intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án môn học Mạch điện tử: Thiết kế mạch điều khiển chỉnh lưu cầu 1 pha

Chia sẻ: Hoàng Minh Tuấn | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:34

908
lượt xem
139
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đồ án môn học Mạch điện tử "Thiết kế mạch điều khiển chỉnh lưu cầu 1 pha" được thuyết minh với các nội dung: Nguyên lý hoạt động của mạch, thiết kế mạch nguyên lý và mô phỏng mạch, tính chọn linh kiện sử dụng trong mạch, chế tạo mạch thực tế. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án môn học Mạch điện tử: Thiết kế mạch điều khiển chỉnh lưu cầu 1 pha

  1. Đồ án  môn học mạch điện tử    GVHD: Ths. Trần Thái Anh Âu ĐỒ ÁN MẠCH ĐIỆN TỬ I. Mục tiêu 1.1 Mục tiêu chung:               ­ Sinh viên nắm được quy trình thiết kế mạch điện tử ứng dụng.       ­ Sinh viên rèn luyện kỹ năng phân tích, thiết kế, thi công mạch điện tử.      1.2 Mục tiêu cụ thể:       ­ Kiến thức: nắm vững nguyên lý hoạt động của mạch dao động       ­ Kỹ năng: phân tích và thiết kế mạch, mô phỏng mạch bằng các phần miềm mô   phỏng, xây dựng mạch phần cứng.       ­ Thái độ: lên lớp đúng giờ, hoàn thành các phần đồ án đúng giờ, có thái độ tích   cực chủ động và tinh thần hợp tác khi làm việc nhóm. II. Nội dung đồ án:“Thiết kế mạch điều khiển chỉnh lưu cầu 1 pha”      Sản phẩm của đồ án bao gồm bản thuyết minh và mạch thực tế.      Bản thuyết minh gồm các phần sau: Chương I: Nguyên lý hoạt động của mạch Chương II: Thiết kế mạch nguyên lý và mô phỏng mạch. Chương III: Tính chọn linh kiện sử dụng trong mạch. Chương IV: Chế tạo mạch thực tế. III. Tài liệu tham khảo [1] Bài giảng mạch điện tử ­ TS.Lê Quốc Huy. [2] Giáo trình Điện tử  công suất – Trần Văn Thịnh (Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ  thuật 2009). Đà Nẵng, ngày….tháng….năm 2015   Giáo viên hướng dẫn      Trần Thái Anh Âu Hoàng Minh Tuấn ­ Lớp 14TDH1 1
  2. Đồ án  môn học mạch điện tử    GVHD: Ths. Trần Thái Anh Âu Kiểm tra tiến độ thực hiện đồ án của sinh viên: MỤC LỤC MỞ ĐẦU Điện năng là một nguồn năng lượng chiếm vị  trí quan trọng trong đời  sống sản suất. Năng lượng này hầu như là năng lượng điện xoay chiều. Trong  khi đó năng lượng điệu một chiều không kém phần quan trọng như: + Truyền điện cho động cơ điện một chiều + Cung cấp cho các mạch điện tử, sạc acquy. Vì vậy, cần biến đổi năng lượng điện xoay chiều thành năng lượng  điện một chiều, để làm được điều này, ta dùng các bộ chỉnh lưu. Chỉnh lưu là biến  đổi điện  áp xoay chiều thành điện  áp một chiều,  nghĩa là biến đổi dòng điện xoay chiều thành dòng điện một chiều trên tải. Sự  biến đổi đó được thực hiện nhờ các thiết bị bán dẫn. Chỉ cho dòng điện đi qua  theo một chiều nhất định như: Diod, Tiristor… Có 2 loại chỉnh lưu: + Chỉnh lưu không điều khiển (Diod): Không thay đổi được điện áp trên tải. + Chỉnh lưu có điều khiển (Tiristor): Thay đổi được điện áp trên tải. Ở đây, ta chỉ xét về bộ chỉnh lưu cầu một pha có điều khiển. Hoàng Minh Tuấn ­ Lớp 14TDH1 2
