intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Định hướng nâng cao chất lượng lao động Việt Nam đáp ứng yêu cầu cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

65
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm chi tiết phân tích hiện trạng chất lượng lao động tại Việt Nam, qua đó chỉ ra những hạn chế về chất lượng lao động, và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng lao động đáp ứng được yêu cầu của Cách mạng công nghiệp 4.0.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Định hướng nâng cao chất lượng lao động Việt Nam đáp ứng yêu cầu cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

  1. NGÀNH KINH TẾ Định hướng nâng cao chất lượng lao động Việt Nam đáp ứng yêu cầu cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 Orientations for improving Vietnamese labor quality to meet the requirements of the industrial revolution 4.0 Vũ Thị Lý, Nguyễn Thị Quỳnh Email: lyvu1985@gmail.com Trường Đại học Sao Đỏ Ngày nhận bài: 10/4/2020 Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 25/8/2020 Ngày chấp nhận đăng: 30/9/2020 Tóm tắt Cách mạng công nghiệp 4.0 đòi hỏi sản xuất thông minh, trong đó, tương tác của người lao động với máy móc được xác định. Những đặc điểm này đòi hỏi sự sáng tạo của những người lao động cũng có chuyên môn và kỹ năng làm việc. Trong bối cảnh của công nghiệp 4.0, quản lý nguồn nhân lực phải đối mặt với những thách thức mới về kiến thức và kỹ năng liên quan đến các công nghệ và quy trình mới. Nội dung chủ yếu của bài báo tập trung phân tích hiện trạng chất lượng lao động tại Việt Nam, qua đó chỉ ra những hạn chế về chất lượng lao động, và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng lao động đáp ứng được yêu cầu của Cách mạng công nghiệp 4.0. Từ khóa: Chất lượng lao động; cách mạng công nghiệp; nâng cao chất lượng; chất lượng nguồn nhân lực; lao động Việt Nam. Abstracts The Industrial Revolution 4.0 requires intelligent production, in which, workers’ interaction with machines is determined. These characteristics require the creativity of workers who also have professional skills and skills. In the context of Industry 4.0, human resource management faces new challenges of knowledge and skills related to new technologies and processes. The main content of the paper focuses on analyzing the current quality of labor in Vietnam, thereby pointing out labor quality limitations, and proposes some solutions to improve the quality of labor to meet the requirements of the industrial revolution 4.0. Keywords: Labor quality; industrial revolution; improving the quality and quality of human resources and Vietnamese labor. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ chức, doanh nghiệp. Sự thay đổi lao động sẽ xảy ra toàn diện trong xã hội, trên nền kinh tế vĩ mô Cuộc cách mạng công nghiệp (CMCN) 4.0 sẽ tạo cũng như ở mỗi tổ chức xã hội, mỗi doanh nghiệp ra những thay đổi lớn về cung - cầu lao động. Các hoạt động, đặc biệt ở những lĩnh vực có liên quan nhà kinh tế và khoa học quốc tế cảnh báo, trong đến công nghệ thông tin hay chịu ảnh hưởng nhiều cuộc cách mạng này, thị trường lao động sẽ bị ảnh từ nền tảng công nghệ mới này. hưởng nghiêm trọng giữa cung và cầu lao động cũng như cơ cấu lao động. Trong một số lĩnh vực, 2. TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ĐẾN LAO ĐỘNG VIỆC LÀM TẠI với sự xuất hiện của robot, số lượng nhân viên VIỆT NAM cần thiết sẽ chỉ còn 1/10 so với hiện nay. Như vậy, 9/10 lao động còn lại sẽ phải chuyển nghề hoặc Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 được coi như thất nghiệp. điểm nhấn của kỷ nguyên số và nó có tác động mạnh mẽ đến các ngành và nghề trong nền kinh tế Bởi vậy, sự phát triển của cuộc cách mạng này của mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam - một quốc đang đòi hỏi cấp bách những nguồn nhân lực mới, gia có nguồn cung lao động khá dồi dào và ổn định ở tầm vĩ mô cấp quốc gia cũng như trong mỗi tổ với hàng triệu lao động. Tác động của cuộc CMCN 4.0 đến lao động việc làm rất rõ rệt, cụ thể: Người phản biện: 1. PGS. TS. Lưu Ngọc Trịnh 2. TS. Nguyễn Minh Tuấn - Tác động đến số lượng, chất lượng việc làm thông Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020 93
