intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị vảy nến thông thường bằng tia cực tím dải hẹp dựa trên liều đỏ da tối thiểu

Chia sẻ: ViAmman2711 ViAmman2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

36
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả điều trị bệnh vảy nến thể thông thường bằng UVB dải hẹp tại bệnh viện Da liễu Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 30 bệnh nhân được chẩn đoán vảy nến thông thường dựa vào lâm sàng và giải phẫu bệnh tại bệnh viện Da liễu TW được nhận vào nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, các bệnh nhân được điều trị vảy nến bằng UVB dải hẹp 3 lần/tuần.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị vảy nến thông thường bằng tia cực tím dải hẹp dựa trên liều đỏ da tối thiểu

  1. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ,(8 75 1(1 7 21 7 1 % 1 7, 70 , (3 75(1 /,(8 2 72, 7 ,(8 Nguyễn Duy Nhâm*, Nguyễn Duy Hưng* TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá hiệu quả điều trị bệnh vảy nến thể thông thường bằng UVB dải hẹp tại bệnh viện Da liễu Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 30 bệnh nhân được chẩn đoán vảy nến thông thường dựa vào lâm sàng và giải phẫu bệnh tại bệnh viện Da liễu TW được nhận vào nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, các bệnh nhân được điều trị vảy nến bằng UVB dải hẹp 3 lần/tuần. Bệnh nhân được đánh giá tình trạng bệnh trước, trong và sau khi điều trị, đánh giá hiệu quả điều trị, tác dụng phụ của UVB dải hẹp. Kết quả: 30 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, được điều trị chiếu NBUVB 3 lần/tuần. Tỷ lệ bệnh nhân đạt PASI75 là 66.67% với số lần chiếu trung bình đạt PASI75 là 25.85 ± 8.11. Tỷ lệ bệnh nhân gặp tác dụng phụ đỏ da và ngứa lần lượt là 20% và 23.33%. Kết luận: UVB dải hẹp là một lựa chọn điều trị tốt cho bệnh nhân vảy nến thông thường với tỷ lệ sạch tổn thương cao, tác dụng phụ ít và nhẹ. Từ khóa: vảy nến, NBUVB, UVB dải hẹp. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ hợp vảy nến có diện tích tổn thương da lớn. Điều trị bằng ánh sáng cho vảy nến bao gồm điều trị Vảy nến là một bệnh da viêm mạn tính khá bằng PUVA và UVB, UVB dải hẹp (NBUVB) [2], phổ biến ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới [3]. Hiệu quả điều trị bằng UVB dải hẹp đã được [1]. Bệnh không gây tử vong nhưng ảnh hưởng chứng minh qua nhiều nghiên cứu trên thế giới. lớn đến hoạt động, thẩm mỹ và chất lượng cuộc Tuy nhiên tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu sống của người bệnh. Hiện nay có khá nhiều đánh giá hiệu quả điều trị của UVB dải hẹp trên phương pháp điều trị bệnh, chủ yếu được phân bệnh nhân vảy nến. Với mong muốn hoàn thiện chia làm 4 nhóm: các thuốc bôi, các thuốc dùng quy trình điều trị vảy nến, chúng tôi tiến hành đường toàn thân, điều trị bằng ánh sáng và các nghiên cứu “Hiệu quả điều trị vảy nến thông chế phẩm sinh học. thường bằng NBUVB tại bệnh viện Da liễu Điều trị bằng ánh sáng cho vảy nến hiện nay Trung ương”. được xem như lựa chọn hàng đầu cho các trường * Bệnh viện Da liễu Trung ương Số 27 (Tháng 09/2018) DA LIỄU HỌC
