intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị trứng cá thông thường mức độ trung bình bằng uống isotretinoin phối hợp với desloratadin

Chia sẻ: ViAmman2711 ViAmman2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

55
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị trứng cá thông thường mức độ trung bình bằng uống isotretinoin phối hợp desloratadin. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng có đối chứng so sánh hiệu quả điều trị trên 62 bệnh nhân trứng cá thông thường mức độ trung bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị trứng cá thông thường mức độ trung bình bằng uống isotretinoin phối hợp với desloratadin

  1. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ,(8 75 75 1 7 21 7 1 0 2 7581 %1 % 1 821 , 275(7,12,1 3 2, 3 , ( /25 7 ,1 Dương Thị Lan*, Nguyễn Văn Thường* TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị trứng cá thông thường mức độ trung bình bằng uống isotretinoin phối hợp desloratadin. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng có đối chứng so sánh hiệu quả điều trị trên 62 bệnh nhân trứng cá thông thường mức độ trung bình. Bệnh nhân được lựa chọn ngẫu nhiên vào hai nhóm, mỗi nhóm 31 bệnh nhân, nhóm nghiên cứu dùng isotretinoin 20mg/ ngày và desloratadin 5mg/ ngày, nhóm đối chứng chỉ dùng isotretinoin 20mg/ ngày, thời gian điều trị16 tuần. Đánh giá và theo dõi kết quả sau 2,4,8,12 và 16 tuần. Kết quả: Nhóm nghiên cứu có tỷ lệ khỏi bệnh cao hơn nhóm đối chứng (45,2% so với 12,9%). Số lượng tổn thương viêm trung bình ở nhóm nghiên cứu giảm nhiều hơn nhóm đối chứng ( 0,19 so với 0,94). Điểm GAGS trung bình của nhóm nghiên cứu giảm nhiều hơn nhóm đối chứng (3,71 so với 6,52). Tác dụng phụ gây ngứa ở nhóm nghiên cứu ít hơn nhóm đối chứng. Bùng phát trứng cá xảy ra ở nhóm nghiên cứu ít hơn nhóm đối chứng (tuần 2 là 22,6% so với 45,2% và tuần 4 là 16,1% so với 38,7%). Tỷ lệ giảm số lượng tổn thương không viêm, tổng số tổn thương và các tác dụng phụ khô môi, khô da không có sự khác biệt giữa hai nhóm. Kết luận: Trong điều trị trứng cá thông thường mức độ vừa, uống isotretinoin phối hợp desloratadin cho hiệu quả cao hơn và ít tác dụng phụ hơn so với dùng isotretinoin đơn độc. Từ khóa: Trứng cá thông thường, isotretinoin, desloratadin. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ trị bệnh ngày càng được chú trọng nhằm mang lại tính thẩm mỹ, sự tự tin và nâng cao chất lượng Trứng cá là bệnh da phổ biến, gặp ở khoảng cuộc sống cho người bệnh. 85% người trưởng thành. Sự tăng tiết chất bã, Trong điều trị trứng cá hiện nay isotretinoinlà dày sừng cổ nang lông, sự hiện diện của vi thuốc duy nhất tác động lên cả bốn cơ chế bệnh khuẩn Propionebacterium acnes và các phản ứng sinh,hiệu quả cho những trường hợp đã thất bại viêm là bốn yếu tố chính đóng vai trò quan trọng bởi các thuốc điều trị khác. Tuy nhiên, isotretinoin trong cơ chế bệnh sinh [1],[2],[3],[4]. Nhu cầu điều có nhiều tác dụng phụ tại da như: khô da, khô môi,  * Bệnh viện Da liễu Trung Ương đỏ da,bong tróc, căng rát,… Sự bùng phát mụn Số 27 (Tháng 09/2018) DA LIỄU HỌC