  3. Đồ án  môn học mạch điện tử    GVHD: Ths. Trần Thái Anh Âu ỨNG DỤNG VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA MẠCH ỨNG DỤNG CỦA MẠCH ĐIỀU KHIỂN CHỈNH LƯU CẦU 1 PHA. Yêu cầu của mạch điều khiển.     Mạch điều khiển là khâu rất quan trọng trong bộ biến đổi thyristor vì nó   đóng vai trò chủ  đạo quan trọng trong việc quyết định chất lượng và độ  tin   cậy của bộ biến đổi.  Yêu cầu của mạch điều khiển có thế tóm tắt trong 6 điểm chính sau: Độ rộng xung điều khiển Độ lớn xung điều khiển Yêu cầu về độ dốc của răng Sự đối xứng của xung trong các kênh điều khiển Yêu cầu về độ tin cậy: Điện   trở   kênh   điều   khiển   phải   nhỏ   để   Thyristor   không   tự   mở   khi  dòng rò tăng. Xung điều khiển ít phụ thuộc vào giao động nhiệt độ, dao động  điện áp nguồn. Cần khử được nhiều cảm ứng để tránh mở nhầm. Yêu cầu về lắp ráp và vận hành: Thiết bị thay thế dễ lắp ráp và điều chỉnh. Mỗi khối có khả năng làm việc độc lập cao. Nhiệm vụ của mạch điều khiển. Mạch điều khiển có nhiệm vụ tạo ra các xung ở vào những thời điểm mong  muốn để mở các van động lực của bộ chỉnh lưu. Hoàng Minh Tuấn ­ Lớp 14TDH1 3
  4. Đồ án  môn học mạch điện tử    GVHD: Ths. Trần Thái Anh Âu Thyristor chỉ mở cho dòng điện chạy qua khi có điện áp dương đặt trên anốt   và có xung áp dương đặt vào cực điều khiển không còn tác dụng gì nữa. Chức năng của mạch điều khiển: +  Điều chỉnh được vị  trí xung điều khiển trong phạm vi nửa chu kỳ dương   của điện áp đặt trên anot – katot của thyristor. +    Tạo ra được các xung đủ điều kiện mở thyristor, độ rộng xung  tx 
  5. Đồ án  môn học mạch điện tử    GVHD: Ths. Trần Thái Anh Âu  NGUYÊN TẮC ĐIỀU KHIỂN THẲNG ĐỨNG TUYẾN TÍNH:  Theo nguyên tắc này người ta thường dùng hai điện áp: Điện áp đồng bộ Us, đồng bộ với điện áp đặt trên anod – catod của thyristor, thường   đặt vào đầu đảo của khâu so sánh. Điện áp điều khiển Uđk, là điện áp một chiều , có thể  điều chỉnh được biên độ.   Thường đặt vào đầu không đảo của khâu so sánh . Do vậy hiệu điện thế đầu vào của khâu so sánh là:  Ud = Uđk – Us Khi Us = Uđk thì khâu so sánh lật trạng thái, ta nhận được sường xuống  của điện áp đầu ra của khâu so sánh. Sườn xuống này thông qua đa hài một   trạng thái bền ổn định tạo ra xung điều khiển. Hình 1.1 Như  vậy bằng cách làm biến đổi Uđk, ta có thể  điều chỉnh được thời  điểm xuất hiện xung ra, tức là điều chỉnh góc α. Giữa α và Uđk có quan hệ sau:     Hoàng Minh Tuấn ­ Lớp 14TDH1 5
  6. Đồ án  môn học mạch điện tử    GVHD: Ths. Trần Thái Anh Âu Người ta lấy Uđk max = Us max   NGUYÊN TẮC ĐIỀU KHIỂN THẲNG ĐỨNG ARCCOS: Theo nguyên tắc này người ta dùng hai điện áp: Điện áp đồng bộ Us vượt trước UAK = Um Sinωt  của thyristor một góc   Us = Um Cosωt. Điện áp điều khiển Uđk là điện áp một chiều, có thể điều chỉnh được biên độ  theo   hai chiều dương và âm. Nếu đặt Us vào cổng đảo và Uđk vào cổng không đảo của  khâu so sánh thì: Khi Us = Uđk , ta sẽ  nhận được một xung rất mảnh  ở  đầu ra của khâu so  sánh khi khâu này lật trạng thái. Um Cosα  = Uđk ;  Do đó α = arcos( )  ; Khi Ucm = Um  thì α = 0 ; Khi Ucm = 0 thì α =  ; Khi Ucm = ­ Um  thì α = π ; Hình 1.2 Như vậy , khi điều chỉnh Ucm từ trị Ucm = +Um , đến trị Ucm = ­Um  ta có  thể điều chỉnh được góc α từ 0 đến α . Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng “arccos” được sử  dụng trong các  thiết bị chỉnh lưu đòi hỏi chất lượng cao. Hoàng Minh Tuấn ­ Lớp 14TDH1 6
