intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án sửa chữa Cơ cấu phân phối khí

Chia sẻ: Nguyễn Hồng Tuyến | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:50

580
lượt xem
160
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

phân phối khí trên xe là một hệ thống rất quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn đến quá trình làm việc của xe. Để cho xe có thể hoạt động ổn định và tiết kiệm được nhiên liệu thì thời điểm phân phối khí phải là lý tưởng. Tuy nhiên góc pha phối khí là không cố định, nó thay đổi theo từng chế độ hoạt động của động cơ như: tải trọng, tốc độ... Để có thời điểm phối khí lý tưởng, trên xe phải có các bộ điều chỉnh thời điểm phối khí. Trước đây, trên các...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án sửa chữa Cơ cấu phân phối khí

  1. Khoa Cơ khí Động lực  LUẬN VĂN Đề tài: Xây dựng thói quen đọc sách cho trẻ trong gia đình Thành phố Hồ Chí Minh, tháng năm ….. Đồ án sửa chữa ôtô 3
  2. Khoa Cơ khí Động lực MỤC LỤC NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ......................................................... 3 MỤC LỤC .................................................................. Error! Bookmark not defined. LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................ 5 PHẦN 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI. .............................................................. 6 1.1. TỔNG QUAN HỆ THỐNG PHÂN PHỐI KHÍ. ................................................. 6 1.1.1. Nhiệm vụ– Phân loại ........................................................................................ 7 1.1.2. Các phương pháp dẫn động trục cam ................................................................ 7 PHẦN II : CÁC HƯ HỎNG CỦA CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ. ................................. 9 2.1. QUY TRÌNH THÁO CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ. ..........................................10 2.2 XÂY DỰNG QUY TRÌNH KIỂM TRA SỬA CHỮA, KHẮC PHỤC HƯ HỎNG .......................................................................................................................15 2.2.1 Xupáp................................................................................................................15 2.2.2 Ổ đặt .................................................................................................................19 2.2.3 Rà nấm xupáp ...................................................................................................24 2.2.4 Ống dẫn hướng ..................................................................................................27 2.2.5 Lò xo xupáp ......................................................................................................30 2.2.6. Con đội.............................................................................................................32 2.2.7 Móng hãm và lò xo chặn ...................................................................................34 2.2.8 Trục cam và bạc nót ..........................................................................................35 2.2.9 Bộ truyền động đai xích ....................................................................................41 2.2.10 Đặt cam và khe hở nhiệt .................................................................................43 2.3 Kiểm tra các thông số sửa chữa ...........................................................................49 KẾT LUẬN ...............................................................................................................53 Đồ án sửa chữa ôtô 4