  2. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC trứng cá do dùng isotretinoin ở một số trường Isotretinoin 20 mg x 1 viên/ngày x 16 tuần hợp còn làm bệnh nặng lên và tăng nguy cơ hình - Nhóm đối chứng: thành sẹo lõm. Vì vậy, sử dụng các biện pháp làm Azithromycin 250mg x 2 viên/ngày x 3 ngày hạn chế tác dụng phụ của thuốc và tăng hiệu quả liên tiếp/tuần x 8 tuần điều trị bệnh là rất cần thiết. Isotretinoin 20mg x 1 viên/ngày x 16 tuần Thuốc kháng histamin H1từ lâu đã được sử Cả hai nhóm đều sử dụng sữa rửa mặt dụng trong điều trị chống ngứa, chống dị ứng, cetaphil, Bioderma Hydra cream dưỡng ẩm. gần đây được dùng phối hợp trong điều trị trứng - Đánh giá: cá do tác dụng giảm bài tiết chất bã, cải thiện các triệu chứng mụn trứng cá, giảm tác dụng + Phân loại mức độ bệnh: sử dụng hệ thống phụ khi điều trị bằng isotretinoin [5], [6]. Một số phân độ trứng cá toàn cầu GAGS (The Global nghiên cứu còn đề cập đến hiệu quả của kháng acne grading system). histamin trong việc làm giảm viêm và ngăn ngừa + Đánh giá sau 2, 4, 8, 12 và 16 tuần điều sự hình thành sẹo trong trứng cá. Ở Việt Nam trị:đếm lại số lượng tổn thương mỗi loại, tính điểm đến nay, việc sử dụng kháng histamine phối hợp GAGS, ghi nhận tác dụng không mong muốn. isotretinoin trong điều trị trứng cá mới được sử + Đánh giá sự bùng phát trứng cá khi điều dụng rải rác tùy kinh nghiệm của bác sỹ, chưa có trị: Dựa vào sự xuất hiện các nodule mới trong nghiên cứu đánh giá.Vì vậy, chúng tôi thực hiện mỗi lần tái khám. Không có nodule mới: không nghiên cứu này. bùng phát, 90% số lượng tổn thương. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Khá: Giảm từ 75 đến 90% số lượng tổn - Thử nghiệm lâm sàng có đối chứng so sánh thương. trên 62 bệnh nhân trứng cá thông thường mức Trung bình: Giảm từ 50 đến 75% số lượng độ trung bình, được lựa chọn ngẫu nhiên vào 2 tổn thương. nhóm, mỗi nhóm 31 bệnh nhân. Kém: giảm < 50% số lượng tổn thương. - Nhóm nghiên cứu: Azithromycin 250mg x 2 viên/ngày x 3 ngày liên tiếp/tuần x 8 tuần Desloratadin 5mg x 1 viên/ngày x 16 tuần DA LIỄU HỌC Số 27 (Tháng 09/2018)
  3. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 3. KẾT QUẢ 3.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (n = 62) Bảng 3.1. Đặc điểm của bệnh nhân hai nhóm Nhóm NC Nhóm ĐC Chỉ số p ( n= 31) ( n=31) Nam (n) 11 12 Giới tính: p = 0,074 Nữ (n) 20 19 Tuổi TB ( năm) 21,90 ± 4,1 22,06 ± 4,20 p = 0,88 Thời gian bệnh TB (tháng) 38,74 ± 34,44 43,16 ± 26,62 p = 0,55 Cân nặng TB (kg) 52,32 ± 8,56 57,61 ±9,90 p = 0,186 Số lượng TT viêm 20,29 ± 1,94 19,58 ± 8,60 p = 0,172 Số lượng TT không viêm 48,90 ± 29,36 47,87 ± 25, 44 p = 0,345 Tổng số TT 68,87 ± 35,86 68,45 ± 28,95 P = 0,182 Điểm GAGS TB 22,90 ± 3,11 22,77 ± 3,03 p = 0,869 Nhận xét: Tại thời điểm bắt đầu điều trị, 2 nhóm các đặc điểm tương đương nhau về giới tính, tuổi bệnh nhân, thời gian mắc bệnh trung bình, số lượng tổn thương, mức độ nặng bệnh và liều isotretinoin. 3.2. Kết quả điều trị 3.2.1. Thay đổi số lượng tổn thương viêm, không viêm Số 27 (Tháng 09/2018) DA LIỄU HỌC