  2. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU buồng chiếu ban đầu là 4mW/cm2 và được đo hàng tháng. 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Kem dưỡng ẩm, para n. 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 2.3. Phương pháp nghiên cứu - 30 bệnh nhân được chẩn đoán vảy nến 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu thông thường thể vừa hoặc thể nặng theo chỉ số PASI tại bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không 8/2017 đến tháng 7/2018. nhóm chứng - Lâm sàng: bệnh nhân Mảng đỏ ranh giới rõ, 2.3.2. Các bước tiến hành màu đỏ tươi, trên có vảy da trắng dày dễ bong Hỏi bệnh, đánh giá tình trạng bệnh bằng thường gặp ở vùng tì đè. Cạo vảy theo phương thang điểm PASI. pháp Brocq dương tính. Tiến hành chiếu NBUVB 3 lần/tuần, liều chiếu - Mô bệnh học: Thượng bì dày sừng, á sừng. tính theo liều đỏ da tối thiểu (MED). Lớp hạt phía trên đỉnh nhú bì gần như mất hết. Bệnh nhân được đánh giá PASI, tác dụng phụ Có thể thấy những đám 3 - 4 bạch cầu đa nhân đỏ da và ngứa tại mỗi lần chiếu. trung tính ở thượng bì (gọi là vi abscess Munro). Khi bệnh nhân đạt PASI75, chuyển sang điều Trung bì có nhiều nhú bì cao, mỏng, nhiều mao trị duy trì. mạch. Thâm nhiễm nhiều lympho, đại thực bào, bạch cầu trung tính. 2.3.3. Xử lý số liệu 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Dùng phần mềm SPSS16 - Dưới 16 tuổi. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Phụ nữ có thai, đang cho con bú. - Bệnh nhân có bệnh lý gan thận. 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu - Đục thủy tinh thể. N = 30 Chỉ số - Bạch tạng, khô da sắc tố. n % Tuổi trung bình (năm ± SD) 32.27 ± 0.01 - Lupus ban đỏ, pemphigus, pemphigoid. Tuỏi khởi phát bệnh trung 22.69 ± 9.84 - Tiền sử hoặc hiện tại có ung thư hắc tố, ung bình (năm ± SD) Thời gian bị bệnh trung 9.69 ± 6.90 thư không hắc tố. Tiền sử xạ trị hoặc nhiễm arsenic. bình (năm ± SD) - Điều trị thuốc toàn thân chống vảy nến Giới trước đó 3 tháng. Nam 21 70% Nữ 9 30% - Bệnh nhân không đồng ý điều trị. PASI trung bình 15.42 ± 4.97 Mức độ bệnh 2.2. Vật liệu nghiên cứu Vừa 26 86.67% - Máy UVB dải hẹp của hãng Daavlin sản xuất Nặng 4 13.33% tại Mỹ. Máy gồm 10 bóng UVB 311nm, công suất Nhận xét: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 32.27 tuổi. Tuổi khởi phát bệnh trung bình là 22.69 DA LIỄU HỌC Số 27 (Tháng 09/2018)
  3. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC tuổi. Thời gian bị bệnh trung bình là 9.69 năm. số bệnh nhân có mức độ bệnh vừa là 26 (chiếm tỷ Số bệnh nhân nam giới là 21, chiếm tỷ lệ 70%, số lệ 86.67%), số bệnh nhân có mức độ bệnh nặng là bệnh nhân nữ giới là 9 chiếm tỷ lệ 30%. Mức độ 4 (chiếm tỷ lệ 13.33%). bệnh trung bình tính theo PASI là 15.42, trong đó 3.2. Hiệu quả điều trị bệnh bằng UVB dải hẹp Bảng 2: Hiệu quả điều trị bệnh bằng UVB dải hẹp n % Số bệnh nhân đạt PASI75 20 66.67% Số lần chiếu trung bình đạt PASI75 25.85 ± 8.11 Liều khởi đầu trung bình 218.67±32.03 Nhận xét: Số bệnh nhân đạt PASI75 là 20 bệnh nhân chiếm 66.67%. Số lần chiếu trung bình đạt PASI75 là 25.85 buổi. Liều chiếu trung bình khởi đầu là 218.67mJ/cm2. Biểu đồ 1: Tỷ lệ đạt PASI75 theo tuổi khởi phát bệnh Chart Title 100% 90% 35.30% 30.80% 80% 70% 60% 50% 64.70% 69.20% 40% 30% 20% 10% 0% Khởi phát bệnh trước 20 tuổi Khởi phát bệnh từ 20 tuổi trở đi Đạt PASI 75 Không đạt PASI 75 Nhận xét: Ở nhóm bệnh nhân khởi phát bệnh trước 20 tuổi, tỷ lệ đạt PASI75 là 64.7%, thấp hơn tỷ lệ đạt PASI75 ở nhóm bệnh nhân khởi phát bệnh từ 20 tuổi trở lên là 69.2%. Tuy nhiên, sự khác biệt là không có ý nghĩa thống kê với p>0.05. Số 27 (Tháng 09/2018) DA LIỄU HỌC
  4. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Biểu đồ 2: Tỷ lệ đạt PASI theo PASI ban đầu 100% 23.50% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 76.50% 53.8% 30% 20% 10% 0% PASI < 15 PASI ≥ 15 Đạt PASI 75 Không đạt PASI 75 Nhận xét: Tỷ lệ đạt PASI75 ở nhóm bệnh nhân PASI < 15 là 76.5%, cao hơn tỷ lệ đạt PASI75 ở nhóm bệnh nhân có PASI ban đầu ≥ 15 là 53.8%, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0.05. Biểu đồ 3: Tỷ lệ đạt PASI75 theo thời gian mắc bệnh 100% 23.50% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 76.50% 53.8% 30% 20% 10% 0% Thời gian bệnh < 10 năm Thời gian bệnh ≥ 10 năm Đạt PASI 75 Không đạt PASI 75 Nhận xét: Tỷ lệ đạt PASI75 của nhóm bệnh nhân mắc bệnh ít hơn 10 năm và từ 10 năm trở lên lần lượt là 62.5% và 71.4%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0.05. DA LIỄU HỌC Số 27 (Tháng 09/2018)
