intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Định lí kiểu Bernstein trong R4/2 với định thức Jacobi bị chặn

Chia sẻ: Tuong Vi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

57
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết phát biểu và chứng minh một định lí kiểu Bernstein cho mặt cực đại 2-chiều trong không gian Minkowski R4/2 với điều kiện hàm số xác định mặt có định thức Jacobi bị chặn. Để nắm nội dung mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Định lí kiểu Bernstein trong R4/2 với định thức Jacobi bị chặn

Nguyen Le Tram/<br /> <br /> Định lí kiểu Bernstein trong R42 với định thức Jacobi bị chặn<br /> <br /> ĐỊNH LÍ KIỂU BERNSTEIN TRONG R42 VỚI ĐỊNH THỨC JACOBI BỊ CHẶN<br /> Nguyen Le Tram<br /> Khoa Khoa học tự nhiên, Trường Đại học Quảng Bình<br /> Ngày nhận bài 23/12/2016, ngày nhận đăng 26/6/2017<br /> <br /> Tóm tắt: Trong bài báo này, chúng tôi phát biểu và chứng minh một định lí kiểu<br /> Bernstein cho mặt cực đại 2-chiều trong không gian Minkowski R42 với điều kiện<br /> hàm số xác định mặt có định thức Jacobi bị chặn.<br /> <br /> 1<br /> <br /> Mở đầu<br /> <br /> Mặt cực tiểu [11] được giới thiệu lần đầu bởi Lagrange năm 1762, đó là đồ thị của các hàm<br /> trơn xác định trong một miền mở, liên thông trên R2 thỏa mãn phương trình<br /> (1 + fy2 )fxx − 2fx fy fxy + (1 + fx2 )fyy = 0.<br /> <br /> (1)<br /> <br /> Sau đó mặt cực tiểu được một số nhà toán học quan tâm nghiên cứu, trong đó đáng chú ý<br /> nhất là công trình của S.Bernstein.<br /> Định lí 1.1 (S. Bernstein [11] ). Cho f là nghiệm của (1), nếu f xác định trên toàn R2<br /> thì đồ thị của f là mặt phẳng.<br /> Định lí này đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà toán học, việc mở rộng định lí cho<br /> các siêu mặt cực tiểu [11] trong các không gian với số chiều lớn hơn được nghiên cứu rất<br /> nhiều trong thập niên 60 của thế kỉ XX, tiêu biểu là Federer, Fleming, de Giogi, Almgren<br /> và Simon. Tổng hợp các kết quả này ta được: nếu f : Rn −→ R là nghiệm của phương trình<br /> siêu mặt cực tiểu trong Rn+1 thì f là hàm affine khi n ≤ 7, còn với n > 7 thì định lí không<br /> còn đúng. Với mong muốn phát biểu một định lí tương tự đúng với mọi n, nhiều nhà toán<br /> học đưa ra các định lí kiểu Bernstein với hàm số f thỏa mãn một số điều kiện cụ thể.<br /> Định lí 1.2 (J. Moser [9]). Cho z = f (x1 , x2 , ..., xn ) xác định trên Rn có đồ thị là một siêu<br /> mặt cực tiểu trong Rn+1 . Nếu | 5 f | ≤ β < +∞ thì f là hàm affine hay đồ thị của nó là<br /> một siêu phẳng.<br /> Định lí 1.3 (J. C. C.Nitscher và Ecker - Huisken [4]). Cho z = f (x1 , x2 , ..., xn ) xác định<br /> trên Rn có đồ thị là một siêu mặt cực tiểu trong Rn+1 . Nếu<br /> p<br /> | 5 f (x)| = o |x|2 + |f (x)|2 , ∀x ∈ Rn<br /> thì f là hàm affine.<br /> 1)<br /> <br /> 80<br /> <br /> letram07st@gmail.com (N. L. Tram).