  2. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC qua sự thay thế sức lao động bằng máy móc, robot, - Tác động đến chất lượng nguồn nhân lực để đáp trí tuệ nhân tạo và ứng dụng công nghệ thông tin ứng yêu cầu cuộc CMCN 4.0. Theo nhiều nghiên đối với một số ngành, nghề đang diễn ra nhanh cứu cho thấy, kỹ năng lao động cần thiết trong chóng thâm nhập nơi làm việc trên thị trường lao CMCN 4.0 ngoài yêu cầu cứng về kỹ năng kỹ thuật động Việt Nam. Điều này cũng sẽ làm thay đổi bản (mức trung bình và cao) bao gồm những kiến thức chất của việc làm, sẽ làm một số công việc biến và kỹ năng chuyên biệt thuộc về kỹ thuật nhằm thực mất nhưng đồng thời sẽ tạo ra nhiều công việc hiện công việc cụ thể thì cần phải có những kỹ năng mới. Thậm chí, không phải là những công việc làm việc mềm hay cốt lõi như: khả năng tư duy sáng nặng nhọc mà cả những công việc đòi hỏi chuyên tạo và tính chủ động trong công việc, kỹ năng sử môn cao, có thể được tự động hóa một phần hoặc dụng máy tính, internet, khả năng ngoại ngữ, kỹ hoàn toàn. Theo các chuyên gia của Diễn đàn kinh năng làm việc nhóm, kỹ năng an toàn và tuân thủ tế Thế giới (WEF), các nghề có nguy cơ mất việc kỷ luật lao động, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng làm cao nhất gồm: công nhân nhà máy (44%); quản lý thời gian, kỹ năng tập trung. Ở Việt Nam, nhân viên thu ngân (40%); tài xế taxi (20%); nhân mặc dù lực lượng lao động khá dồi dào nhưng chất viên chăm sóc khách hàng (18%); phi công (16%). lượng cung còn thấp và đang được cải thiện, tuy Trong khi đó, có rất ít loại việc làm khó thay thế nhiên quá trình này diễn ra khá chậm chạp. bằng robot. Cũng theo WEF, đó là các công việc: - Với nền tảng công nghệ số, tích hợp tất cả các bác sĩ, y tá (3%); luật sư (4%); nhà báo (5%); nhà thông tin về công nghệ, quy trình, phương thức sản nghiên cứu (6%); nông dân (11%),...[1] Những xuất, nhu cầu về ngành, nghề, kỹ năng... và nhất là công nghệ này có tiềm năng giải phóng lao động khả năng kết nối, chia sẻ trên toàn thế giới thông Việt Nam khỏi những công việc có giá trị gia tăng qua các thiết bị công nghệ... sẽ làm thay đổi cách thấp, từ đó tạo điều kiện cho lao động tham gia thức kết nối giữa cung và cầu trên thị trường lao vào những công việc ít nhàm chán, có giá trị gia động. Tình trạng người lao động chưa có những tăng cao hơn. Đồng nghĩa với việc làm tăng năng kỹ năng cần thiết để đáp ứng yêu cầu của việc làm suất của người lao động. hiện tại hay sau này, và có rất nhiều yếu tố khác Nếu Việt Nam không có sự chuẩn bị tốt thì CMCN làm hạn chế khả năng nâng cao những kỹ năng đó 4.0 có thể sẽ dẫn đến mất việc làm ở một số ngành, và thành công trong công việc [7]. Ở Việt Nam, tình nghề thâm dụng lao động. ILO dự báo, trong 10 trạng thiếu trình độ, kỹ năng hiện nay sẽ gia tăng năm tới, ở Việt Nam, 70% số việc làm có rủi ro khi các xu hướng lớn bắt đầu có ảnh hưởng đến cao (có xác suất bị thay thế trên 70%), 18% có rủi bức tranh việc làm. Ngay cả những lao động có kỹ ro trung bình (có xác suất bị thay thế từ 30-70%) năng phù hợp cũng chưa chắc sẽ tìm được những và 12% có rủi ro thấp (có xác suất bị thay thế dưới việc làm phù hợp với trình độ hay sở thích của 30%) [5]. Có rủi ro được hiểu là những công việc mình. Nguyên nhân cơ bản là chưa có một điểm có thể bị thay thế bằng các hệ thống, máy móc nào hay nơi nào để người lao động, doanh nghiệp tự động hóa. Những ngành có rủi ro cao nhất bao có thể kết nối được với nhau một cách hiệu quả. gồm: nông, lâm và thủy sản (với 83,3% số việc - Tác động lớn đến công tác phân tích, dự báo làm có rủi ro cao); công nghiệp chế biến, chế tạo thông tin thị trường lao động. CMCN 4.0 sẽ tác (74,4% số việc làm có rủi ro cao); bán buôn, bán động mạnh đến số lượng, chất lượng hay bản chất lẻ (84,1% số việc làm có rủi cao) [5]. Ngay cả công chất của việc làm hiện tại và tương lai. Và hiện nay, việc trong lĩnh vực nông nghiệp truyền thống ở Việt một lý do cơ bản là vì thiếu thông tin về cơ hội việc Nam với đặc điểm là lao động thủ công và có tính làm, thiếu thông tin về chất lượng người lao động, lặp đi lặp lại cao cũng có nguy cơ bị thay thế bởi thiếu thời gian mà hạn chế lựa chọn công việc, máy móc và thiết bị tự động. Những nghề có rủi ro thiếu thu nhập nên khó chuyển sang những công cao là: trồng trọt (khoảng 13,7 triệu việc làm); chăn việc phù hợp hơn, hay một loạt những yếu tố khác nuôi (gần 3,2 triệu việc làm); làm vườn (1,0 triệu dẫn đến mất cân đối giữa cung cầu trên thị trường việc làm); đánh bắt và nuôi trồng thủy sản (0,84 lao động. Như vậy, làm thế nào để giải quyết vấn triệu việc làm) [2],… Tuy nhiên, tự động hóa không đề trên, đó chính là công tác phân tích, dự báo phải là mối đe dọa đối với người tìm việc, nếu họ có thông tin thị trường lao động. Tuy nhiên, hiện công kỹ năng. Hầu hết các nhà tuyển dụng đều cho rằng tác này ở Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn. số hóa sẽ làm tăng khả năng tuyển dụng trong thời Yêu cầu đối với người lao động đáp ứng cuộc gian tới. Chỉ có 10% dự đoán sẽ giảm số nhân lực cách mạng công nghiệp 4.0 vì tự động hóa. Do đó, khi tự động hóa, hầu hết các doanh nghiệp sẽ cần thêm người chứ không ít hơn. - Người lao động phải là những chuyên gia, vững 94 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020