  3. Khoa Cơ khí Động lực NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Hưng yên, ngày tháng năm 2011 Giáo Viên Hướng Dẫn Vũ Xuân Trường Đồ án sửa chữa ôtô 5
  4. Khoa Cơ khí Động lực LỜI NÓI ĐẦU Cùng với sự phát triển của các nghành công nghiệp,là sự gia tăng của vấn đề khí thải gây ô nhiễm môi trường và các nguồn năng lượng. Trong số đó khí thải ôtô và năng lượng dùng cho ôtô cũng góp phần làm gia tăng thêm vấn nạn này một số lượng không nhỏ.Đố là những lý do thúc đẩy các hãng chế tạo oto trong và ngoài nước hiện nay phải cải tiến và nâng cao tính ưu việt của động cơ,làm sao phải sử dụng nhiên liệu một cách tiết kiệm nhất mà vẫn cho hiệu suất sủ dụng cao nhất. Để giải quyết vấn đề này nhằm nâng cao hiệu suất,cần phải có hệ thống “Phân Phối Khí” chính xác,đúng thời điểm để tạo hiệu suất tối ưu cho động cơ,lại giải quyết được vấn đề nhiên liệu. Đối với các oto hiện đại ngay cơ cấu phân phối khí đã được cải thiện một cách tốt nhất ,có thể tự điều chỉnh được quá trình phân phối khí, dựa vào tình trạng hoạt động của động cơ ở từng thời điểm.Trong quá trình thực hiện làm đồ án,do trình độ hiểu biết của chúng em còn hạn chế.Nhưng dưới sự chỉ bảo,và hướng dẫn tận tình của thầy hướng dẫn”Vũ Xuân Trường”,và các bạn cùng lớp nên đề tài của chúng em đã được hoàn thành.Tuy đề tài hoàn thành nhưng vẫn không chánh khỏi những thiếu sót.Mong các thầy trong khoa hướng dẫn vàg chỉ bảo thêm cho chúng em,để đề tài của chúng em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Hưng yên, ngày tháng năm 2011. Sinh viên thực hiện: Vũ Văn Quyết Đồ án sửa chữa ôtô 6
  5. Khoa Cơ khí Động lực PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.Tổng quan về hệ thống phân phối khí Hệ thống phân phối khí trên xe là một hệ thống rất quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn đến quá trình làm việc của xe. Để cho xe có th ể hoạt động ổn định và tiết kiệm được nhiên liệu thì thời điểm phân ph ối khí phải là lý tưởng. Tuy nhiên góc pha phối khí là không cố định, nó thay đổi theo từng chế độ hoạt động của động cơ như: tải trọng, tốc đ ộ... Để có thời điểm phối khí lý tưởng, trên xe phải có các bộ đ iều chỉnh thời đ iểm phối khí. Trước đây, trên các xe thường được bố trí bộ điều khiển thời đ iểm phối khí cơ khí. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội yêu cầu đối với xe ngày càng cao: Nhiên liệu, khí thải. . . Đề tài của chúng em bao gồm 2 vấn đề chính: 1: Phân tích kết cấu, hoạt động của hệ thống phân phối khí 2: Nghiên cứu và khảo sát đặc điểm hệ thống phân phối khí nói chung và ứng dụng của hệ thống trên động cơ TOYOTA 4A-FE. 1.1 Nhiệm vụ– Phân loại a. Nhiệm vụ Cơ cấu phối khí có nhiệm vụ điều khiển quá trình thay đổi khí trong xylanh động cơ bằng cách đóng, mở cửa nạp và cửa thải đúng lúc để nạp đầy khí nạp mới vào xylanh và thải sạch khí thải ra ngoài. b. Phân loại Cơ cấu phối khí của động cơ đốt trong nói chung có nhiều dạng kết cấu khác nhau: -Cơ cấu phân phối khí dùng xupap: + Cơ cấu phân phối khí dùng xupap treo +Cơ cấu phân phối khí dùng xupap đặt. -Cơ cấu phân phối khí dùng van trượt. -Cơ cấu phân phối khí điều khiển điện tử. Đồ án sửa chữa ôtô 7