  7. Đồ án  môn học mạch điện tử    GVHD: Ths. Trần Thái Anh Âu Ta chọn phương pháp điều khiển thẳng đứng tuyến tính. THIẾT KẾ MẠCH NGUYÊN LÝ SƠ ĐỒ KHỐI ĐIỀU KHIỂN THYRISTOR Để thực hiện được ý đồ đã nêu trong phần nguyên lý điều khiển ở trên, mạch   điều khiển bao gồm 3 khâu cơ bản: Hình 2.1 Sơ đồ khối điều khiển Thyristor.  NHIỆM VỤ CỦA CÁC KHÂU TRONG HÌNH TRÊN NHƯ SAU:  Khâu đồng pha:  Tạo điện áp tựa URC (thường gặp là điện áp dạng răng cưa tuyến tính) trùng  pha với điện áp anod của Thyristor.  Khâu so sánh:  So sánh giữa điện áp tựa URC với điện áp điều khiển Uđk, tìm thời điểm hai  điện áp này bằng nhau thì phát xung ở đầu ra để gửi sang tầng khuếch đại.  Khâu tạo xung:  Tạo xung phù hợp để  mở  thyristor. Xung để  mở  thyristor có yêu cầu: sườn  trước dốc thẳng đứng để  đảm bảo yêu cầu thyristor mở  tức thời khi có xung điều   khiển (thường gặp loại xung này là xung kim hoặc xung chữ nhật), đủ độ rộng với  độ  rộng xung lớn hơn thời gian mở của thyristor, đủ  công suất, cách ly giữa mạch  điều khiển với mạch động lực (nếu điện áp động lực quá lớn). Hoàng Minh Tuấn ­ Lớp 14TDH1 7
  8. Đồ án  môn học mạch điện tử    GVHD: Ths. Trần Thái Anh Âu NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỪNG KHÂU TRONG MẠCH. Nguyên lý hoạt động khâu đồng pha.  Dùng khuếch đại thuật toán: Hình 2.2 Sơ đồ khâu đồng pha Sóng UA có dạng hình sin.     Điện trở R1 để hạn chế dòng điện đi vào khuếch đại thuật toán A1. Xét nửa chu kì dương của UA:            Khi vA > 0 thì op­am A1 có v+ > v­ (v­=0 do nối đất) nên ta có: vB = vsat Xét nửa chu kì âm của UA:       Khi vA  0 nên:  Khi vB 
  9. Đồ án  môn học mạch điện tử    GVHD: Ths. Trần Thái Anh Âu Hình 2.3 Dạng sóng của UA, UB, UC. Nguyên lý khâu so sánh Dùng khuếch đại thuật toán: Hình 2.4 Sơ đồ khâu so sánh Trong op­am A3 ta có: v­ = vRC + vDK ; v+ = 0 (nối đất). Khi    vRC > ­vDK    vRC + vDK > 0  v­ > v+  vD = ­ vsat. Khi    vRC 
  10. Đồ án  môn học mạch điện tử    GVHD: Ths. Trần Thái Anh Âu chắn, người ta hay phát xung chùm cho các thyristor. Nguyên tắc phát xung chùm là   trước khi vào tầng khếch đại, ta đưa chèn thêm một cổng  AND (&) với tín hiệu vào  nhận từ tầng so sánh và từ bộ phát xung chùm như hình vẽ. Ngõ ra của cổng AND chỉ  ở mức cao khi tất cả các ngõ vào đều ở  mức cao.  Sau khi qua cổng AND, ta được UF Hình 2.6 Sơ đồ phối hợp tạo xung chùm                       Hình 2.7 Sơ đồ tạo xung chùm đa hài bằng khuếch đại thuật toán.       Giả sử lúc đầu vo = vE = vsat    và cùng lúc đó tụ C2 nạp điện theo phương trình:      (hay v­) tăng cho đến khi    và lúc này tụ C2 xả điện theo phương trình:    (hay v­) giảm cho đến khi    và lúc này tụ C2 lại nạp điện. Quá trình nạp và xả tiếp nối luân phiên như vậy tạo nên chùm xung đa hài UE. Hoàng Minh Tuấn ­ Lớp 14TDH1 10