  4. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nhận xét: Ở nhóm nghiên cứu số lượng tổn thương không viêm và viêm đều giảm hơn nhóm đối chứng nhưng sự khác biệt chỉ có ở sự thay đổi tổn thương viêm. Bảng 3.2.2. Sự thay đổi điểm GAGS (TB) của 2 nhóm theo thời gian điều trị. Thời gian Nhóm NC Nhóm ĐC p Tuần 0 22,9 ± 3,11 22,77 ± 3,03 0,869 Tuần 2 20,5 ± 4,22 21,45 ± 4,31 0,388 Tuần 4 17,11 ± 4,22 19,35 ± 4,70 0,06 Tuần 8 13,78 ± 5,48 15,03 ± 4,11 0,025 Tuần 12 8,44 ± 5,40 12,03 ± 4,27 0,007 Tuần 16 3,71 ± 3,81 6,52 ± 4,35 0,015 Nhận xét: điểm mức độ bệnh nhóm nghiên cứu giảm nhiều hơn với nhóm đối chứng từ tuần thứ 4 trở đi một cách có ý nghĩa với p < 0,05. Bảng 3.2.3. Tỷ lệ đáp ứng sau 16 tuần điều trị Nhóm NC Nhóm ĐC p Đáp ứng Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Rất tốt 14 45,2 4 12,9 Tốt 11 35,5 7 22,6 Khá 6 19,3 18 58,1 = 0,000 Trung bình 0 0 2 6,4 Kém 0 0 0 0 Tổng 31 100 31 100 Nhận xét: nhóm nghiên cứu có 45,2% khỏi bệnh cao hơn nhóm đối chứng là 12,9% DA LIỄU HỌC Số 27 (Tháng 09/2018)
  5. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3.2.4. Sự bùng phát trứng cá khi điều trị Tuần 2 Tuần 4 Tuần 8 Tuần 12 Mức độ bùng phát Giá trị NC ĐC NC ĐC NC ĐC NC ĐC n 7 14 5 12 3 3 1 Bùng phát nhẹ 0 % 22,6 45,2 16,1 38,7 9,7 9,7 3,2 n 2 0 2 Bùng phát trung bình 0 0 0 0 0 % 6,4 6,4 p 0,01 0,004 0,312 0,321 Nhận xét: Nhóm nghiên cứu có tỉ lệ bùng phát thấp hơn rõ rệt so với nhóm đối chứng với p < 0,05 ở tuần 2,4. Ở tuần thứ 16, cả hai nhóm không còn bệnh nhân bùng phát. Bảng 3.2.5. Tác dụng phụ gặp ở 2 nhóm Tuần 2 Tuần 4 Tuần 8 Tuần 12 Triệu chứng Giá trị NC ĐC NC ĐC NC ĐC NC ĐC n 29 29 29 31 24 30 19 26 Khô môi % 93,5 93,5 93,5 100 77,4 96,8 61,3 83,9 n 11 17* 7 21* 5 9 3 3 Khô da % 35,5 54,8 22,6 67,7 16,1 29 9,7 9,7 n 4 20* 2 22* 1 17* 3 Ngứa 0 % 12,9 64,5 6,4 71 3,2 54,8 9,7 n 0 1 2 2 2 Đỏ mặt 0 0 0 % 3,2 6,4 6,4 6,4 Khô da bong n 0 2 0 2 0 1 19 26 vảy lan tỏa % 6,4 0 6,4 0 3,2 61,3 83,9 Nhận xét: Tại các thời điểm theo dõi, cả hai nhóm đều gặp các tác dụng phụ như khô da, khô môi, ngứa. Nhưng nhóm nghiên cứu gặp ít tác dụng phụ như ngứa, khô da hơn so với nhóm đối chứng, đặc biệt tại tuần thứ 2 và tuần thứ 4. 4. BÀN LUẬN thương xuất hiện trên lâm sàng và tiếp tục ở tất cả các giai đoạn phát triển tổn thương mụn trứng Nghiên cứu trên mô bệnh học, miễn dịch cá [7]. Phản ứng viêm trong trứng cá là do sự giải học và lâm sàng cho thấy tình trạng viêm xuất phóng các chất trung gian viêm như histamines hiện từ giai đoạn rất sớm ngay cả khi chưa có tổn và leukotrienes nên việc dùng kháng histamin có Số 27 (Tháng 09/2018) DA LIỄU HỌC
