, giảm phù mặt, bớt teo cơ, bệnh<br /> nhân đi đứng, sinh hoạt, học tập bình thường,<br /> các chỉ số xét nghiệm về viêm tiếp tục cải thiện<br /> (VS 30/46, CRP 4mg/l), bệnh nhân được giảm<br /> liều thuốc KV xuống Medrol 4 mg hàng ngày<br /> <br /> Kết hợp giữa các biểu hiện lâm sàng như đau<br /> kéo dài ở cột sống thắt lưng kèm hạn chế vận<br /> động, viêm các khớp lớn ngoại biên, đáp ứng<br /> <br /> Sau 9 tháng, tình trạng chung cải thiện rất<br /> tốt, hết phù mặt, ổn định huyết áp (chỉ dùng<br /> amlodipin 5 mg hàng ngày), các cơ ở chi hồi<br /> <br /> Các tự kháng thể RF và Anti CCP đều âm<br /> tính<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> 139<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> phục hoàn toàn, bệnh nhân sinh hoạt, học tập<br /> bình thường, các chỉ số xét nghiệm về viêm hoàn<br /> toàn ổn định (VS 15/26, CRP 2mg/l), được ngưng<br /> hoàn toàn thuốc kháng viêm và được đánh giá<br /> Lui bệnh hoàn toàn<br /> Bệnh nhân được tiếp tục dùng thuốc cho đến<br /> 12 tháng và tháng 10 năm 2012, bệnh được<br /> ngưng trị liệu sinh học, với kết quả được đánh<br /> giá: Đáp ứng tốt với điều trị sinh học bằng<br /> ENBREL, đạt được kết quả lui bệnh hoàn toàn<br /> Bệnh nhân tiếp tục được theo dõi hàng<br /> tháng, và cho đến nay, tháng 3/2013, sau khi<br /> ngưng thuốc 6 tháng, bệnh nhân hoàn toàn ổn<br /> định, tham gia học tập, sinh hoạt bình thường<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Về bệnh nhân cụ thể nêu trên<br /> Khởi bệnh từ tuổi thiếu niên (13 tuổi), đã<br /> được điều trị tại bệnh viên Nhi Đồng II, một<br /> bệnh viên lớn với các chuyên gia hàng đầu về<br /> Nhi Khoa của TP HCM với chẩn đoán Viêm<br /> khớp vô căn ở thiếu niên (Juvenile Idiopathic<br /> Arthritis – JIA), được điều trị phù hợp và bệnh<br /> đã ổn định trong một thời gian dài (từ 2007 đến<br /> 2010). Ở trẻ em, Viêm khớp vô căn ở thiếu niên<br /> bao gồm tất cả các thể viêm khớp mạn tính.<br /> Khi bệnh tái phát, bệnh tiến triển nặng khá<br /> nhanh kèm theo biểu hiện ở mắt là viêm màng<br /> bồ đào, bệnh nhân đã được tiếp nhận tại bệnh<br /> viện Nhi Đồng II, được điều trị tích cực với việc<br /> phối hợp các thuốc chống thấp cổ điển như<br /> sulphasalazine, methotrexate và sau này cả<br /> azathioprine (Imurel) nhưng bệnh vẫn không<br /> thuyên giảm. Vì tình trạng viêm nặng nề ở các<br /> khớp, vì tình trạng viêm màng bồ đào ảnh<br /> hưởng lớn tới thị lực, vì không đáp ứng với các<br /> thuốc kháng viêm không có steroid, bệnh nhân<br /> đã được dùng corticosteroid liều khá cao (0,5 1mg/kg/ngày) và kéo dài. Tuy nhiên, tình trạng<br /> bệnh không cải thiện, bệnh nhân xuất hiện hàng<br /> loạt vấn đề liên quan đến corticosteroid như<br /> tăng huyết áp, phù mặt, teo cơ ở chi, nổi mụn<br /> mủ ở lưng và mặt.