  6. Khoa Cơ khí Động lực c.Yêu cầu - Đảm bảo chất lượng của quá trình trao đổi khí. - Độ mở lớn. - Đóng mở đúng thời điểm quy định. - Đảm bảo đóng kín buồng cháy. - Độ mòn của chi tiết ít nhất và tiếng kêu nhỏ nhất. - Dễ điều chỉnh và sửa chữa. - Giá thành thấp. 1.2 Các phương pháp dẫn động trục cam Có nhiều phương pháp dẫn động trục cam. Tùy thuộc vào từng loại động cơ có thiết kế vị trí trục cam khác nhau mà người ta chọn các cách dẫn động trục cam thích hợp. - Bánh xích và dải xích. - Bánh răng và đai răng 1.2.1 Dẫn động bằng xích - Xích được bôi trơn bằng dầu bôi trơn từ hệ thống bôi trơn qua ống trong trục khuỷu qua bánh xích hay có vòi dẫn hướng dầu. 7 2 1 4 6 5 8 3 Hình 1.2: Dẫn động xích cho trục cam 1. Đĩa răng trục cam; 2. Xích cam; 3.Đĩa răng trục khuỷu; 4. Bộ căng xích; 5. Bộ trượt xích; 6. Giảm chấn xích; 7. Trục cam thải; 8. Dấu đặt cam. 1.2.2 Dẫn động bằng đai răng Đồ án sửa chữa ôtô 8
  7. Khoa Cơ khí Động lực - Loại này rất thích hợp với loại động cơ nhiều trục cam như động cơ V-6 , V- 8và được sử dụng nhiều trong các động cơ hiện đại: 1E, 2E (TOYOTA) 6 1 1 8 2 5 3 2 7 4 4 5 Hình 1.3: Dẫn động đai cho trục cam 1.Đĩa răng trục cam; 2.Bộ căng đai ; 3.Bơm nước ; 4. Đĩa răng trục khuỷu; 5. Dây đai dẫn động trục cam ; 6.Các trục cam nạp ;7.Puly trung tâm 8.trục cam thải. Đồ án sửa chữa ôtô 9
  8. Khoa Cơ khí Động lực PHẦN 2 : CÁC HƯ HỎNG CỦA CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ 2.1 Một số dạng hư hỏng chính -Khi động cơ làm việc có tiếng kêu lách cách đều ở buồng xupáp hoặc nắp che giàn đòn gánh.Do khe hở của đuôi xupáp vớ con đội (khe hở nhiệt),than xu páp với ống dẫn hướng quá lớn làm cho các chi tiết mòn nhanh,công suất động cơ bị giảm, làm thay đổi góc mở sớm, đóng muộn của xupáp khe hở nhiệt xupáp lớn quá làm cho hành trình mở xupáp bị giảm. -Khi nổ máy công suất động cơ bị giảmlà do khe hở nhiệt của xupáp quá nhỏ,nấm và ổ đặt bị cháy rỗ,dẫn đén lọt khí,tỷ số nén thấp,công suất động cơ bị giảm -Động cơ làm việc có tếng kêu ở thân động cơ :tiếng kêu trần nhỏ ở giữa thân động cơ,phía đuôi trục khủy nghe rõ hơn.Do khe hở giữa bạc và trục cam quá lớn, tác hại làm cho bạc và trục cam mòn nhanh ,áp suất dầu bôi trơn bị giảm -Động cơ làm việc có tếng kêu ỏ phía rào rào ở phía trước,do khe hở ăn khớp giữa các bánh răbg trục khủy và bánh răng cam quá lớn hoặc không đều,răng bị sứt mẻ, gãy.Tác hại làm cho mòn nhanh cặp bánh răng, động cơlàm việc không đều và có thể không làm việc được STT Hư hỏng Nguyên nhân Hậu quả 1 Xupáp và đế Chịu ma sát, va đập, bị Đóng không kín, gây lọt khí, xupáp có bề đốt nóng ở nhiệt độ cao, làm giảm công suất và tăng tiêu mặt làm việc bị đặc biệt là xupáp thải hao nhiên liệu của động cơ mòn và cháy rỗ 2 Ống dẫn hướng Do ma sát với thân Mòn nhiều gây va đập cho bị mòn xupáp, bôi trơn kém xupáp, làm tăng mài mòn tán và thân xupap, đồng thời có thể gây lọt dầu vào trong xylanh, do đó làm tăng tiêu hao dầu và Đồ án sửa chữa ôtô 10