  11. Đồ án  môn học mạch điện tử    GVHD: Ths. Trần Thái Anh Âu   Hình 2.8 Dạng sóng UE Nguyên lý hoạt động khâu khuếch đại Hình 2.9 Sơ đồ khâu khuếch đại Hoàng Minh Tuấn ­ Lớp 14TDH1 11
  12. Đồ án  môn học mạch điện tử    GVHD: Ths. Trần Thái Anh Âu Với nhiệm vụ tạo xung phù hợp để mở thyristor như đã nêu ở trên, tầng  khuếch đại cuối cùng thường được thiết kế  bằng transistor công suất như  hình vẽ. Để có xung dạng kim gửi đến thyristor, ta dùng biến áp xung (BAX),  để có thể khuếch đại công suất ta dùng Tr2, diode D2 và D3 bảo vệ Tr2 và cuộn  dây sơ cấp BAX khi Tr2 khóa đột ngột. Trong thực tế  xung điều khiển chỉ  cần có độ  rộng bé (cỡ  khoảng 10  đến 200 ), mà thời gian mở  thông các transistor công suất dài (tối đa tới một  nửa chu kì _ 0.01 s), làm cho công suất tỏa nhiệt dư của transistor quá lớn và  kích thước dây quấn sơ cấp BAX lớn. Để giảm nhỏ công suất tỏa nhiệt Tr và  kích thước dây sơ  cấp BAX, ta có thể  thêm tụ  nối tầng C 3. Theo sơ  đồ  này,  Tr2 chỉ  mở  cho dòng điện chạy qua trong khoảng thời gian nạp tụ, nên dòng  điện hiệu dụng của chúng bé hơn nhiều lần. SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỀU KHIỂN. Hoàng Minh Tuấn ­ Lớp 14TDH1 12
  13. Đồ án  môn học mạch điện tử    GVHD: Ths. Trần Thái Anh Âu Hoạt động của mạch điều khiển ở hình vẽ được giải thích như sau: Điện áp vào tại điểm A (UA) có dạng hình sin, trùng pha với anod của  thyristor, qua khuếch đại thuật toán A1 cho ta chuổi xung chữ  nhật đối xứng  UB. Phần điện áp dương của điện áp chữ  nhật UB  qua điode D1  tới A2  tích  phân thành điện áp tựa Urc. Phần áp âm của điện áp UB làm mở thông Tranzitor  Hoàng Minh Tuấn ­ Lớp 14TDH1 13
  14. Đồ án  môn học mạch điện tử    GVHD: Ths. Trần Thái Anh Âu Tr1, kết quả là A2 bị ngắn mạch ( Với Urc = 0 ) trong vùng UB âm. Trên đầu ra  của A2 ta có chuổi điện áp răng cưa Urc gián đoạn. Điện áp Urc được so sánh với điện áp điều khiển Uđk tại đầu vào của A3.  Tổng đại số Urc + Uđk quyết định dấu điện áp đầu ra của khếch đại thuật toán   A3. Trong khoảng thời gian từ  0  →  t 1  với Uđk  > Urc  , điện áp UD    âm. Trong  khoảng t1  →  t2, điện áp Uđk và Urc đổi ngược lại, làm cho UD lật lên dương.  Các khoảng thời gian tiếp theo giải thích điện áp UD tương tự.  Mạch đa hài tạo xung chùm A4 cho ta chuổi xung tần số cao, với điện áp  UE trên hình vẽ. Dao động đa hài có tần số  hàng chục kHz,  ở  đây chỉ  mô tả  định tính. Hai tín hiệu UD và UE cùng được đưa tới khâu “AND ” hai cổng vào. Khi   đồng thời có cả hai tín hiệu dương UD , UE  (Trong các khoảng t1 → t2 , t4 → t5)  ta sẽ  có xung UF làm mở  thông các Tranzitor, kết quả  là ta nhận được chuổi   xung nhọn Xdk trên biến áp xung, để đưa tới mở thyristor T.  Điện áp Ud sẽ  suất hiện trên tải từ  thời điểm có xung điều khiển đầu  tiên, tại các thời điểm t2 , t4 trong chuổi xung điều khiển, của mổi chu kỳ điện  áp nguồn cấp, cho tới cuối bán kỳ điện áp dương anôt.  Hiện nay đã có nhiều hãng chế  tạo các vi xử  lý chuyên dụng để  điều  khiển các thyristor rất tiện lợi. Tuy nhiên những linh kiện loại này chưa được  phổ biến trên thị trường. TÍNH CHỌN LINH KIỆN SỬ DỤNG TRONG MẠCH GIỚI THIỆU CÁC LINH KIỆN TRONG MẠCH. ĐIỆN TRỞ  Khái niệm:   Hoàng Minh Tuấn ­ Lớp 14TDH1 14