  3. NGÀNH KINH TẾ về kiến thức chuyên môn, có năng lực tư duy và 96,2 triệu người, trong đó nam chiếm 49,8%, nữ sáng tạo, đổi mới, có kĩ năng phân tích và tổng hợp chiếm 50,2%. Gia tăng dân số trong những năm thông tin, có khả năng làm việc độc lập, làm việc qua kéo theo gia tăng về lực lượng lao động. Nhìn nhóm và ra quyết định dựa trên cơ sở phân tích chung, mỗi năm Việt Nam có khoảng gần 1 triệu các chứng cứ và dữ liệu. người bước vào độ tuổi lao động. Đây là một lợi thế cạnh tranh quan trọng của Việt Nam trong việc - Người lao động cần thay đổi bản thân, thay đổi thu hút đầu tư nước ngoài góp phần phát triển kinh tư duy đáp ứng nhu cầu mới và cần cập nhật kiến tế - xã hội. Thực trạng lực lượng lao động Việt Nam thức mới với hàm lượng trí tuệ, hàm lượng công thể hiện qua các vấn đề sau: nghệ nhằm đáp ứng với thời đại mới. - Cần kết hợp học tập công nghệ 4.0 với chia 3.1. Quy mô và phân bố lực lượng lao động sẻ kinh nghiệm giữa đồng nghiệp qua giao lưu, Lực lượng lao động trung bình cả nước năm 2018 kiểm tra chéo, tham quan doanh nghiệp trong và là 55,3542 triệu người, tăng 530 nghìn người ngoài nước. (0,96%) so với năm trước. Lực lượng lao động - Cần chủ động nâng cao tính chuyên nghiệp, khả bao gồm 54,25 triệu người có việc làm và hơn 1,1 năng làm chủ các hệ thống công nghệ hiện đại. triệu người thất nghiệp. Nữ giới chiếm 47,8%, thấp Tăng khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, áp hơn nam giới (52,2%) (bảng 1). Tỉ lệ nữ trong lực dụng công nghệ cao trong công việc. lượng lao động giữa thành thị và nông thôn chênh lệch không đáng kể, nhưng lại có sự khác biệt giữa 3. THỰC TRẠNG LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG VIỆT các vùng. Đồng bằng sông Cửu Long ở mức thấp NAM HIỆN NAY nhất (44,1%) và cao nhất ở Đồng bằng sông Hồng Việt Nam là nước có quy mô dân số lớn, tháp (50,5%). Số liệu cho thấy, có sự ngược chiều về dân số tương đối trẻ và đang ở thời kỳ “cơ cấu mức độ tham gia vào lực lượng lao động giữa hai dân số vàng” với nguồn nhân lực dồi dào nhất từ giới ở hai vùng đồng bằng lớn của nước ta. Sự trước đến nay. Theo kết quả tổng điều tra dân số phân bổ lao động chưa tạo điều kiện phát huy lợi và nhà ở năm 2019 được tiến hành ngày 1/4/2019 thế về đất đai, tạo việc làm cho người lao động và theo Quyết định số 772/QĐ-TTg ngày 26/6/2018 tác động tích cực đến sự di chuyển lao động từ các của Thủ tướng chính phủ, dân số nước ta đạt hơn vùng nông thôn ra thành thị. Bảng 1. Số lượng và phân bố lực lượng lao động, năm 2018 Lực lượng Tỷ trọng (%) % Nữ tính Nơi cư trú/vùng lao động trên từng (Nghìn người) Tổng số Nam Nữ vùng Cả nước 55.354,2 100 100 100 47,8 Thành thị 18.071,8 32,6 32,6 32,7 47,9 Nông thôn 37.282,4 67,4 67,4 67,3 47,8 Các vùng Trung du và miền núi phía Bắc 7.684,4 13,9 13,4 14,4 49,5 Đồng bằng sông Hồng 12.095,5 21,9 20,7 23,1 50,5 Trong đó: Hà Nội 3.851,0 7,0 6,8 7,2 49,2 Bắc Trung bộ và duyên hải Miền Trung 11.959,6 21,6 21,2 22,1 48,9 Tây Nguyên 3.596,0 6,5 6,5 6,5 47,8 Đông Nam Bộ 9.351,6 16,9 17,5 16,2 46,0 Trong đó: Thành phố Hồ Chí Minh 4.469,0 8,1 8,5 7,6 45,2 Đồng bằng sông Cửu Long 10.667,0 19,3 20,7 17,8 44,1 (Nguồn: Tổng cục Thống kê, Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2018 [4]) Mặc dù có sự tăng lên đáng kể về tỷ trọng lực lớn lao động xuất thân từ nông thôn, nông nghiệp, lượng lao động ở khu vực thành thị trong những mang nặng tác phong sản xuất của một nền nông năm gần đây, nhưng vẫn còn 67,4% lực lượng lao nghiệp tiểu nông, tùy tiện về giờ giấc và hành vi. động nước ta tập trung ở khu vực nông thôn. Phần Người lao động chưa được trang bị các kiến thức Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020 95
