intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bằng kỹ thuật nội soi hai cổng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

23
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với những tiến bộ của kỹ thuật, phẫu thuật can thiệp tối thiểu nhằm giảm thiểu tổn thương mô mềm ngày càng phổ biến. Trong nghiên cứu này chúng tôi đánh giá kết quả lâm sàng của bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng được điều trị bằng phẫu thuật nội soi cột sống 2 cổng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bằng kỹ thuật nội soi hai cổng

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG BẰNG KỸ THUẬT NỘI SOI HAI CỔNG Lê Tường Viễn1, Bùi Hồng Thiên Khanh1, Nguyễn Thành Nhân1, Nguyễn Ngọc Thôi1, Hoàng Nguyễn Anh Tuấn1 TÓM TẮT Mục tiêu: Với những tiến bộ của kỹ thuật, phẫu thuật can thiệp tối thiểu nhằm giảm thiểu tổn thương mô mềm ngày càng phổ biến. Trong nghiên cứu này chúng tôi đánh giá kết quả lâm sàng của bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng được điều trị bằng phẫu thuật nội soi cột sống 2 cổng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 32 bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng được điều trị bằng phẫu thuật nội soi 2 cổng lấy nhân đệm. Thang điểm đau lưng, đau chân (VAS), điểm chức năng ODI trước mổ được ghi nhận và so sánh với thời điểm đánh giá lần cuối. Tiêu chuẩn Macnab cũng được đánh giá tại lần theo thoe dõi cuối cùng. Kết quả: 32 bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng với kỹ thuật nội soi 2 cổng tại BV ĐH Y Dược từ tháng 01/2019 đến ngày 01/2020. Thời gian theo dõi trung bình là 13,3 tháng, thời gian phẫu thuật trung bình là 78,5 phút và thời gian nằm viện trung bình là 2,1 ngày. Điểm VAS trung bình cho đau chân giảm từ 7,8 trước phẫu thuật xuống 0,41 ở lần tái khám cuối cùng và điểm VAS trung bình cho đau lưng giảm từ 5,87 xuống 1,38. Điểm số ODI trung bình đã cải thiện đáng kể từ 57,84 trước phẫu thuật giảm còn 11,31 ở lần theo dõi cuối cùng. Kết quả hài lòng (rất tốt và tốt; dựa trên tiêu chí Macnab) là 93,75%. Không có bệnh nhân nào phải phẫu thuật lại do giải ép không hoàn toàn. Không có bất kỳ biến chứng nào được ghi nhận. Kết luận: phẫu thuật nội soi cột sống 2 cổng lấy nhân đệm có thể đạt được hiệu quả giải ép tương tự như phẫu thuật vi phẫu và kỹ thuật này có thể là một lựa chọn khả thi cho phẫu thuật cột sống thắt lưng. Từ khóa: phẫu thuật nội soi cột sống 2 cổng, phẫu thuật nội soi lấy nhân đệm ABSTRACT TREATMENT OF LUMBAR DISC HERNIATION BY BIPORTAL ENDOSCOPIC SPINAL SURGERY Le Tuong Vien, Bui Hong Thien Khanh, Nguyen Thanh Nhan, Nguyen Ngoc Thoi, Hoang Nguyen Anh Tuan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 94 - 102 Objectives: Due to technical advances, minimally invasive surgical techniques are becoming increasingly common in an attempt to decrease tissue trauma. In this study, we evaluated the clinical outcomes of lumbar disc disease patients undergoing biportal endoscopic lumbar discectomy at our clinic. Methods: Thirty-two patients with lumbar disc herniations were treated with biportal endoscopic lumbar