<br /> <br /> Trường Đại học Vinh<br /> <br /> Tạp chí khoa học, Tập 46, Số 2A (2017), tr. 80-90<br /> <br /> Trong trường hợp mở rộng đối chiều cao, cho f : Rn −→ Rm , n ≥ 2, m ≥ 2, f (x1 , ..., xn ) =<br /> có đồ thị<br /> <br /> (f 1 (x1 , ...xn ), ..., f m (x1 , ..., xn ))<br /> <br /> Gf := {(x1 , ..., xn , f 1 (x1 , ...xn ), ..., f m (x1 , ..., xn )) : (x1 , ..., xn ) ∈ Rn },<br /> nếu Gf là mặt cực tiểu n-chiều thì Gf có phải là n-phẳng hay không. Câu trả lời là không.<br /> Ta có thể xét ví dụ đơn giản trong trường hợp n = 2, m = 2; cho f (x1 , x2 ) = (x1 −x2 , 2x1 x2 )<br /> thì theo hình học định cỡ [6] Gf là một đường cong phức nên là mặt cực tiểu và tất nhiên<br /> Gf không phải là mặt phẳng. Trong trường này các điều kiện cụ thể của f cũng đã được<br /> thêm vào để có thể mở rộng thành các định lí kiểu Bernstein đối chiều cao.<br /> Định lí 1.4 (Hildebrandt-Jost-Widmen [8]). Cho f (x1 , ..., xn ) = (f 1 (x1 , ...xn ), ...,<br /> f m (x1 , ..., xn )) là hàm số khả vi cấp 2 trên Rn có đồ thị là mặt cực tiểu. Giả sử tồn tại<br /> hằng số β sao cho<br /> (<br /> <br /> <br /> 1 nếu s = 1<br /> π<br /> √<br /> β < cos−1<br /> ,K =<br /> , s = min(m, n)<br /> 2 nếu s = 2<br /> 2 sK<br /> và với mọi x ∈ Rn có<br /> 1<br /> <br /> ∆f (x) = {det(δij + fxsi (x)fxsj (x))} 2 ≤ β<br /> thì f 1 , ..., f m là các hàm affine hay Gf là n-phẳng trong Rn+m .<br /> Định lí 1.5 (Hasanis-Halilaj-Vlachos [7]). Cho f : R2 −→ R2 là các hàm trơn sao cho<br /> đồ thị Gf là mặt cực tiểu trong R4 . Nếu định thức Jacobi Jf của f bị chặn thì Gf là mặt<br /> phẳng.<br /> <br /> 2<br /> <br /> Mặt cực đại 2-chiều trong Rnn−2<br /> <br /> Trên Rn , n ≥ 3, ta xác định một dạng song tuyến tính đối xứng không suy biến, ký hiệu<br /> h·, ·ik , k = 1, 2, ..., n cho bởi<br /> hx, yik =<br /> <br /> n−k<br /> P<br /> <br /> xi yi −<br /> <br /> i=1<br /> <br /> n<br /> P<br /> <br /> xi yi ,<br /> <br /> i=n−k+1<br /> <br /> trong đó x = (x1 , x2 , ..., xn ), y = (y1 , y2 , ..., yn ) ∈ Rn . Không gian vectơ Rn cùng với dạng<br /> song tuyến tính h·, ·ik được gọi là không gian Minkowski Rnk . h·, ·ik xác định dạng toàn<br /> phương Γ,<br /> Γ(x) =<br /> <br /> n−k<br /> X<br /> i=1<br /> <br /> x2i −<br /> <br /> n<br /> X<br /> <br /> x2j .<br /> <br /> (2)<br /> <br /> j=n−k+1<br /> <br /> Một vectơ x trong Rnk được gọi là:<br /> • vectơ kiểu không gian (spacelike) nếu hx, xik > 0, hoặc x = 0;<br /> 81<br /> <br /> Nguyen Le Tram/<br /> <br /> Định lí kiểu Bernstein trong R42 với định thức Jacobi bị chặn<br /> <br /> • vectơ kiểu thời gian (timelike) nếu hx, xik < 0;<br /> • vectơ kiểu ánh sáng (lightlike) nếu x 6= 0, hx, xik = 0.<br /> Một mặt tham số 2-chiều được gọi là mặt kiểu không gian nếu vectơ tiếp xúc tại mọi điểm<br /> là vectơ kiểu không gian. Với p là một điểm bất kì của M , đặt<br /> <br /> Tp M = {v ∈ R nk v là vectơ tiếp xúc của M },<br /> Np M = {u ∈ Rnk u là vectơ pháp tuyến của M }.<br /> Bổ đề 2.1. Cho M là mặt tham số (n − k)-chiều kiểu không gian trong Rnk . Khi đó<br /> ∀p ∈ M, ∀v ∈ Np M, v 6= 0 thì v là vectơ kiểu thời gian.