  5. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3: Tác dụng phụ đỏ da trong nghiên cứu của Gordon và cộng sự [6] tuy N = 30 nhiên thấp hơn so với kết quả trong nghiên cứu Mức độ đỏ da n % của Hoàng Văn Tâm và cộng sự (76.67%) [7]. Điều Đỏ da độ 1 6 20% này có thể giải thích là do trong nghiên cứu của Đỏ da độ 2 0 0% chúng tôi, liều chiếu khởi đầu của bệnh nhân Đỏ da độ 3 0 0% trung bình là 218.67±32.03mJ/cm2, thấp hơn Đỏ da độ 4 0 0% khá nhiều so với liều khởi đầu của các bệnh nhân Tổng 6 20% trong nghiên cứu của Hoàng Văn Tâm và cộng sự Nhận xét: Có 24 bệnh nhân không gặp tác là 500mJ/cm2. dụng phụ đỏ da, 6 bệnh nhân gặp tác dụng phụ Số lần chiếu trung bình đạt PASI75 trong đỏ da, tất cả 6 bệnh nhân đều đỏ da mức độ 1. nghiên cứu của chúng tôi là 25.85 ± 8.11 lần, kết Bảng 4: Tác dụng phụ ngứa quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu trên thế N = 30 giới [5], [6]. So với nghiên cứu của Hoàng Văn Tâm n % và cộng sự [7], số lần chiếu trung bình của chúng Ngứa 7 23.33% tôi cao hơn, điều này vẫn có thể hiểu được là do Nhận xét: có 7 bệnh nhân gặp tác dụng phụ liều chiếu ban đầu của chúng tôi thấp hơn khá ngứa, chiếm 23.33%; 23 bệnh nhân không gặp nhiều. tác dụng phụ ngứa, chiếm 76.67%. Theo biểu đồ 1, tỷ lệ bệnh nhân đạt PASI75 theo tuổi khởi phát của chúng tôi với khởi phát 4. BÀN LUẬN trước 20 tuổi là 64.7% so với nhóm còn lại là Trong nghiên cứu của chúng tôi, 30 bệnh 69.2%, sự khác biệt của 2 nhóm không có ý nghĩa nhân tham gia vào nghiên cứu và hoàn thành thống kê. Kết quả này của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu, các bệnh nhân không gặp tác dụng nghiên cứu của C. Ryan và cộng sự [8]. Điều này có phụ nào đặc biệt nghiêm trọng và phải dừng nghĩa rằng tuổi khởi phát sớm hay muộn không nghiên cứu. Độ tuổi trung bình của các bệnh ảnh hưởng đến tỉ lệ đạt PASI75 của UVB dải hẹp. nhân là 32.27 ± 0.01, nam có phần nhiều hơn nữ. PASI ban đầu trung bình trong nghiên cứu Độ tuổi mắc bệnh trung bình là 22.69 ± 9.84, phù của chúng tôi là 15.42 ± 4.97, theo lý thuyết, điểm hợp với vảy nến, khi mà vảy nến có thể mắc ở bất PASI ban đầu càng thấp thì tỷ lệ sạch tổn thương cứ độ tuổi nào nhưng có phần gặp nhiều hơn ở càng nhanh, do đó chúng tôi chia các bệnh nhân độ tuổi 15 đến 30 tuổi [4]. PASI trung bình của các thành hai nhóm, nhóm bệnh nhân có điểm PASI bệnh nhân trước khi điều trị là 15.42 ± 4.97, tương ban đầu < 15 và nhóm bệnh nhân có điểm PASI tự như một số nghiên cứu của các tác giả khác ban đầu ≥ 15. Tỷ lệ đạt PASI75 của nhóm PASI < 15 [3], [5]. là 76.5% cao hơn so với nhóm PASI ≥ 15 là 53.8%, Trong 30 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống có 20 bệnh nhân đạt PASI75 tương ứng 66.67% kê với p>0.05, có thể là do cỡ mẫu của chúng tôi bệnh nhân, kết quả này cao hơn so với kết quả chưa đủ lớn để thấy được sự khác biệt. Số 27 (Tháng 09/2018) DA LIỄU HỌC