discectomy. Preoperative back and leg visual analog scale (VAS-B and VAS-L, respectively) scores and the Oswestry Disability Index (ODI) were recorded and compared with corresponding values on final follow-up. The MacNab criteria was evaluated at the final follow-up. Result: The mean follow-up was 13.3 months, the mean operative time was 78.5 minutes, and the mean length of hospital stay was 2.1 days. The mean VAS score for leg pain decreased from preoperative 7.8 to 0.41 at final follow-up visit and the mean VAS score for back pain decreased from 5.87 to 1.38. The mean Oswestry Khoa Chấn Thương Chỉnh Hình BV Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 1 Tác giả liên lạc: BS. Lê Tường Viễn ĐT:0909261576 Email: vien.lt@umc.edu.vn 94 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Disability Index significantly improved from preoperative 57.84 to 11.31 at the final follow-up. The average satisfied outcome (excellent/good; based on the Macnab criteria) was 93.75%. No-one patient underwent revision discectomy for incomplete decompression. No any complication was recorded. Conclusions: Biportal endoscopic lumbar discectomy can achieve a similar decompression effect as microdiscectomy and this technique may be a feasible option for lumbar spinal surgery. Key words: biportal spinal endoscopy surgery, endoscopic spine discectomy ĐẶT VẤN ĐỀ năm gần đây một số tác giả đã ứng dụng kỹ thuật nội soi 2 cổng để lấy nhân đệm và giải ép Trong những thập niên gần đây, phẫu thuật làm rộng ống sống trong hẹp ống sống. Kỹ nội soi đã có bước phát triển vượt bậc trong các thuật nội soi 2 cổng này không đòi hỏi bộ chuyên ngành như phẫu thuật ổ bụng, tiết niệu, dụng cụ chuyên dụng như nội soi một cổng xương khớp, lồng ngực… Phẫu thuật nội soi mà chỉ cần bộ nội soi khớp thông thường cũng đã phát triển để điều trị các bệnh lý của cột (gồm: ống soi khớp 4mm, 30 độ; đầu đốt RF sống. Hiện nay, phẫu thuật nội soi điều trị thoát của khớp) và bộ dụng cụ phẫu thuật cột sống vị đĩa đệm cột sống thắt lưng đã được thực hiện mở. Nên kỹ thuật nội soi hai cổng dễ triển khai ở nhiều nước trên thế giới, cũng như tại một số và ít tốn kém hơn. Hiện nay tại Việt Nam chưa bệnh viện lớn tại Việt Nam(1,2,3). có công trình nghiên cứu ứng dụng và báo cáo Hiện nay phương pháp phẫu thuật mở hay kết quả của kỹ thuật nội soi cột sống 2 cổng. phẫu thuật vi phẫu lấy nhân đệm đều cho kết Chúng tôi đã áp dụng và thực hiện phẫu thuật quả thành công cao(4). Tuy nhiên theo xu hướng nội soi hai cổng trong điều trị thoát vị đĩa đệm can thiệp tối thiểu, ít xâm lấn, ít tổn thương mô, cột sống thắt lưng tại bệnh viện Đại học Y giúp bệnh nhân ít đau sau mổ, phục hồi nhanh Dược TP. Hồ Chí Minh. Để đánh giá kết quả nên phẫu thuật nội soi lấy nhân đệm ra đời và ban đầu của kỹ thuật này, chúng tôi thực hiện phát triển. Vào những năm 1980, Kampin P đã đề tài: “Điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt nghiên cứu đưa vào ứng dụng phương pháp lấy lưng bằng kỹ thuật nội soi hai cổng”. nhân đệm qua nội soi(5). Những năm về sau với Mục tiêu sự phát triển về kỹ thuật trong cải tiến ống soi, các dụng cụ phẫu