<br /> Chứng minh. Vì v 6= 0 nên ta có thể bổ sung thêm k − 1 vectơ v2 , ..., vk của Np M<br /> sao cho {v1 = v, v2 , ..., vk } là một cơ sở của Np M . Bằng phương pháp trực giao hóa Gram<br /> - Schmidt ta có thể giả thiết {v1 , v2 , ..., vk } là một hệ trực giao.<br /> Nếu {u1 , ..., un−k } là một cơ sở trực giao của Tp M thì vì Tp M ⊕ Np M = Rn nên<br /> {u1 , ...un−k , v1 , ..., vk } là cơ sở trực giao của Rn . Giả sử đối với cơ sở này Γ có dạng chính<br /> tắc là<br /> n<br /> P<br /> Γ(x) =<br /> ai x2i ,<br /> i=1<br /> <br /> ta có<br /> ∀i = 1, ..., n − k,<br /> <br /> ai = Γ(ui ) = hui , ui ik > 0,<br /> <br /> nên theo định lí về chỉ số của dạng toàn phương và (2) ta có<br /> aj < 0, ∀j = n − k + 1, ..., n<br /> hay<br /> hvj , vj ik < 0, ∀j = 1, ..., k.<br /> Vậy, v là vectơ kiểu thời gian.<br /> 2<br /> Cho M là mặt tham số 2-chiều trong Rnn−2 , n ≥ 3 cho bởi<br /> X:D<br /> <br /> −→ Rnn−2<br /> <br /> (x1 , x2 ) 7−→ (f 1 (x1 , x2 ), ..., f n (x1 , x2 )),<br /> với D là tập mở, liên thông trong R2 và f i : D −→ R, i = 1, ..., n là các hàm trơn.<br /> ∂X<br /> ∂X<br /> Với mọi điểm p ∈ M, M được gọi là chính quy tại p nếu các vectơ X1 = ∂x<br /> (p), X2 = ∂x<br /> (p)<br /> 1<br /> 2<br /> độc lập tuyến tính. M được gọi là mặt tham số chính quy nếu M chính quy tại mọi điểm.<br /> Các hệ số của dạng cơ bản thứ nhất của M tại p xác định bởi<br /> 82<br /> <br /> Trường Đại học Vinh<br /> <br /> Tạp chí khoa học, Tập 46, Số 2A (2017), tr. 80-90<br /> <br /> E = hX1 , X1 in−2 ,<br /> <br /> F = hX1 , X2 in−2 ,<br /> <br /> G = hX2 , X2 in−2 .<br /> <br /> Nếu M là mặt kiểu không gian thì E > 0, G > 0, hơn nữa, ∀(a, b) 6= (0, 0) ta có<br /> haX1 + bX2 , aX1 + bX2 in−2 > 0 ⇔ a2 E + 2abF + b2 G > 0,<br /> do đó EG − F 2 > 0. Tham số hoá X(x1 , x2 ) được gọi là trực giao nếu E = G, F = 0. Cho p<br /> là điểm bất kì trên M , ∀N ∈ Np M thỏa mãn hN, N in−2 = −1, các hệ số của dạng cơ bản<br /> thứ hai của M tại p ứng với vectơ pháp N xác định bởi<br /> bij (N ) = hN, Xij in−2 ,<br /> <br /> i, j = 1, 2,<br /> <br /> (3)<br /> <br /> khi đó ta có độ cong trung bình của M tại p theo pháp tuyến N là<br /> H(N ) =<br /> <br /> b11 (N )G − 2b12 (N )F + b22 (N )E<br /> .<br /> 2(EG − F 2 )<br /> <br /> (4)<br /> <br /> Theo (3) thì bij (N ) tuyến tính theo N nên từ (4) ta có H(N ) là một hàm tuyến tính theo<br /> →<br /> −<br /> N , tức là tồn tại vectơ H ∈ Np M , được gọi là vectơ độ cong trung bình, sao cho<br /> →<br /> −<br /> H(N ) = h H , N in−2 .<br /> <br /> (5)<br /> <br /> Cho {e3 , ..., en } là một cơ sở trực chuẩn của Np M ta có<br /> n<br /> P<br /> →<br /> −<br /> ai ei .<br /> H =<br /> k=3<br /> <br /> Do đó H(ei ) = −ai , i = 3, ..., n hay<br /> n<br /> P<br /> →<br /> −<br /> H =−<br /> H(ek )ek .<br /> k=3<br /> <br /> Định nghĩa 2.1. Mặt tham số chính quy kiểu không gian M trong Rnn−2 được gọi là mặt<br /> cực đại nếu vectơ độ cong trung bình bằng không tại mọi điểm.