<br /> <br /> 140<br /> <br /> Bệnh nhân được chuyển tới bệnh viện Chợ<br /> Rẫy, với các biểu hiện viêm và hạn chế vận động<br /> của cột sống lưng - thắt lưng, tình trạng viêm<br /> nặng tại các khớp lớn, tình trạng viêm màng bồ<br /> đào, các XN và hình ảnh XQ của khớp cùng<br /> chậu, chúng tôi đã chẩn đoán xác định đây là<br /> trường hợp Viêm khớp vô căn thiếu niên thể cột<br /> sống nặng hay còn gọi Viêm cột sống dính khớp<br /> thiếu niên thể nặng không đáp ứng với các điều<br /> trị kinh điển, bệnh nhân còn có biểu hiện ngoài<br /> khớp nặng là viêm màng bồ đào và có các biến<br /> chứng của corticosteroid (vẻ mặt Cushing và<br /> tăng huyết áp).<br /> Với tình trạng này, trị liệu sinh học là giải<br /> pháp duy nhất có thể giúp bệnh nhân, khống<br /> chế được tất cả các biểu hiện toàn thân, tại<br /> khớp và ngoài khớp của bệnh. Rất may mắn là<br /> tại thời điểm đó, tháng 10/2011, một thuốc<br /> sinh học kháng TNF α đầu tiên là etanercept<br /> (Enbrel) đã có mặt tại Việt Nam và bệnh nhân<br /> cũng chính là trường hợp Viêm cột sống dính<br /> khớp nặng đầu tiên được sử dụng Enbrel tại<br /> bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Mặc dù là trường hợp đầu tiên nhưng chúng<br /> tôi đã có rất nhiều thông tin từ các nước phát<br /> triển và các nước trong khu vực (vì thuốc đã có<br /> mặt trên thị trường Mỹ từ 2001, đã có mặt ở<br /> nhiều quốc gia châu Á từ 5 – 7 năm nay). Và<br /> đúng như những gì chúng tôi mong đợi, thuốc<br /> đã có tác dụng rất sớm và cải thiện tình trạng<br /> bệnh rất nhanh, có thể giảm và ngưng<br /> corticosterod sớm (theo diễn biến chúng tôi mô<br /> tả ở trên). Hiện nay, sử dụng các thuốc kháng<br /> TNF α cho nhóm bệnh bệnh lý cột sống thể<br /> huyết thanh âm tính nặng, đã trở thành thường<br /> quy tại Khoa Nội Cơ Xương Khớp Bệnh viện<br /> Chợ Rẫy.<br /> <br /> Về vần đề chẩn đoán và chẩn đoán sớm<br /> bệnh VCSDK<br /> Trên thực tế, viêm cột sống dính khớp vẫn<br /> còn là một bệnh lý chưa được chẩn đoán xác<br /> định đúng và tất nhiên chưa được điều trị phù<br /> hợp từ đầu(5). Nhiều bệnh nhân được chẩn đoán<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> xác định rất trễ, khi đã cứng và hạn chế nặng nề<br /> vận động của cột sống (cổ và thắt lưng), thậm chí<br /> dính toàn bộ 2 khớp háng (sau khởi bệnh 6 – 10<br /> năm), nhiều bệnh nhân sa lầy vào các thuốc<br /> kháng viêm nhóm corticosteroid, khiến cho tình<br /> trạng bệnh càng nặng nề hơn, khó kiểm soát<br /> hơn, cũng có nhiều bệnh nhân, tuy được chẩn<br /> đoán đúng nhưng lại không được điều trị phù<br /> hợp, do vậy, bệnh cũng không được kiểm soát.<br /> Vì bệnh thường khởi phát khi còn rất trẻ<br /> (teenage), nên các di chứng nặng của bệnh làm<br /> cho người bệnh bị tàn phế từ khi còn rất trẻ, đây<br /> thực sự là một bi kịch cho người bệnh, một gánh<br /> nặng cho mỗi gia đình và xã hội.