thuật nội soi đã đưa phương Đánh giá hiệu quả lâm sàng giải ép rễ thần pháp phẫu thuật nội soi lấy nhân đệm phát triển kinh của phẫu thuật nội soi 2 cổng trong điều trị về đường vào và mở rộng chỉ định. Những năm thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. gần đây có nhiều nghiên cứu đánh giá kết quả Xác định tỷ lệ biến chứng. phẫu thuật nội soi lấy nhân đệm điều trị thoát vị ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU đĩa đệm cột sống thắt lưng. Đa số các tác giả cho Đối tượng nghiên cứu rằng phẫu thuật nội soi có kết quả tương đương Bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt phương pháp mổ mở nhưng có những ưu điểm lưng được điều trị bằng phẫu thuật nội soi 2 sau(6,7,8): đường mổ nhỏ, ít tổn thương mô mềm; cổng tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí lượng máu mất ít hơn; nhìn rõ hơn trong lúc mổ Minh từ tháng 01/2019 đến tháng 01/2020. với nguồn sáng nội soi; bệnh nhân trở lại hoạt động và làm việc sớm hơn; phẫu thuật dễ dàng Tiêu chuẩn chọn bệnh hơn ở những bệnh nhân mập, béo phì; phẫu Bệnh nhân đau cột sống thắt lưng lan xuống thuật lần sau dễ dàng hơn vì để lại ít mô xơ sẹo; một chân. tỷ lệ biến chứng thấp hơn. Có hình ảnh thoát vị và chèn ép rễ thần kinh Phần lớn các tác giả ứng dụng kỹ thuật nội rõ trên MRI: thoát vị một tầng, một bên của cột soi một cổng với bộ dụng cụ chuyên dụng, vài sống thắt lưng. Chuyên Đề Ngoại Khoa 95
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Thất bại với điều trị nội khoa ít nhất 6 tuần. cụ phẫu thuật (cổng gần chân). 2 cổng cách nhau Tiêu chuẩn loại trừ 2 đến 3 cm trên dưới tầng đĩa thoát vị và cách đường giữa 1 cm. Rạch da sau khi xác định đúng Thoát vị kèm thoái hóa cột sống gây hẹp ống sống. điểm vào, mỗi cổng rạch da khoảng 0,5-1 cm Thoát vị kèm trượt đốt sống bệnh lý. (Hình 1). Phương pháp nghiên cứu - Tạo đường vào: tạo 2 cổng vào (rạch da, Các trang thiết bị và dụng cụ nong và tách mô mềm), tách mô tạo một khoang - Hệ thống máy nội soi (màn hình, đầu thu giữa cơ và bản sống. hình, nguồn sáng, dây sáng). - Thực hiện phẫu thuật: đặt ống soi vào - Máy bơm nước. trocar với hệ thống bơm rửa liên tục, áp lực nước - Máy đốt RF khoảng
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Theo dõi và đánh giá kết quả đau VAS (visual analogue scale); đánh giá chức Bệnh nhân được theo dõi mỗi 1 tháng, 3 năng theo Oswestry Disability Index (ODI), và tháng, 6 tháng, và đánh giá lần cuối. tiêu chuẩn đánh giá MACNAB. Các công cụ đánh giá kết quả: đánh giá đau Dùng phần mềm Excel và phần mềm thống chân, đau lưng và đau vết mổ theo thang điểm kê SPSS 20.0 để lưu trữ và xử lý số liệu. Hình 2: Hình ảnh minh họa các bước trong PTNS 2 cổng KẾT QUẢ được điều trị bằng phẫu thuật nội soi cột sống 2 cổng, 19 nam và 13 nữ, tuổi trung bình là 36,7 (14 Bảng 1: Đặt điểm lâm sàng của bệnh nhân. Số lượng bệnh nhân 32 đến 67 tuổi); thời gian theo dõi trung bình 13,3 Tuổi trung bình (năm) 36,7±12,15 (từ 14 đến 67) tháng (9 tháng đếm 19 tháng). Nam: 19 (59,38%) Thời gian mổ: thời gian trung bình của một Giới Nữ: 13 (40,63%) cuộc mổ là 78,5 phút (ngắn nhất là 40 phút, dài L4-L5: 15 (46,9%) nhất là 120 phút). Tầng thoát vị L5-S1: 17 (53,1%) Trái: 22 (68,75%) Điểm đau VAS trung bình của vết mổ sau Bên thoát vị mổ 1 ngày là: 2,81 ± 0,859 (thấp nhất là 2, cao Phải: 10 (31,25%) L5: 15 (46,87%) nhất là 4). Rễ thần kinh bị ảnh hưởng S1: 17 (53,12%) Thời gian nằm viện trung bình là 50,3 giờ 32 bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt (2,1 ngày, từ 16 giờ đến 120 giờ ngày). lưng (15 trường hợp L4-L5, 17 trường hợp L5-S1) Bảng 2: Kết quả lâm sàng theo triệu chứng đau lưng và đau chân Sau mổ Trước mổ 1 tháng 3 tháng 6 tháng Lần cuối VAS chân VAS lưng VAS chân VAS lưng VAS chân VAS lưng VAS chân VAS lưng VAS chân VAS lưng 5,87±1,157 7,81±0,896 1,62±0,976 1,25±1,218 1,13±1,10 0,5±1,078 1,06±1,294 0,34±1,035 1,38±1,581 0,41±1,188 Chuyên Đề Ngoại Khoa 97
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Triệu chứng đau lưng giảm rõ so với trước mổ, từ 57,84 ± 9,932 giảm Điểm đau VAS trung bình trước mổ: 5,87 ± xuống còn 11,31 ± 4,238. 1,157 (min: 4; max: 8). Bảng 4: Đánh giá kết quả theo thang điểm ODI ODI Trước mổ Sau mổ Điểm đau VAS trung bình sau mổ một X 57,84 11,31 tháng: 1,62 ± 0,976 (min:0; max: 3). SD 9,932 4,238 Điểm đau VAS trung bình ba tháng: 1,13 ± Đánh giá kết quả phẫu thuật theo tiêu chuẩn 1,10 (min: 0; max: 5). Mac Nab cải biên và theo thang điểm ODI Điểm đau VAS trung bình sáu tháng: 1,06 ± Bảng 5: Đánh giá kết quả phẫu thuật theo tiêu chuẩn 1,294 (min:0; max: 5). MACNAB cải biên và ODI Điểm đau VAS trung bình lần đánh giá cuối: ODI MACNAB cải biên 1,38 ± 1,581. Trước mổ Sau mổ Rất tốt Tốt Khá Xấu Sự khác biệt về điểm đau lưng theo VAS trước 57,84 ± 11,31 ± 18 12 2 0 9,932 4,238 (56,25%) (37,5%) (6,25%) (0%) mổ và sau mổ rất có ý nghĩa thống kê (p
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học chứng trong mổ như: tổn thương rách màng ngày, Kim JA (2018)(11) là 2,77 ngày, Choi KC cứng, tổn thương rễ thần kinh, mạch máu. Trong (2018)(12) là 5 ngày. Thời gian nằm viện trung số 32 bệnh nhân của chúng tôi không ghi nhận bình của bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng trường hợp biến chứng nào. tôi tương đương với của tác giả Kim JA (2018) và Biến chứng ngắn hạn sau mổ ngắn hơn so với tác giả Eun SS (2017) và Choi KC (2018). Chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào có biến chứng sau mổ như: đau đầu sau mổ, tụ Ngày đầu sau mổ, các bệnh nhân của chúng máu ngoài màng cứng, chảy máu, tụ dịch vết tôi được theo dõi đau vết mổ, các biến chứng mổ, viêm thân sống đĩa đệm. như chảy máu, tụ máu vết mổ, chèn ép thần kinh cấp do máu tụ ngoài màng cứng. Tất cả Biến chứng dài hạn sau mổ bệnh nhân được hướng dẫn tập vật lý tại Sau thời gian theo dõi, chúng tôi cũng không giường. Phần lớn các bệnh nhân được xuất viện ghi nhận các biến chứng dài hạn như thoát vị tái vào ngày thứ 2 sau mổ. phát hay mất vững cột sống. Kết quả đau vết mổ BÀN LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi, điểm đau Thời gian mổ VAS của vết mổ trung bình tại thời điểm 24 giờ Thời gian phẫu thuật trong nghiên cứu của sau mổ là 2,81, đa số các trường hợp (67,7%) đau chúng tôi ngắn nhất là 40 phút và dài