  4. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC và kỹ năng làm việc theo nhóm, không có khả năng và những yêu cầu trong sử dụng máy móc thiết hợp tác và gánh chịu rủi ro, ngại phát huy sáng bị theo tiêu chuẩn quốc tế. Kỷ luật lao động của kiến và chia sẻ kinh nghiệm làm việc. Lao động chủ người Việt Nam nói chung chưa đáp ứng được yêu yếu là lao động nông nghiệp, nông thôn, chưa đáp cầu đặt ra của quá trình sản xuất công nghiệp. Một bộ phận lớn người lao động chưa được tập huấn ứng được yêu cầu phát triển: Nguồn cung lao động về kỷ luật lao động công nghiệp. ở Việt Nam hiện nay luôn xảy ra tình trạng thiếu nghiêm trọng lao động kỹ thuật trình độ cao. Tỷ lệ 3.2. Cơ cấu lao động có việc làm theo trình độ lao động được đào tạo nghề còn thấp, kỹ năng, tay học vấn nghề, thể lực và tác phong lao động công nghiệp Tỷ trọng lao động có việc làm chưa bao giờ đi học còn yếu nên khả năng cạnh tranh thấp. Tình trạng chiếm 3,6% trong tổng số người có việc làm, trong thể lực của lao động Việt Nam ở mức trung bình đó nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nam (60,1%). Gần một kém, cả về chiều cao, cân nặng cũng như sức bền, phần ba số lao động trong nền kinh tế đã tốt nghiệp sự dẻo dai, chưa đáp ứng được cường độ làm việc trung học cơ sở (29,4%). Bảng 2. Cơ cấu lao động có việc làm theo trình độ học vấn và giới tính, năm 2018 (Đơn vị: %) % Nữ tính trên từng Trình độ học vấn Tổng số Nam Nữ trình độ học vấn Tổng số 100 100 100 47,8 Chưa đi học 3,6 2,7 4,5 60,1 Chưa tốt nghiệp tiểu học 9,9 9,2 10,7 51,4 Tốt nghiệp tiểu học 21,8 21,4 22,2 48,6 Tốt nghiệp THCS 29,4 28,9 30,0 48,7 Tốt nghiệp THPT 13,4 13,4 13,4 47,8 Có trình độ chuyên môn kỹ thuật 21,9 24,3 19,3 42,0 (Nguồn: Tổng cục Thống kê, Báo cáo điều tra lao động việc làm, năm 2018 [4]) Số liệu cho thấy, ở các trình độ học vấn thấp (từ Nam còn chưa cao. Số lượng lao động có trình độ chưa bao giờ đi học cho đến chưa tốt nghiệp tiểu chuyên môn kỹ thuật chiếm 21,9%. Điều này làm học) thì nữ chiếm tỷ trọng cao hơn nam, tuy nhiên giảm lợi thế cạnh tranh của lao động Việt Nam so càng ở các trình độ cao thì nam lại chiếm tỉ lệ với lao động các nước khác trong khu vực. cao hơn nữ. Trình độ học vấn của lao động Việt Biểu đồ 1. Phân phối lao động việc làm theo trình độ học vấn của một số nước khu vực ASEAN (Nguồn: Asean in transformation - the future of jobs at risk of automation [6]) 96 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020
  5. NGÀNH KINH TẾ Biểu đồ 1 ở trên cho thấy, trình độ học vấn của lao động sẽ phải đối mặt với nguy cơ mất việc làm khi động Việt Nam còn ở mức thấp. Số lượng người lao quá trình tự động hóa và robot thay thế con người động tốt nghiệp trung học cơ sở trở xuống chiếm trong toàn bộ nền kinh tế. Do đó, vấn đề đào tạo đa số, khoảng 74%, số lượng người lao động có lao động đáp ứng được yêu cầu của các doanh trình độ trung học phổ thông chiếm khoảng 18%, nghiệp đặc biệt trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0 rất còn lại là sau trung học và đại học. So sánh với một cần thiết và quan trọng hơn bao giờ hết. số nước trong khu vực, lao động có trình độ cao ở 3.3. Trình độ chuyên môn kỹ thuật và kỹ năng Việt Nam chỉ cao hơn Campuchia, nhưng thấp hơn lao động so với Thái Lan, Indonesia và đặc biệt thấp hơn rất nhiều so với Philippines. Theo Ngân hàng Thế giới, 3.3.1. Trình độ chuyên môn kỹ thuật kỹ năng công nhân được đào tạo tại trường không Mặc dù, chất lượng lao động Việt Nam đã được cải phù hợp với những kỹ năng mà doanh nghiệp cần thiện liên tục trong những năm gần đây nhưng nhìn còn rất lớn, trong đó gần 65% chủ doanh nghiệp chung tỉ trọng lực lượng lao động đã qua đào tạo ở FDI cho rằng những kỹ năng mà các trường dạy nước ta vẫn còn thấp. nghề và Trung học chuyên nghiệp đào tạo không đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp. Tỷ lệ Trong tổng số lực lượng lao động gồm 55,35 triệu này ở các doanh nghiệp trong nước còn thấp hơn, người từ 15 tuổi trở lên trên cả nước, chỉ có khoảng chỉ khoảng 35%. Như vậy, để nâng cao năng suất 12,2 triệu người đã được đào tạo, chiếm 22,0% lao động cần phải giảm sự khác biệt giữa kỹ năng tổng lực lượng lao động [3]. được đào tạo và kỹ năng mà doanh nghiệp cần. Hiện cả nước có hơn 43,1 triệu người (chiếm 78% Có thể thấy, trong cuộc CMCN 4.0 với sự mở rộng lực lượng lao động) chưa được đào tạo để đạt một ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin, trình độ chuyên môn kỹ thuật nhất định. Như vậy, điều khiển, tự động hóa thì lao động Việt Nam sẽ nguồn nhân lực của nước ta trẻ và dồi dào nhưng phải đối mặt với nhiều thách thức lớn, người lao trình độ tay nghề và chuyên môn kỹ thuật còn thấp. Bảng 3. Tỷ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo, năm 2018 (Đơn vị: %) Dạy Trung Cao Đại học Nơi cư trú/vùng Tổng số nghề cấp đẳng trở lên Cả nước 22,0 5,5 3,8 3,2 9,7 Nam 24,4 9,0 3,5 2,5 9,5 Nữ 19,5 1,7 4,1 3,9 9,9 Thành thị 37,9 7,8 5,4 4,7 20,0 Nông thôn 14,4 4,3 3,0 2,4 4,6 Các vùng Trung du và miền núi phía Bắc 18,3 4,7 4,3 2,9 6,5 Đồng bằng sông Hồng 30,7 8,5 4,4 4,0 13,7 Trong đó: Hà Nội 46,8 9,5 5,9 5,3 26,1 Bắc Trung bộ và duyên hải Miền Trung 21,2 5,1 4,0 3,3 8,8 Tây Nguyên 14,2 3,2 3,2 2,2 5,7 Đông Nam Bộ 27,9 6,6 3,7 4,0 13,6 