  6. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC thể ngăn ngừa một cách hiệu quả sự hình thành Sau 16 tuần điều trị, nhóm nghiên cứu đạt kết các tổn thương mụn trứng cá mới và có tác động quả 45,2% rất tốt, 35,5% tốt, 19,3% còn lại là khá. đáng kể đến việcgiải quyết các tổn thương trứng Kết quả tương ứng ở nhóm đối chứng là 12,9%, cá cũ. Retinoid có ảnh hưởng tới phản ứng thể dịch 22,6%, và 58,1%, và còn 6,4% đáp ứng trung bình. và phản ứng tế bào trong các quá trình viêm trong Cả hai nhóm đều sử dụng isotretinoin nên cho kết trứng cá. Vì vậy, nghiên cứu của chúng tôi thấy số quả điều trị rất tốt. Tuy nhiên, kết quả của chúng lượng tổn thương viêm trung bình ở nhóm nghiên tôi cho thấy nhóm có dùng desloratadin cho kết cứu giảm nhiều hơn nhóm dùng isotretinoin đơn quả tốt hơn (p
  7. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC khoảng 2- 4 tuần. Cơ chế của sự bùng phát sau cứu của Dhaher SA và Jasim ZM, nhóm nghiên điều trị bằng isotretinoin chưa rõ ràng, nhưng cứu gặp khô môi 57,9%, khô da mặt 78,9%, tương có liên quan đến việc giải phóng nhiều kháng ứng ở nhóm đối chứng là 89%, 73%, sự khác biệt nguyên của  P. acnes  và kháng nguyên của vỏ có ý nghĩa với p
  8. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 7. Tanghetti, E.A., The Role of In ammation sebocytes in vitro. . J Invest Dermatologic Clinics, in the Pathology of Acne. J Clin Aesthet Dermatol., 1991. 96: p. 792-797. 2013. 6(9): p. 27-35. 10. Clark SM and Cunli e WJ, Acne are 8. Schroeder JT, et al., Inhibition of cytokine and isotretinoin-incidence and treatment. Br J generation and mediator release by human Dermatol, 1995. 133(26). basophils treated with desloratadine. Clin Exp 11. Dhaher S.,Jasim Z. The adjunctive e ect Allergy, 2001. 31: p. 1367-1377. of desloratadine on the combined azithromycin 9. Zouboulis CC, et al., E ects of 13-cis- and isotretinoin in the treatment of severe acne: retinoic acid, and acitretin on the proliferation, lipid Randomized clinical trial. Journal of Dermatology synthesis and keratin expression of cultured human and Dermatologic Surgery, 2018. 22(1), 21-25. ABSTRACT ???? Objective: To evaluate the e ect of oral isotretinoin combined with desloratadine in treatment acne vulgaris at the National hospital of Dermatology and Venereology. Methods: The clinical trial study in 62 patients with acne vulgaris. These patients were selected from this study were divided into two groups. Group 1 (31 patients) received isotretinoin 20mg per day and desloratadine 5mg per day compared with group 2 (31 patients) who received only isotretinoin 20mg per day. The duration treatment was 16 week. Evaluation and follow-up was done after 2,4,8,12 and 16 weeks. Results: After 16 weeks of treatment, patients in group 1 had good responses (45.2%) higher that of group 2 (12.9%). The number of in ammatory lesions in group 1 decreased (from 20.29% to 0.19%), better than group 2 (from 19.58% to 0.94%). The mean GAGS score declined signi cantly from 22.9 to 3.71, while group 2 this score reduced from 22.77 to 6.52, with p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2