  15. Đồ án  môn học mạch điện tử    GVHD: Ths. Trần Thái Anh Âu Điện trở là sự cản trở dòng điện của một vật dẫn điện, nếu có vật dẫn điện tốt thì   điện trở nhỏ và ngược lại, vật cách điện có điện trở cực lớn . Điện trở dây dẫn là sự phụ thuộc vào chất liệu và tiết diện của dây dẫn được tính  theo công thức:     Trong đó:   R là điện trở có đơn vị là Omh (Ω)                              L là chiều dài của dây                               S là tiết diện của dây dẫn Điện trở thực tế và trong các mạch điện tử:    Hình dáng và kí hiệu: Trong thực tế điện trở là một loại linh kiện điện tử  không phân cực nó là một linh kiện quan trọng trong các mạch điện tử , chúng được  làm từ  hợp chất của cacbon và kim loại và được pha theo tỉ  lệ  mà tạo ra các con   điện trở có điện dung khác nhau. Hình 3.1 Hình dạng của điên trở trong mạch điện tử Hình 3.2 Ký hiệu điện trở Biến trở Hoàng Minh Tuấn ­ Lớp 14TDH1 15
  16. Đồ án  môn học mạch điện tử    GVHD: Ths. Trần Thái Anh Âu      Biến trở là điện trở có thể thay đổi được các giá trị và có kí hiệu là VR có  hình dạng  Hình 3.3 Hình dạng và kí hiệu biến trở Tụ điện  Tụ  điện là một linh kiện thụ  động và được sử  dụng rất rộng rãi trong các   mạch điện tử, được sử dụng trong các mạch lọc nguồn, lọc nhiểu, mạch truyền tín  hiệu, mạch xoay chiều, mạch dao động …    Khái niệm: Tụ điện là linh kiện cản trở và phóng nạp khi cần thiết và được  đặc trưng bởi dung  kháng  phụ thuộc vào tần số điện áp: XC =          Kí hiệu của tụ ddien trong sơ đồ nguyên lí là: Hình 3.4 Ký hiệu tụ điện Diode Diode được cấu tạo từ  2 lớp bán dẫn tiếp xúc với nhau . Diode có 2 cực là  Anot và Ktot . Nó chỉ cho dòng điện  đi theo một chiều từ  Anot (A) sang Ktot (K) và  nó được coi như là van môt chiều trong mạch điện và được ứng dụng rộng rãi trong   các máy thu thanh truyền hình, mạch chỉnh lưu, ổn định điện áp . Tiếp giáp P ­ N và Cấu tạo của Diode bán dẫn. Hoàng Minh Tuấn ­ Lớp 14TDH1 16
  17. Đồ án  môn học mạch điện tử    GVHD: Ths. Trần Thái Anh Âu Khi   đã   có   được   hai   chất   bán   dẫn   là   P   và   N,   nếu   ghép   hai   chất   bán   dẫn   theo một tiếp giáp P ­ N ta được một Diode, tiếp giáp P ­N  có đặc điểm:   Tại bề mặt tiếp xúc, các điện tử  dư  thừa trong bán dẫn N khuyếch tán sang   vùng   bán   dẫn   P   để   lấp   vào   các   lỗ   trống   =>   tạo   thành   một   lớp   Ion trung   hoà   về   điện   =>   lớp   Ion   này   tạo   thành   miền   cách   điện   giữa hai chất bán dẫn. Hình 3.5 Cấu tạo diode bán dẫn Hình 3.6 Ký hiệu và hình dáng của Diode bán dẫn  Ứng dụng của Diode bán dẫn. Do tính chất dẫn điện một chiều nên Diode thường được sử  dụng trong các  mạch chỉnh lưu nguồn xoay chiều thành một chiều, các mạch tách sóng, mạch gim  áp phân cực cho transistor hoạt động. trong mạch chỉnh lưu Diode có thể được tích  hợp thành Diode cầu. Hoàng Minh Tuấn ­ Lớp 14TDH1 17