<br /> Như vậy làm thế nào để có thể chẩn đoán<br /> sớm và điều trị sớm cho bệnh lý này nhằm<br /> phòng tránh các biến chứng nặng nề gây tàn phế<br /> của bệnh, nâng cao chất lượng sống cho người<br /> bệnh là điều vô cùng quan trọng. Trong nhiều<br /> năm gần đây, nhờ sự tiến bộ của kỹ thuật chẩn<br /> đoán hình ảnh, nhất là chụp MRI cột sống và<br /> khớp cùng chậu đã giúp chẩn đoán được bệnh<br /> VCSDK ở giai đoạn sớm, nhiều phương pháp<br /> điều trị mới, đặc biệt là điều trị sinh học cho kết<br /> quả khả quan, làm thay đổi diễn tiến và tiên<br /> lượng của bệnh.<br /> Các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh VCSDK<br /> trước đây như: Tiêu chuẩn Rome năm 1961 hoặc<br /> tiêu chuẩn New York (1966 cải tiến năm 1984),<br /> tiêu chuẩn Amor 1990… có nhiều hạn chế trong<br /> việc chẩn đoán bệnh ở giai đoạn sớm do tiêu<br /> chuẩn về hình ảnh chủ yếu dựa vào tổn thương<br /> khớp cùng chậu trên X quang (biểu hiện này<br /> thường xuất hiện rất muộn). Hiệp hội đánh giá<br /> bệnh lý Cột sống Thế giới (Assessment of<br /> SpondyloArthritis International Society – ASAS)<br /> và nhóm nghiên cứu viêm cột sống châu Âu<br /> (European Spondyloarthropathy Study Group –<br /> ESSG) đã đưa ra các tiêu chuẩn sử dụng kỹ thuật<br /> MRI và xét nghiệm HLA B27 để chẩn đoán bệnh<br /> sớm hơn và chính xác hơn.<br /> <br /> Tiêu chuẩn ESSG<br /> Viêm đau cột sống hoặc viêm màng hoạt<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> dịch khớp (viêm khớp không đối xứng, chủ yếu<br /> khớp ở 2 chi dưới)<br /> Và có ít nhất một trong các tiêu chuẩn dưới<br /> đây:<br /> - Tiền sử gia đình có người thân bị viêm cột<br /> sống dính khớp<br /> - Vảy nến<br /> - Bệnh lý viêm ruột<br /> - Viêm niệu đạo, viêm cột sống cổ hoặc<br /> tiêu chảy cấp trong vòng 1 tháng trước khi<br /> viêm khớp<br /> - Viêm gân<br /> - Đau hoặc viêm khớp cùng chậu<br /> <br /> Tiêu chuẩn ASAS<br /> Bệnh nhân đau cột sống ≥ 3 tháng và tuổi < 45<br /> Viêm khớp cùng chậu trên chẩn đoán hình<br /> ảnh (trên MRI hoặc trên X quang theo tiêu chuẩn<br /> New York) và có ít nhất một trong các tiêu chuẩn<br /> sau:<br /> - Viêm đau cột sống<br /> - Viêm khớp<br /> - Viêm màng bồ đào<br /> - Viêm ngón tay (dactylitis)<br /> - Vảy nến<br /> - Bệnh Crohn/ viêm đại tràng<br /> - Đáp ứng với thuốc kháng viêm không<br /> steroid<br /> - Tiền sử gia đình có bị VCSDK<br /> - Có kháng nguyên HLA- B27<br /> - CRP hoặc VS tăng<br /> Hoặc có kháng nguyên HLA B27 và có ít<br /> nhất 2 tiêu chuẩn nêu trên<br /> Hiện nay, các tiêu chuẩn này có thể áp dụng<br /> rộng rãi để chẩn đoán sớm bệnh VCSDK, khi<br /> chưa có biểu hiện viêm dính khớp hoặc cột sống<br /> trên lâm sàng và X quang.<br /> <br /> Về việc điều trị bệnh VCSDK, đòi hỏi phải<br /> điều trị toàn diện và tích cực<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> VCSDK được xếp vào các bệnh lý hệ thống<br /> <br /> 141<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2