Trong đó: Thành phố Hồ Chí Minh 36,9 6,8 4,4 5,2 20,5 Đồng bằng sông Cửu Long 13,3 2,7 2,7 1,7 6,2 (Nguồn: Tổng cục Thống kê, Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2018 [4]) So sánh số liệu theo 6 vùng kinh tế - xã hội thì tỷ ở khu vực thành thị cũng như nông thôn đều cho lệ lao động đã qua đào tạo cao nhất ở vùng Đồng thấy xu hướng này. bằng sông Hồng (30,7%) và thấp nhất là ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (13,3%). Tỷ trọng lực Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, chất lượng lượng lao động có trình độ đại học trở lên khác lao động Việt Nam đạt mức 3,79 điểm (trong thang nhau đáng kể giữa các vùng. Nơi có tỷ trọng này điểm 10) xếp hạng thứ 11 trong số 12 quốc gia cao nhất là Đồng bằng sông Hồng (13,7%) và thấp được khảo sát tại châu Á. Như vậy, lao động nước nhất là Tây Nguyên (5,7%). ta còn yếu về chất lượng, thiếu năng động và sáng Tỷ lệ lao động qua đào tạo của nam cao hơn nữ và tạo, tác phong công nghiệp. Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020 97
  6. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Biểu đồ 2. Tỷ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo theo thành thị/nông thôn và giới tính (Nguồn: Tổng cục Thống kê, Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2018 [4]) Trong khi đó, theo Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân đã được đào tạo bài bản nhưng vẫn bị đánh giá là lực và thông tin thị trường lao động TP. Hồ Chí có trình độ chuyên môn và kỹ năng thấp không thể Minh (Falmi), nhu cầu về lao động tại các doanh đáp ứng hoặc đáp ứng ở mức thấp các yêu cầu nghiệp hiện nay đang phát triển theo hướng cần của công việc. Bên cạnh đó, nhân lực nước ta yếu nhân lực có trình độ cao, nhân lực qua đào tạo về chất lượng, thiếu năng động và sáng tạo, tác chiếm đến 82,92%. Trong đó, nhu cầu nhân lực có phong lao động công nghiệp. Với trình độ tay nghề trình độ đại học trở lên chiếm 12,46%; cao đẳng và chuyên môn như hiện tại thì lao động Việt Nam chiếm 17,04%; trung cấp chiếm 26,04%; sơ cấp cũng phải đối mặt với sự canh tranh mạnh mẽ từ nghề - công nhân kỹ thuật lành nghề chiếm 27,38%. lao động của các quốc gia khác khi tham gia vào Để thích ứng, tồn tại và phát triển trong bối cảnh Cộng đồng Kinh tế ASEAN. CMCN 4.0, các doanh nghiệp ngày càng có xu hướng tiếp cận với các công nghệ sản xuất hiện đại 3.3.2. Kỹ năng của người lao động nhằm tăng năng suất, giảm chi phí, rút ngắn thời Theo báo cáo của Diễn đàn Kinh tế Thế giới gian đưa sản phẩm ra thị trường. Mục đích cuối cùng là để tăng cường khả năng cạnh tranh và đặc (WEF), Việt Nam thậm chí là nước có tỷ trọng lao biệt là không bị tụt hậu về công nghệ. Vì vậy, các động kỹ năng thấp cao nhất trong khu vực: 41% doanh nghiệp sẽ có nhu cầu tuyển dụng lao động lao động Việt Nam có kỹ năng thấp, trong khi tỷ lệ có trình độ chuyên môn - kỹ thuật cao để vận hành này ở Lào là 1% và ở Singapore là 8%. Theo báo dây chuyền và tham gia vào các khâu sản xuất đòi cáo trên, nhóm nước Việt Nam, Lào, Campuchia hỏi kỹ năng phức tạp. Tuy nhiên, hiện nay, phần và Myanmar có lực lượng lao động có kỹ năng lớn lao động Việt Nam có trình độ chuyên môn - kỹ kém nhất trong ASEAN. Báo cáo khuyến nghị, các thuật khá thấp, hầu như không thể đáp ứng được nước này cần có một hệ thống dạy nghề và kỹ thuật yêu cầu của các doanh nghiệp. Không những hạn nhất quán hơn để phục vụ cho sự phát triển công chế về quy mô mà chất lượng lao động đã qua đào nghiệp, bởi lao động cả bậc thấp và bậc cao tại các tạo cũng không được đảm bảo, nhiều lao động dù quốc gia này còn thiếu và yếu nhiều kỹ năng. Biểu đồ 3. Phân phối lao động theo kỹ năng (theo tỷ lệ phần trăm) của một số nước khu vực ASEAN (Nguồn: Asean in transformation - the future of jobs at risk of automation [6]) 98 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020
  7. NGÀNH KINH TẾ Biểu đồ 3 cho thấy, kỹ năng của người lao động tại Việt Nam, năng suất lao động Việt Nam thấp Việt Nam phổ biến ở mức thấp, chiếm khoảng 41%, hơn nhiều nước khu vực và chỉ ngang bằng với trong khi kỹ năng cao chỉ chiếm 10%. So sánh với Lào hoặc nhỉnh hơn Campuchia. Đào tạo nhân lực một số nước ASEAN, thấy rằng, tỷ lệ người lao ở Việt Nam lại chưa gắn với nhu cầu của thị trường động Việt Nam có kỹ năng ở trình độ thấp cao nhất, cả về số lượng, cơ cấu và chất lượng. Thực tế cho trong khi kỹ năng ở trình độ cao lại thấp, chỉ đứng thấy, rất nhiều học sinh, sinh viên ra trường không sau Indonesia. Kết quả khảo sát của Ngân hàng đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp. Thế giới đã từng nghiên cứu về mức độ đáp ứng Nguyên nhân