  18. Đồ án  môn học mạch điện tử    GVHD: Ths. Trần Thái Anh Âu TRANSISTOR Là linh kiện điện tử  được cấu tạo từ  các chất bán dẫn dùng để  khuếch đại   tín hiệu   Cấu tạo: Gồm 3 lớp bán dẫn ghép với nhau hình thành hai mối tiếp giáp P­ N. Nếu ghép thep thứ tự PNP ta có tran si trỏ thuân,nếu ghép theo thứ tự NPN ta có   Transitor nghịch. Về  phương diện cấu tạo transitor tương đương với hai Diode có  dấu ngược chiều nhau.   Hình 3.7 Cấu tạo Transistor Ba lớp đó được chia thành 3 cực: lớp giữa gọi là cực gốc kí hiệu là B (Base),  còn hai lớp bên ngoài nối thành cực phát Evà cực thu là C .Cực B rất mỏng và có  nồng độ  tạp chất thấp, còn vùng bán dẫn E và C có bán dẫn xùng loại (N hay P)   nhưng có nồng độ tạp chất khác nhau nên ko thể hoán vị được. Transitor hoạt động  như là một khóa điện tử trong đó B là cực điều khiển. Dòng EC phụ thuộc hoàn toàn   vào điện áp đưa vào B.          Kí hiệu trong các sơ đồ nguyên lý: Hoàng Minh Tuấn ­ Lớp 14TDH1 18
  19. Đồ án  môn học mạch điện tử    GVHD: Ths. Trần Thái Anh Âu Hình 3.7 Hình dạng và kí hiệu của Transitor Trong các mạch điện tử thì có hình dạng sau: Hình 3.8 Hình dạng transitor OPAMP Đây là một vi mạch tương tự  rất thông dụng do trong Op­Amps được tích   hợp một số ưu điểm sau: Hai ngõ vào đảo và không đảo cho phép Op­Amps khuếch đại được nguồn tín  hiệu có tính đối xứng (các nguồn phát tín hiệu biến thiên chậm như  nhiệt độ, ánh  sáng, độ   ẩm, mực chất lỏng, phản  ứng hoá­điện, dòng điện sinh học ... thường là  nguồn có tính đối xứng)  Ngõ ra chỉ khuếch đại sự sai lệch giữa hai tín hiệu ngõ vào nên Op­Amps có  độ miễn nhiễu rất cao vì khi tín hiệu nhiễu đến hai ngõ vào cùng lúc sẽ  không thể  xuất hiện ở ngõ ra. Cũng vì lý do này Op­Amps có khả năng khuếch đại tín hiệu có  tần số rất thấp, xem như tín hiệu một chiều. Hệ số khuếch đại của Op­Amps rất lớn do đó cho phép Op­Amps khuếch đại  cả những tín hiệu với biên độ chỉ vài chục mico Volt. Do các mạch khuếch đại vi sai trong Op­Amps được chế  tạo trên cùng một   phiến do đó độ ổn định nhiệt rất cao. Điện áp phân cực ngõ vào và ngõ ra bằng không khi không có tín hiệu, do đó   dễ dàng trong việc chuẩn hoá khi lắp ghép giữa các khối (module hoá). Hoàng Minh Tuấn ­ Lớp 14TDH1 19
  20. Đồ án  môn học mạch điện tử    GVHD: Ths. Trần Thái Anh Âu Tổng trở  ngõ vào của Op­Amps rất lớn, cho phép mạch khuếch đại những   nguồn tín hiệu có công suất bé. Tổng trở ngõ ra thấp, cho phép Op­Amps cung cấp dòng tốt cho phụ tải. Băng thông rất rộng, cho phép Op­Amps làm việc tốt với nhiều dạng nguồn  tín hiệu khác nhau . . . Tuy nhiên cũng như  các vi mạch khác, Op­Amps không thể  làm việc ổn định khi làm việc với tần số và công suất cao.  Hình dạng và kí hiệu của Op­Amp: Trong sơ đồ mạch điện:                Hình 3.9 ki hiệu Op­ Amp Trong các mạch điện tử thì nó có hình dạng sau: Hình 3.10 Hinh dạng Op­ Amp TÍNH TOÁN VÀ CHỌN LINH KIỆN TRONG MẠCH     Mạch điều khiển được tính xuất phát từ yêu cầu mở Thyristor, do đó ta có  các thông số cơ bản để tính mạch điều khiển:         Điện áp điều khiển Thyristor:                           Dòng điện điều khiển Thyristor:         Thời gian mở Thyristor:   Hoàng Minh Tuấn ­ Lớp 14TDH1 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2