nhất là vết mổ rất ít. Kỹ thuật nội soi với đường rạch da 120 phút, trung bình 78,5 phút. Trong một số nhỏ, sử dụng các dụng cụ nong dãn mô mềm tạo báo cáo về phẫu thuật nội soi 2 cổng lấy nhân đường vào, ít mất máu, ít tổn thương mô mềm, đệm thời gian mổ trung bình của tác giả do đó giúp bệnh nhân ít đau sau mổ. Soliman HM (2013)(9) là 68 phút, Eun SS Mức độ đau vết mổ rất ít tạo cho bệnh nhân (2017)(10) là 101,1 phút, Kim JA (2018)(11) là: tâm lý thoải mái sau mổ, và giúp bệnh nhân vận 70,15 phút, Choi KC (2018)(12) là 89,13 phút. So động sớm, ngồi, đứng đi lại sớm, và giúp bệnh với các tác giả thì thời gian mổ trung bình của nhân trở về công việc sớm. chúng tôi không có sự khác biệt nhiều. Thời Kết quả lâm sàng gian mổ tùy thuộc vào kinh nghiệm, kỹ năng 32 bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng của phẫu thuật viên và các phương tiện hỗ trợ tôi được theo dõi trung bình là 13,3 tháng (ít trong cuộc mổ, đặc điểm riêng của từng phòng mổ. Trong nghiên cứu của chúng tôi, những nhất là 9 tháng, nhiều nhất là 19 tháng). Kết quả trường hợp phẫu thuật càng về sau chúng tôi điểm VAS chân trước mổ là 7,81 giảm xuống còn càng thực hiện với thời gian nhanh hơn. 1,38 sau mổ, VAS lưng giảm từ 5,87 trước mổ còn 0,41 sau mổ. Điểm số ODI giảm có ý nghĩa Chúng tôi cho rằng thời gian một ca mổ càng thống kê từ 57,84 trước mổ còn 11,31 sau mổ, và ngắn càng tốt, nhưng đây không phải là yếu tố quan trọng, điều quan trọng là làm sao đạt được tỷ lệ hài lòng của bệnh nhân khá cao (93,75% đạt mục tiêu giải ép hoàn toàn rễ thần kinh. kết quả tốt và rất tốt theo tiêu chuẩn Macnab). Nhiều nghiên cứu đã báo cáo kết quả ban Thời gian nằm viện đầu của kỹ thuật phẫu thuật nội soi 2 cổng trong Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian điều trị bệnh lý thoái hóa cột sống thắt lưng. nằm viện trung bình là 2,1 ngày. Theo Solimam HM (2013)(9): bệnh nhân có thể đi lại sau 4 giờ Soliman HM (2013)(9) thực hiện nghiên cứu sau mổ, và có thể xuất viện sau mổ trung bình 8 tiền cứu trên 43 bệnh nhân được phẫu thuật lấy giờ và bệnh nhân có thể trở về công việc sau 1 nhân đệm cột sống thắt lưng bằng kỹ thuật nội tuần. Còn thời gian nằm viện trung bình trong soi 2 cổng. Sau 2 năm theo dõi, có 2 bệnh nhân bị các nghiên cứu khác là: Eun SS (2017)(10) là 4,8 mất theo dõi, còn lại 41 bệnh nhân. VAS lưng Chuyên Đề Ngoại Khoa 99
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 giảm từ 2,4 trước mổ còn 0,9 sau mổ. VAS chân Biến chứng giảm từ 7,8 trước mổ còn 0,7 sau mổ. Điểm số Phẫu thuật lấy nhân đệm CSTL bằng kỹ ODI cải thiện rõ (có ý nghĩa thống kê) từ 76 trước thuật nội soi 2 cổng cũng có thể gặp các biến mổ còn 19 sau mổ, và tỷ lệ bệnh nhân hài lòng chứng giống như các kỹ thuật khác như PT mở, cao (95% tốt và rất tốt theo tiểu chuẩn Macmab PT vi phẫu, hay PTNS 1 cổng. Những biến cải biên). chứng có thể gặp là: rách màng cứng, tổn Kim JE (2018)(11) báo vào kết quả của 60 thương rễ thần kinh, máu tụ ngoài màng cứng, trường hợp thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng nhiễm trùng vết mổ, viêm thân sống đĩa đệm, bằng phẫu tjuaajt nội soi (PTNS) 2 