chính dẫn đến năng suất lao động các kỹ năng của sinh viên tốt nghiệp đại học so với của Việt Nam thấp hơn các nước trong khu vực yêu cầu của nhà tuyển dụng tại 7 quốc gia Đông và trên thế giới đó là: Thứ nhất, thể chế thiếu đồng Á, trong đó có Việt Nam cho thấy, thái độ làm việc bộ, đặc biệt là thị trường lao động, thị trường công được đánh giá ở mức thiếu hụt nghiêm trọng đối nghệ, thị trường bất động sản. Hệ thống pháp luật, với lực lượng lao động Việt Nam. Các kỹ năng tư chính sách cho việc phát triển các loại thị trường duy sáng tạo, kỹ năng công nghệ thông tin, kỹ năng chưa hoàn chỉnh, chất lượng chưa cao và chưa lãnh đạo, kỹ năng giải quyết vấn đề thiếu hụt lớn. theo kịp sự phát triển của thị trường; Thứ hai là, Báo cáo Phát triển Việt Nam năm 2018 cũng cho quy mô nền kinh tế Việt Nam còn nhỏ với xuất phát thấy, người lao động không có kỹ năng phù hợp, điểm thấp, quy mô kinh tế nhỏ; Thứ ba là, quá trình thiếu kỹ năng hoặc vì sự khan hiếm người lao động chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực trong một số ngành nghề - thiếu hụt người lao động nhưng còn chậm, các ngành công nghiệp, dịch vụ, có tay nghề. Khảo sát của ILSSA - Manpower cũng nhất là những ngành dịch vụ mang tính chất động cho thấy, ý thức về chất lượng và đúng giờ/đáng lực hay huyết mạch của nền kinh tế như tài chính, tin cậy là những kỹ năng thiếu hụt lớn nhất, với ngân hàng, du lịch của Việt Nam còn chiếm tỷ trọng khoảng 30% trong nhóm lao động trực tiếp và quản thấp; Thứ tư, máy móc, thiết bị và quy trình công lý phân xưởng. nghệ còn lạc hậu; Thứ năm, chất lượng nguồn nhân lực hạn chế; Thứ sáu là, trình độ tổ chức, Những kỹ năng thiếu hụt tiếp theo là khả năng thích quản lý và hiệu quả sử dụng các nguồn lực còn nghi với những thay đổi, khả năng làm việc nhóm, bất cập. khả năng nhận biết tiếp thu và ứng dụng công nghệ mới, kỹ năng máy tính cơ bản. Điều này phản ánh Theo Tổng cục Thống kê, trong giai đoạn 2014 một thực tế là chất lượng đào tạo ở nước ta thấp, - 2018, năng suất lao động của Việt Nam có xu lao động ở Việt Nam đang làm việc tại những vị trí hướng tăng ở hầu hết các ngành kinh tế, bình quân đòi hỏi trình độ đào tạo cao hoặc thậm chí thấp hơn tăng 4%/năm và tăng mạnh nhất từ năm 2016 trở so với những kỹ năng đang có - thừa hoặc thiếu đi. Điều này cho thấy xu hướng phục hồi tăng hụt kỹ năng. trưởng nhanh của nền kinh tế cũng như sự cải tiến của năng suất lao động. Đến năm 2018, năng suất 3.4. Năng suất lao động lao động của Việt Nam tính theo giá hiện hành ước Theo Văn phòng Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) đạt khoảng 102,4 triệu đồng mỗi lao động. Biểu đồ 4. Năng suất lao động Việt Nam phân theo ngành kinh tế giai đoạn 2014 - 2018 (Nguồn: Tổng cục Thống kê, Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2018 [4]) Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020 99
  8. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Biểu đồ 4 cho thấy, trong các khu vực kinh tế thì Năm 2019, NSLĐ của Việt Nam đạt 110,4 triệu công nghiệp là khu vực có năng suất lao động cao đồng/lao động (tương đương 4,791 USD/lao động, nhất, trong khi đó, nông - lâm - thủy sản là khu vực tăng 272 USD so với năm 2018). Theo sức mua có năng suất thấp nhất. Năng suất lao động của tương đương (PPP) 2011, NSLĐ Việt Nam năm khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chỉ bằng 2019 đạt 11.757 USD, tăng 1.766 USD; tăng 6,2% so với năm 2018, là năm có mức tăng NSLĐ cao hơn 1/3 năng suất lao động trong khu vực công nhất trong giai đoạn 2016-2019. nghiệp và bằng hơn 1/2 năng suất của khu vực dịch vụ. Năng suất lao động thấp ở khu vực nông, Năng suất lao động có thể được đo lường theo lâm nghiệp và thủy sản là một trong những nguyên nhiều cách. Sau đây là bảng xác định năng suất nhân chính ảnh hưởng tới năng suất lao động xã lao động tính theo GDP với giá cơ bản không đổi hội, bởi vì phần lớn lao động Việt Nam làm việc trên mỗi lao động của một số quốc gia khu vực trong khu vực này. châu Á - Thái Bình Dương năm 2017. Biểu đồ 5. So sánh năng suất lao động của Việt Nam với một số nước trong khu vực (Nguồn: APO Productivity Database 2019 [8]) Biểu đồ 5 cho thấy, năng suất lao động của Việt thay đổi mà cuộc CMCN 4.0 sẽ đem tới, cần có các Nam vẫn còn rất thấp so với các quốc gia thuộc khu giải pháp sau: vực châu Á - Thái Bình Dương. Trước đây, năng Thứ nhất, đối với Nhà nước, cần hoàn thiện các cơ suất lao động của Việt Nam chỉ cao hơn Myamar chế chính sách về phát triển đội ngũ nhà giáo và đổi và Campuchia, nhưng ở thời điểm này, năng suất mới cơ cấu hệ thống giáo dục - đào tạo trên cơ sở