<br /> Nếu M có tham số hóa kiểu đồ thị, hay f 1 (x1 , x2 ) = x1 , f 2 (x1 , x2 ) = x2 . Ta có<br /> X1 = (1, 0, f13 , ..., f1n ),<br /> E = 1 − |f1 |2 ,<br /> <br /> X2 = (0, 1, f23 , ..., f2n ),<br /> <br /> F = −hf1 , f2 i,<br /> <br /> G = 1 − |f2 |2 ,<br /> <br /> trong đó f = (f 3 , ..., f n ), h, i là tích vô hướng chính tắc trên Rn−2 . ∀N ∈ Np M, N =<br /> (N1 , ..., Nn ) ta có<br /> hN, N in−2 = −1, bij (N ) = −<br /> <br /> n<br /> P<br /> k=3<br /> <br /> fijk Nk ,<br /> <br /> i, j = 1, 2.<br /> <br /> Bổ đề 2.2. Cho M là mặt tham số chính quy kiểu không gian trong Rnn−2 , ∀p ∈ M, ∀N3 , ..., N4 ∈<br /> R, tồn tại N1 , N2 ∈ R sao cho<br /> 83<br /> <br /> Định lí kiểu Bernstein trong R42 với định thức Jacobi bị chặn<br /> <br /> Nguyen Le Tram/<br /> <br /> N = (N1 , ..., Nn ) ∈ Np X.<br /> Chứng minh. Đặt N1 =<br /> <br /> n<br /> P<br /> <br /> f1k Nk , N2 =<br /> <br /> k=3<br /> <br /> n<br /> P<br /> <br /> f2k Nk ta có hN, Xi in−2 = 0, i = 1, 2 hay<br /> <br /> k=3<br /> <br /> 2<br /> <br /> N = (N1 , ..., Nn ) ∈ Np X.<br /> Nếu M là mặt cực đại thì từ (4) ta có<br /> !<br /> !<br /> !<br /> n<br /> n<br /> n<br /> X<br /> X<br /> X<br /> k<br /> k<br /> k<br /> (1 − |f2 |2 )<br /> f11<br /> N k + 2hf1 , f2 i<br /> f12<br /> N k + (1 − |f1 |2 )<br /> f22<br /> Nk = 0<br /> k=3<br /> <br /> k=3<br /> <br /> h<br /> <br /> k=3<br /> <br /> i<br /> <br /> k<br /> k<br /> k<br /> ⇔ (1 − |f2 |2 )f11<br /> + 2hf1 , f2 if12<br /> + (1 − |f1 |2 )f22<br /> Nk = 0, ∀k = 3, ..., n.<br /> <br /> Theo Bổ đề 2.2 thì N3 , ..., Nn được lấy tùy ý nên ta có<br /> (1 − |f2 |2 )f11 + 2hf1 , f2 if12 + (1 − |f1 |2 )f22 = 0.<br /> <br /> (6)<br /> <br /> Phương trình (6) gọi là phương trình Lagrange cho mặt cực đại 2-chiều kiểu đồ thị trong<br /> Rnn−2 .<br /> √<br /> Đặt p = f1 , q = f2 , W = EG − F 2 ta có<br /> W 2 = 1 − |p|2 − |q|2 + |p|2 .|q|2 − hp, qi2 .<br /> Khi đó phương trình (6) trở thành<br /> (1 −<br /> <br /> |q|2 )<br /> <br /> ∂p<br /> + hp, qi<br /> ∂x1<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ∂q<br /> ∂p<br /> +<br /> ∂x1 ∂x2<br /> <br /> <br /> <br /> + (1 − |p|2 )<br /> <br /> ∂q<br /> = 0.<br /> ∂x2<br /> <br /> Ta có<br /> ∂<br /> ∂x1<br /> <br /> <br /> <br /> 1 − |q|2<br /> W<br /> <br /> <br /> <br /> ∂<br /> +<br /> ∂x2<br /> <br /> hp, qi<br /> W<br /> <br /> <br /> 1<br /> ∂p<br /> 2<br /> [hp, qiq + (1 − |q| )p] (1 − |q|2 )<br /> =<br /> W<br /> ∂x1<br /> <br /> <br /> <br /> ∂q<br /> ∂p<br /> ∂q<br /> 2<br /> + hp, qi<br /> +<br /> +(1 − |p| )<br /> ∂x1<br /> ∂x2<br /> ∂x2<br /> = 0.<br /> <br /> Thay thế vai trò của các cặp (x, y), (p, q) ta có<br /> 1 − |q|2<br /> W<br /> <br /> ∂<br /> ∂x1<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> hp, qi<br /> −<br /> ,<br /> W<br /> <br /> (7)<br /> <br /> ∂<br /> ∂x1<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1 − |p|2<br /> hp, qi<br /> ∂<br /> −<br /> =<br /> .<br /> W<br /> ∂x2<br /> W<br /> <br /> (8)<br /> <br /> ∂<br /> =<br /> ∂x2<br /> <br /> Cho p là điểm bất kì trên mặt M , {e3 , ..., en } là cơ sở của Np M ta có.<br /> 84<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2