  9. Khoa Cơ khí Động lực kết muội than trong buồng cháy 3 Trục cam Do ma sát, va đập với Sự mài mòn cổ trục và bạc làm thường bị mòn đáy con đội tăng khe hở lắp ghép giữa ở các cổ truc, chúng và dẫn tới làm giảm áp bạc, các vấu suất dầu bôi trơn của đông cam. cơVấu cam bị mòn lớn làm giảm hành trình nâng con đội do đó làm giảm độ mở của xupáp 4 Con đội bị mòn Do ma sát và va đập Sự mài mòn cũa đáy và đầu con ở thân, đũa đẩy đốiex làm tăng khe hở giưa đầu bị mòn cần bẩyvaf đuôi xupap,do đó gây va đập và làm giảm độ mơ của xupap 5 Bộ truyền đai bị Do làm việc lâu ngày và Làm sai lệch pha phân phối trùng hay đứt ma sát, do tăng tốc đột khíCó thể đãn tới va đập ở đỉnh ngột trong khi đai đã piston lam cho thân xupap bị yếuTai trọng sử dụng lớn cong dẫn đến không khởi động hơn mức qui định của được động cơ.Khi đang làm đai.Bộ phận căng đai bị việc thì có thể gây hư hỏng hỏng hay do tháo lắp nặng cho phần thân máy và nắp không đúng kĩ thuật. mắy 6 Các chi tiết:Cần Do làm việc lâu ngày, Làm cho cơ cấu hoạt động rơ bẩy ,trục cần ma sát, va dập trong quá rão, sai lệch pha phối khí. bẩy,lò xo va các trình hoạt động chi tiết lắp ghép bị mòn hoăc biến dạng Đồ án sửa chữa ôtô 11
  10. Khoa Cơ khí Động lực 2.1.1Quy trình tháo cơ cấu phân phối khí Nguyên công Dụng cụ Hình vẽ minh hoạ Ghi chú TT - Chuẩn bị dụng Clê từ 10 - Dụng cụ cụ, rẻ lau, giá đến 23, phải đầy chuyên dùng và Clê đủ, động 1 động cơ (Toyota choòng cơ với cơ 4A- F)để thực hiện tay vặn cấu phân tháo lắp cơ cấu tuýp khẩu phối khí phân phối khí tuốc nơvít kiểu xupáp dụng cụ đặt, đặt chuyên trên nắp dùng máy. (vam) -Tháo nắp che dẫn - Tay vặn - Tháo động cam-Tháo , tuýp , chụp nắp các dây cao áp và khẩu 10. máy bugi bugi (động cơ 14.16,… hay vòi xăng) hay vòi phun…Đặt 2 Clê phun (động cơ riêng lên 10.14.16 điêzen).-Tháo nắp giá chuyên tuốcnơ vít che nắp máy. dùng để thuận tiện -Tháo bộ chia cho việc điện. lắp - xả hết -Tháo thanh giằng nước làm cụm hút. mát ra . -Tháo bơm xăng. -tháo cửa nước . Đồ án sửa chữa ôtô 12
  11. Khoa Cơ khí Động lực -Tháo bánh răng -Dùng tay - Đánh dấu đai, dây đai ra vặn , tuýp trên bánh khỏi trục cam. khẩu 21. răng đai và 3 Clê dây đai +Tháo bu lông giữ choòng trước khi bánh răng đai khỏi 14,16 thực hiện trục cam . tháo . +Tháo bánh răng - Các chi dẫn động chia điện tiết tháo và cam dẫn động lắp phải bơm xăng được đặt +Tháo bộ căng đai gọn gàng (tháo chốt tăng lên giá đai) chuyên +Tháo bánh răng dùng đai và dây đai ra không xếp khỏi trục cam . chồng lên nhau. Đồ án sửa chữa ôtô 13
  12. Khoa Cơ khí Động lực +Tháo cụm xả -Dùng - Tháo các (tháo các đai ốc, Tuốc chi tiết này bu lông và tấm nơvít. Tay phải để cách nhiệt, cụm xả vặn , riêng không và đệm lót của Tuýp , được để lẫn cụm xả).+Tháo Khẩu với các chi cụm hút tháo 14,16. tiết khác. 4 bulông và đường Clê -Các đệm ống xăng, đường choòng lót phải ống của van thông 14,16. treo lên để gió các te số 2, tránh bị tháo cụm hút và rách hoặc đệm lót trầy xước -Tháo các nắp ổ Clê -Nhấc trục đỡ trục cam và choòng cam ra phải trục cam . Nhấc 14,16. để gọn vào trục cam ra. Khẩu 17, một chỗ tay vặn riêng tránh -Tháo rời các chi bị xước. tiết - Vặn ốc phải theo đúng trình tự hình vẽ 5 Đồ án sửa chữa ôtô 14