lao động của Myamar đã vượt Việt Nam. Bên cạnh khung trình độ quốc gia, tiêu chuẩn kỹ năng nghề đó, Lào là một quốc gia phát triển sau Việt Nam nghiệp, tiêu chuẩn kỹ năng mềm phù hợp với bối nhưng năng suất lao động của Lào trong những cảnh đất nước và xu thế các nước trong khu vực năm gần đây tăng cao hơn Việt Nam và kết quả và trên thế giới. Xây dựng nội dung, chương trình Lào đã thu hẹp dần khoảng cách và nhanh chóng và phương pháp giáo dục đào tạo theo định hướng bắt kịp năng suất lao động nước ta, và vào năm phù hợp chuẩn quốc tế và đặc thù Việt Nam; chú 2017, năng suất lao động của Việt Nam đã tụt hậu trọng các môn học liên quan đến ứng dụng thực tế so với Lào. Vì vậy, trong thời gian tới, Việt Nam cần cũng như rèn luyện trình độ ngoại ngữ và các kỹ phải tìm ra được giải pháp để nâng cao năng suất năng cần thiết cho người học. Xây dựng các tiêu lao động nhằm tránh tình trạng tụt hậu quá xa so chí chất lượng và hệ thống tiêu chuẩn quốc gia về với các nước trong khu vực. năng lực nghề nghiệp hội nhập quốc tế cũng như rà soát, bổ sung quy hoạch mạng lưới các trường 4. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG cao đẳng, đại học đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhân LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 cảnh toàn cầu hoá. Đồng thời, tăng cường các hoạt động hợp tác song phương và đa phương Nhằm tạo điều kiện cho người lao động Việt Nam trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo như: Nghiên cứu có thể tiếp cận thành tựu sản xuất mới, để tham khoa học, trao đổi học thuật; Đào tạo, bồi dưỡng gia hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu và đẩy mạnh giáo viên, cán bộ quản lý; Quản trị nhà trường; Tạo công nghiệp hóa, hiện đại hóa thích ứng với những điều kiện thuận lợi về môi trường pháp lý và xã hội 100 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020
  9. NGÀNH KINH TẾ để các nhà đầu tư nước ngoài mở các cơ sở giáo luyện, đi trước đón đầu các kỹ năng cần thiết cho dục chất lượng cao tại Việt Nam. một nền kinh tế thông minh và công nghiệp hóa Thứ hai, đối với nước ta hiện nay, muốn ứng dụng nếu không sẽ bị đào thải khỏi thị trường lao động. công nghiệp 4.0 đòi hỏi phải nâng cao chất lượng Mỗi cá nhân người lao động phải nỗ lực học tập và lao động bắt đầu ngay từ khâu đào tạo nghề, điều trau dồi kiến thức chuyên môn, rèn luyện kỹ năng chỉnh đào tạo nhân lực theo xu hướng nghề nghiệp nghề nghiệp, trang bị kỹ năng mềm như: khả năng mới. CMCN 4.0 đang tạo ra những thay đổi rất lớn tư duy, xử lý các tình huống thực tế, kỹ năng giao trong các lĩnh vực ngành nghề, đòi hỏi lao động kỹ tiếp, nghiên cứu tài liệu nước ngoài, sử dụng công thuật chất lượng cao phù hợp với sự thay đổi của nghệ thông tin, sự sáng tạo, thích nghi, nắm bắt công nghệ. Vì vậy, các ngành học liên quan đến được xu thế phát triển của xã hội,… coi trọng đến sử dụng khoa học công nghệ nên được chú trọng nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu thị trường việc làm các vấn đề ngoại ngữ, tin học, bản lĩnh chính trị, không chỉ trong nước mà còn ngoài nước. Cần đạo đức nghề nghiệp, năng lực lãnh đạo, quản lý. quan tâm hơn nữa đến việc phát triển ngành tự Ngoài ra, người lao động cần có năng lực tư duy và động hóa, đồng thời đầu tư cho các nhóm nghiên sáng tạo, đổi mới, có kĩ năng phân tích và tổng hợp cứu sâu về các lĩnh vực kỹ thuật số, công nghệ thông tin, có khả năng làm việc độc lập, làm việc thông tin, năng lượng và vật liệu mới, công nghệ nhóm, chủ động nâng cao tính chuyên nghiệp, khả sinh học,...Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu năng làm chủ các hệ thống công nghệ hiện đại, áp ứng dụng, nghiên cứu công nghệ, nâng cao chất dụng công nghệ cao trong công việc,… để đáp ứng lượng nghiên cứu khoa học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và gắn nghiên cứu với các hoạt yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế. động chuyển giao tại cơ sở. Chú trọng các nghiên cứu mô phỏng, nghiên cứu tương tác giữa người 5. KẾT LUẬN và máy. Cuộc CMCN 4.0 đang phát triển mạnh mẽ trên thế Thứ ba, cùng doanh nghiệp đào tạo - đang dần giới và ảnh hưởng trực tiếp tới Việt Nam. Đây là cơ trở thành “chìa khóa” cho nguồn nhân lực phù hợp hội lớn trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, với thị trường lao động, nhà trường cần phối hợp hiện đại hóa đất nước, tuy nhiên, việc thiếu hụt lao với doanh nghiệp xây dựng và xác định nội dung, động chất lượng cao là vấn đề thách thức đang đặt mục tiêu đào tạo, các chuẩn kỹ năng cần đạt, tiến độ luân chuyển qua các vị trí đào tạo,… và tổ chức ra đối với Việt Nam trong đón bắt cơ hội của cuộc học tập, rèn luyện kỹ năng cho người học tại vị Cách mạng này. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mặc trí làm việc cho đến khi kết thúc khóa học. Đào dù có nhiều chuyển biến tích cực song chất lượng tạo gắn kết với doanh nghiệp linh hoạt như vậy sẽ lao động tại Việt Nam hiện nay còn chưa cao, kỹ mang lại hiệu quả cho nhiều phía: Sinh viên được năng và năng suất lao động còn thấp so với các rèn luyện, ứng dụng ngay việc học với phát triển kỹ nước trong khu vực và trên thế giới, chưa đáp ứng năng tại vị trí việc làm. Doanh nghiệp có cơ hội thử được yêu cầu của cuộc CMCN 4.0. Trên cơ sở đó, thách tuyển dụng, đào tạo huấn luyện tạo ra nguồn giải pháp đặt ra trong thời gian tới là cần quan tâm nhân lực chất lượng bền vững cho chính doanh hơn nữa đến việc phát triển ngành tự động hóa, nghiệp của mình. Nhà trường tăng hiệu quả trong đồng thời đầu tư cho các nhóm nghiên cứu sâu về đào tạo, giáo viên được tiếp cận, cập nhật với công các lĩnh vực kỹ thuật số, công nghệ thông tin,... đẩy nghệ mới,… Bên cạnh đó, xây dựng mối liên kết mạnh các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, nghiên giữa nhà trường và các doanh nghiệp, một mặt để cứu công nghệ, nâng cao chất lượng nghiên cứu tạo cầu nối cho sinh viên có được môi trường thực hành thực tế, đảm bảo kỹ năng do nhà trường đào khoa học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. tạo phù hợp với kỹ năng mà doanh nghiệp cần; mặt Đồng thời xây dựng mối liên kết giữa nhà trường khác, để kết nối trực tiếp người lao động và người và các doanh nghiệp, một mặt để tạo cầu nối cho sử dụng lao động giúp giảm chi phí tìm việc và chi sinh viên có được môi trường thực hành thực tế, phí tuyển dụng. đảm bảo kỹ năng do nhà trường đào tạo phù hợp Thứ tư, bản thân người lao động cần phải xác định với kỹ năng mà doanh nghiệp cần. Mỗi cá nhân rằng cuộc CMCN 4.0 là xu thế tất yếu, nó đang người lao động phải nỗ lực học tập và trau dồi kiến diễn ra và không gì có thể ngăn cản được. Người thức chuyên môn, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, lao động không có quyền lựa chọn mà bắt buộc trang bị kỹ năng để đáp ứng được yêu cầu mà phải thích nghi bằng cách chủ động học tập, rèn cuộc CMCN 4.0 đặt ra. Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020 101
  10. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÀI LIỆU THAM KHẢO [4] Tổng cục Thống kê (2018), Báo cáo Điều tra Lao động việc làm năm 2018. [1] Nguyễn Mạnh Thắng (2018), Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động đến lao động [5] Tổ chức Lao động Quốc tế của Liên hợp quốc và việc làm, tổng thông tin điện tử Công đoàn (ILO), Các nghiên cứu khác nhau. Việt Nam. [6] ILO, (2017), Asean in transformation: The [2] Ban Tuyên giáo Trung ương (2011), Chiến future of jobs at risk of automation - ILO.1.2. lược phát triển kinh tế xã hội 2011-2020, Văn Background statistics, 10 - 11. kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, [7] Cục Thông tin KH&CN Quốc gia (2016), Tổng Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật. luận “Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4”, [3] Thủ tướng Chính phủ (2011), Chiến lược [8] APO Productivity Database 2019, 5.1. Per phát triển Giáo dục 2011- 2020, ban hành Worker Labor Productivity, 44. theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày [9] Các website:gso.gov.vn, molisa.gov.vn, 13/6/2012; chinhphu.vn, laodongxahoi.net… THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ Vũ Thị Lý - Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo, nghiên cứu): + Năm 2007: Tốt nghiệp ngành Kế toán, Trường Đại học Thương mại. + Năm 2010: Tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. - Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên khoa Kinh tế, Trường Đại học Sao Đỏ. - Lĩnh vực quan tâm: Kế toán doanh nghiệp, kế toán hành chính sự nghiệp, quản trị kinh doanh, bảo hiểm, thuế. - Email: lyvu1985@gmail.com. - Điện thoại: 0976365265. Nguyễn Thị Quỳnh - Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo, nghiên cứu): + Năm 2008: Tốt nghiệp Đại học ngành Kế toán, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. + Năm 2013: Tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Kế toán, Trường Đại học Thương mại. - Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên khoa Kinh tế, Trường Đại học Sao Đỏ. - Lĩnh vực quan tâm: Kế toán doanh nghiệp, kế toán hành chính sự nghiệp, quản trị kinh doanh, bảo hiểm, thuế. - Email: quynhnguyen.neu@gmail.com. - Điện thoại: 0977567238. 102 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2