cổng. VAS thoát vị tái phát, mất vững cột sống sau PT lấy chân giảm từ 7,93 trước mổ còn 1,28 sau mổ, nhân đệm. VAS lưng giảm từ 6,22 trước mổ còn 0,93 sau Các biến chứng trong mổ mổ. Và điểm số ODI giảm có ý nghĩa thống kê từ Rách màng cứng 70,15 trước mổ còn 14,5 sau mổ. Tỷ lệ tốt và rất Trong nghiên cứu của chúng tôi không ghi tốt theo tiêu chuẩn Macnab cải biên là 75%. nhận trường hợp nào tổn thương rách màng Kết quả lâm sàng trong nghiên cứu của cứng. Trong một số báo cáo của tác giả nước chúng tôi tương đồng với kết quả báo cáo của ngoài gần đây đã ghi nhận tổn thương rách các tác giả khác về ứng dụng kỹ thuật PTNS 2 màng cứng. cổng trong điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt Park HJ (2020)(13), thực hiện nghiên cứu xác lưng. Tuy là kết quả bước đầu nhưng đã đạt tỷ lệ định tỷ lệ và vị trí rách màng cứng trong PTNS hài lòng cao (93,75% tốt và rất tốt theo tiêu chuẩn cột sống 2 cổng. Tác giả khảo sát mối quan hệ Macnab cải biên). Phần lớn bệnh nhân trở về giữa rách màng cứng và các loại phẫu thuật và sinh hoạt và công việc bình thường như trước các loại dụng cụ phẫu thuật. 643 bệnh nhân khi phẫu thuật. Có 2 bệnh nhân có kết quả khá (PTNS 2 cổng) được phân tích. Kết quả: tỷ lệ (theo Macnab cải biên), bệnh nhân trở về sinh rách màng cứng được ghi nhận là 4,5% (29/643 hoạt bình thường nhưng không thể đi làm công trường hợp), rách ở vùng rễ ra (vùng 1) (2 việc như trước (bệnh nhân có những đợt đau trường hợp 6,9%) chủ yếu do curette, trong khi lưng và thỉnh thoảng đau chân cần phải dùng rách vùng túi màng cứng (vùng 2) (18 trường thuốc giảm đau). hợp, 62%) do dùng máy khoan điện, kẹp gấp nhân đệm, và dùng Kerrison trong rách rễ ngang Nhược điểm của nghiên cứu là: (vùng 3) (9 trường hợp, 31%), 12 trường hợp - Phương pháp nghiên cứu: mô tả hàng loạt rách màng cứng được theo dõi tại bệnh viện và ca: mức độ chứng cứ chưa cao. nằm nghỉ tại giường. 14 trường hợp được điều - Số lượng mẫu không quá lớn. trị bằng keo dán, 2 trường hợp được điều trị - Theo gian theo dõi không quá lâu. bằng kẹp kim loại, 1 trường hợp phải chuyển Tuy nhiên nghiên cứu còn có một số nhược sang mổ vi phẫu đễ khâu màng cứng. 1 trường điểm. Thứ nhất là phương pháp nghiên cứu hợp bị thoát vị màng nhện sao điều trị bảo tồn chưa có mức độ chứng cứ cao (mô tả hàng loạt và cần phẫu thuật lại khâu màng cứng. Tác giả ca). Thứ hai là số lượng mẫu chưa quá lớn. Thứ kết luận: phần lớn các trường hợp rách màng ba là thời gian theo dõi không quá lâu. cứng được xử lý bằng nội soi. Tỷ lệ rách màng cứng không cao hơn so với PT vi phẫu. Tuy là nghiên cứu bước đầu nhưng cũng đã đạt kết quả khả quan. Đây là động lực cho Tổn thương mạch máu, rễ thần kinh chúng tôi tiếp tục thực hiện các nghiên cứu Tổn thương mạch máu phía trước qua lỗ khác sau này. thủng ra trước của đĩa đệm, đây là biến chứng 100 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  8. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học hiếm gặp nhưng có thể gây de dọa tính mạng chứng này. của bệnh nhân nếu phát hiện và xử lý không PTNS là phẫu thuật can thiệp tối thiểu, kịp thời. đường rạch da nhỏ, bóc tách nong dãn mô mềm Trong nghiên cứu của chúng tôi không nghi để tạo đường vào, ít tổn thương mổ mềm và đặc nhận trường hợp nào tổn thương mạch máu và biệt là lượng nước tưới rửa liên tục và nhiều. rễ thần kinh. Đây có thể là những yếu tố có thể làm giảm Các báo cáo của các tác giả khác như Soliman nguy cơ nhiễm trùng trong PTNS. HM (2013)(9), Eun SS (2017) (10), Kim JA (2018)(11) Thoát vị đĩa đệm tái phát cũng không ghi nhận biến chứng tổn thương Trong thời gian theo dõi, chúng tôi không mạch máu và rễ thân kinh. phát hiện trường hợp nào thoát vị tái phát. Còn Các biến chứng sau mổ theo các báo cáo về PTNS 2 cổng của các tác giả Máu tụ ngoài màng cứng sau mổ nước ngoài thì tỷ lệ thoát vị tái phát là 2,02%. Ruetten S (2006)(6), tỷ lệ thoát vị tái phát của Máu tụ ngoài màng cứng sau mổ là biến chứng hiếm gặp, nhưng có thể gây chèn ép thần PTNS cột sống 1 cổng là 2,4. kinh nặng. Trong nghiên cứu của chúng tôi, số bệnh nhân chưa đủ lớn (32) và thời gian theo dõi chưa Trong nghiên cứu của chúng tôi không ghi lâu (ngắn nhất là 9 tháng, lâu nhất là 19 tháng), nhận ca nào bị chèn ép thần kinh cấp do máu tụ nên chúng tôi chưa ghi nhận trường hợp nào ngoài màng cứng sau mổ. Tuy nhiên một số báo cáo của tác giả nước ngoài đã ghi nhận biến thoát vị tái phát. chứng máu tụ ngoài màng cứng sau PTNS cột KẾT LUẬN sống 2 cổng. Qua nghiên cứu kết quả điều trị 32 bệnh Kim JE (2019) thực hiện nghiên cứu xác (14) nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng với kỹ định tỷ lệ và yếu tố nguy cơ của biến chứng máu thuật nội soi 2 cổng tại bệnh viện ĐH Y Dược từ tụ ngoài màng cứng sau PTNS cột sống 2 cổng. tháng 01/2019 đến ngày 01/2020, thời gian theo Nghiên cứu khảo sát 310 bệnh nhân được thực dõi trung bình 19 tháng, chúng tôi rút ra các kết hiện PTNS cột sống 2 cổng. MRI được chụp cho luận sau: tất cả bệnh nhân trước mổ và sau mổ để phát 1. Kết quả lâm sàng: 28 (87,5%) bệnh nhân hiện máu tụ ngoài màng cứng. Kết quả: tỷ lệ không còn đau lưng; 30 (93,75%) bệnh nhân hết chung của máu tụ ngoài màng cứng được phát đau chân; có 4 bệnh nhân còn đau lưng mức độ hiện sau mổ là 23,6% (94 trường hợp). Trong đó trung bình và 2 bệnh nhân thỉnh thoảng còn đau có 6 bệnh nhân phải mổ lại để lấy máu tụ. Các lan chân; thời gian mổ trung bình là 78,5 phút, yếu tố như: giới nữ, lớn tuổi (>70 tuổi), dùng thời gian nằm viện trung bình là 2,1 ngày; đánh thuốc kháng đông trước mổ là các yếu tố nguy giá theo tiêu chuẩn MacNab: tốt và rất tốt: cơ liên quan đến biến chứng máu tụ ngoài màng 93,75%, khá 6,25%; thang điểm ODI: trước mổ: cứng sau mổ. 57,34 sau mổ: 11,31. Nhiễm trùng sau mổ 2. Trong nghiên cứu của chúng tôi không Nhiễm trùng sau mổ có thể là nhiễm trùng ghi nhận biến chứng nào trong mổ cũng như nông của vết mổ hoặc nhiễm trùng sâu vào thân sau mổ. sống đĩa đệm. KIẾN NGHỊ Trong nghiên cứu của chúng tôi không ghi Nghiên cứu này mở đầu cho các nghiên cứu nhận trường hợp nào bị biến chứng nhiễm về sau như mở rộng chỉ định cho kỹ thuật nội soi trùng sau mổ. Trong các báo cáo của tác giả cột sống, so sánh với các kỹ thuật phẫu thuật nước ngoài khác cũng không ghi nhận biến khác. Nghiên cứu này cũng góp phần vào việc Chuyên Đề Ngoại Khoa 101