  6. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Theo bảng 3, tỷ lệ bệnh nhân gặp tác dụng 14(10), 593-595. phụ đỏ da của chúng tôi là 20%, kết quả nảy của 3. Tanew A, Radakovic-Fijan S, Schemper M, chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của Sami et al. (1999). Narrowband UVB phototherapy vs và cộng sự năm 2005 với 22% đỏ da và đều đỏ photochemotherapy in the treatment of chronic da độ I [9]. Tuy nhiên, kết quả của chúng tôi lại plaque psoriasis. Arch Dermatol. 135, 519-524. thấp hơn kết quả của một số tác giả khác như 4. Johann E, Gudjonsson, James T. Elder, et al. Gonca và cộng sự 57%, của Gordon là 73%, của (2012). Psoriasis. Fitzpatrick’s dermatology in general T. Markham là 75% [5], [6], [10]. Điều này có thể medicine. Eighth edition, 197-231. được giải thích là do type da người da trắng dễ 5. S. Rogers, P. Collins, T. Markham, et al. bị ảnh hưởng bởi ánh sáng UVB hơn so với các (2003). Narrowband UVB (TL-01) Phototherapy bệnh nhân của chúng tôi là người châu Á với da vs Oral 8-Methoxypsoralen Psoralen–UVA for tối màu hơn. the treatment of thronic plaque psoriasis. Arch Theo bảng 4, tỷ lệ bệnh nhân gặp tác dụng Dermatol. 139, 325-328. phụ ngứa của chúng tôi là 23.33%, tỷ lệ này 6. Gordon, Di ey BL, Matthews, et al . (1999). khá tương đồng với kết quả của một số tác giả A randomized comparison of narrow-band TL-01 như Gonca và cộng sự năm 2001 là 24%, của T. phototherapy and PUVA photochemotherapy for Markham và cộng sự là 20% [5], [10]. Ngoài ra các psoriasis. J Am Acad Dermatol. 41(5 Pt 1), 728-32. bệnh nhân của chúng tôi không gặp tác dụng 7. Hoàng Văn Tâm (2015). Điều trị bệnh vảy phụ nào khác. nến thông thường bằng UVB dải hẹp. Luận văn 5. KẾT LUẬN tốt nghiệp Bác sĩ nội trú. Trường Đại học Y Hà Nội. 8. C. Ryan, L. Renfro, P. Collins, et al. (2010). Clinical NBUVB là một phương pháp tốt để điều trị and genetic predictors of response to narrowband vảy nến thông thường với tỷ lệ đạt PASI75 là ultraviolet B for the treatment of chronic plaque 66.67% với số lần chiều trung bình đạt PASI 75 là psoriasis. British Journal of Dermatology. 163 (5), 25.85 ± 8.11 lần. Tác dụng phụ gặp phải chủ yếu 1056-63 là đỏ da với mức độ nhẹ 20%, ngứa 23.33%. 9. Sami S. Yones, Roy A. Palmer, Garibaldinos, TÀI LIỆU THAM KHẢO et al. (2006). Randomized double-blind trial of the treatment of chronic plaque psoriasis. Arch 1. Bộ môn Da liễu - Trường Đại học Y Hà Nội. Dermatol. 142, 836-842. (2014). Bệnh vảy nến. Bệnh học da liễu. Nhà xuất 10. Gonca Boztepe MD, Ayien Karaduman bản y học. 100-104. MD, Sedef Sahin , et al. (2006). The e ect of 2. Tahir, Mujtaba. (2004). Comparative maintenance narrow-band ultraviolet B therapy e cacy of psoralen - UVA photochemotherapy on the duration of remission for psoriasis: A versus narrow band UVB phototherapy in the prospective randomized clinical trial. International treatment of psoriasis. J Coll Physicians Surg Pak. Journal of Dermatology. 45, 245-250. DA LIỄU HỌC Số 27 (Tháng 09/2018)
  7. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ABSTRACT EFFICACY OF NARROWBAND ULTRAVIOLET B FOR TREATMENT PSORIASIS VULGARIS BASED ON MINIMAL ERYTHEMA DOSE Objective: to investigate e cacy of NBUVB for psoriasis vulgaris at National Hospital of Dermatology and Venereology. Method: 30 patients, diagnosed with psoriasis vulgaris by clinical appearance and histopathology, was recruited in the study at National Hospital of Dermatology and Venereology. The patient is given NBUVB three times weekly. We assessed patients before, during and after treatment to investigate e cacy of NBUVB for psoriasis. Result: the rate of patient achieved PASI 75 was 66.67% with average treatment times was 25.85 ± 8.11. The rate of erythema and pruritus complication were 20% and 23.33%, respectively. Conclusion: NBUVB is a good therapy for psoriasis vulgaris with less complications. Key words: psoriasis, NBUVB, narrowband. Số 27 (Tháng 09/2018) DA LIỄU HỌC
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2