  9. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 phát triển kỹ thuật nội soi cột sống. 8. Lin GX, Huang P, Kotheeranurak V, Park CW, et al (2019). A Systematic Review of Unilateral Biportal Endoscopic Spinal TÀI LIỆU THAM KHẢO Surgery: Preliminary Clinical Results and Complications. World Neurosurg, 125:425-432. 1. Đinh Ngọc Sơn (2011). Kết quả phẫu thuật nội soi lấy nhân đệm 9. Soliman HM (2015). Irrigation endoscopic decompressive thoát vị qua lỗ liên hợp trong thoát vị đĩa đệm cột sống thắt laminotomy. A new endoscopic approach for spinal stenosis lưng. Y học Thực hành - Hội nghị phẫu thuật thần kinh Việt Nam decompression. Spine Journal, 15(10):2282-2289. lần thứ XII, pp.462-470. 10. Eun SS, Eum JH, Lee SH, Sabal LA (2017). Biportal Endoscopic 2. Võ Xuân Sơn (2011). Hồi cứu 100 trường hợp mổ thoát vị đĩa Lumbar Decompression for Lumbar Disk Herniation and Spinal đệm thắt lưng bằng nội soi qua đường liên bản sống. Y học Thực Canal Stenosis: A Technical Note. J Neurol Surg A Cent Eur hành - Hội nghị phẫu thuật thần kinh Việt Nam lần thứ XII, Neurosurg, 78(4):390-396. pp.391-398. 11. Kim JE, Choi DJ (2018). Unilateral biportal endoscopic 3. Nguyễn Trọng Thiện (2011). Phẫu thuật nội soi qua lỗ liên hợp decompression by 30 degrees endoscopy in lumbar spinal điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. Y học Thực hành - stenosis: Technical note and preliminary report. J Orthop, Hội nghị phẫu thuật thần kinh Việt Nam lần thứ XII, pp.450- 15(2):366-371. 455. 12. Choi KC, Shim HK, Hwang JS, et al (2018). Comparison of 4. Schoeggl A, Maier H, Saringer W, Reddy M, et al (2002). Surgical Invasiveness Between Microdiscectomy and 3 Different Outcome after chronic sciatica as the only reason for lumbar Endoscopic Discectomy Techniques for Lumbar Disc microdiscectomy. J Spinal Disord Tech, 15(5):415-9. Herniation. World Neurosurg, 116:750-758. 5. Kampin P (2005). Herniation lumbar disc and lumbar 13. Park HJ, Kim SK, Lee SC, et al (2020). Dural Tears in radiculopathy. Arthroscopic and Endoscopy Spinal Surgery, pp.61- Percutaneous Biportal Endoscopic Spine Surgery: Anatomical 118. Location and Management. World Neurosurg, 136:578-585. 6. Ruetten S, Komp M, Godolias G (2006). A New full-endoscopic 14. Kim JE, Choi DJ, Kim MC, Park EJ (2019). Risk Factors of technique for the interlaminar operation of lumbar disc Postoperative Spinal Epidural Hematoma After Biportal herniations using 6-mm endoscopes: prospective 2-year results Endoscopic Spinal Surgery. World Neurosurg, 129:324-329. of 331 patients. Minim Invasive Neurosurg, 49(2):80-7. 7. Ruetten S, Komp M, Merk H, et al (2007). Use of newly developed instruments and endoscopes: full-endoscopic Ngày nhận bài báo: 30/11/2020 resection of lumbar disc herniations via the interlaminar and Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 13/01/2021 lateral transforaminal approach. J Neurosurg Spine, 6(6):521-30. Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 102 Chuyên Đề Ngoại Khoa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2