  13. Khoa Cơ khí Động lực -Tháo nắp máy . -Tay vặn - Đặt nắp ,tuýp , máy cẩn + Dùng tuýp tháo khẩu 17, thận tránh các bu lông nắp 6 tuốc nơ trầy xước máy lần lượt làm 3 vít, Clê vòng, theo thứ tự -Treo đệm choòng ghi trên hình vẽ. nắp máy 14,16, 17 lên , cẩn +Nhấc nắp máy ra thận không khỏi các chốt định bị rách . vị trên mặt thân máy và đặt lên giá chuyên dùng. + Tháo đệm nắp máy -Tháo xupáp - (nấm) Xupáp,món - Dụng cụ 7 g hãm ,con + Dùng dụng cụ chuyên đội, chuyên dùng dùng (vam) nén các đĩa (vam). lò xo tháo xu páp tới mức có Tuốc nơ ra thể tháo các móng vít. cần để riêng hãm ra.+ Lấy các từng cặp móng hãm và dụng cụ( vam) không ra.+ Lấy đĩa lò xo, được lò xo và xupáp ra. để lẫn + Tháo phớt chắn với nhau. dầu trên xupáp - đánh dấu ra.+ Dung tuốc nơ từng cặp vít hoặc nam châm lấy đế lò xo ra. Đồ án sửa chữa ôtô 15
  14. Khoa Cơ khí Động lực 2.2 Xây dựng quy trình kiểm tra sửa chữa ,khắc phục hư hỏng cơ cấu phân phối khí 2.2.1 Xupáp a.Các dạng hư hỏng, nguyên nhân, hậu quả TT Hư hỏng Nguyên nhân Hậu quả 1. Bề mặt làm việc Do va đập với ổ đặt, làm việc Làm cho xupap đóng không của xupap bị tróc ở nhiệt độ cao, tiếp xúc với kín công suất của đông cơ bị rỗ, ăn mòn hoá dòng khí thải có tốc độ lớn và giảm, suất tiêu hao nhiên liệu học. chứa nhiều chất ôxy hoá. tăng. 2. Xupap bị cháy Do tiếp xúc trực tiếp với khí Làm hư hỏng nhanh xupap. xám. cháy ở nhịệt đô, áp suất cao. 3. Nấm xupap bị Do va đập với đỉnh piston, ảnh hưởng lớn đến động cơ có vênh, nứt, vỡ. nhiệt độ động cơ cao quá và thể làm cho động cơ không chịu tác động của lực khí thể làm việc được. quá lớn ( từ 10 đến 20 KN ). 4. Thân xupap bị mòn Do ma sát với ống dẫn Xupap chuyển động không không đều mòn côn hướng, bôI trơn và làm mát vưng vàng có thể bị kẹt, treo. mòn ôvan, có thể bị khó khăn. Va đập với đỉnh Nừu gãy làm nấm rơI vào cong vênh nứt gãy piston, làm việc lâu ngày, vật buồng đốt ảnh hưởng nghiêm ở phần chuyển tiếp. liệu bị mỏi. trọng tới động cơ. 5. Đuôi xupap bị Do va đập với đầu cò mổ, con Thay đổi góc pha phối khí, ảnh mòn, tòe. đội, làm việc lâu ngày. hưởng trực tiếp đến góc mở sớm đóng muộn, tới quá trình nạp đầy thảI sạch của động cơ. Đồ án sửa chữa ôtô 16
  15. Khoa Cơ khí Động lực b.Kiểm tra Hình 2.2 :Kiểm tra xupáp bằng Hình 2.1.Làm sạch xupáp. - Làm sạch nấm xupáp dùng dao cạo hết muội than và dùng bàn chải sắt làm sạch (Hình 2.1).Đo bề dày của nấm xupáp: bề dày tối thiểu yêu cầu, độ cong của thân xupáp, độ mòn bề mặt tiếp xúc của nấm xupáp bằng đồng hồ so, đo khe hở của nấm xupáp là 1 (mm) để có thể mài lại bề mặt làm việc của nó. Nếu như bề dày nhỏ hơn 1(mm) cần phải thay xupáp mới (Hình 2.2). Chiều dày mép nấm Hình 2.3 : Kiểm tra độ dày của mép nấm - Kiểm tra độ cong của thân và độ đảo của tán xupáp. độ đảo của tán xupap nếu vượt quá 0,025 (mm) thì phải mài lại mặt làm việc của nó. độ cong cho phép là 0,03 (mm), nếu vượt quá thì phải nắm thẳng lại Đồ án sửa chữa ôtô 17
  16. Khoa Cơ khí Động lực toàn bộ Hình 2.5: Kiểm tra bằng panme Hình 2.4. Kiểm tra chiều dài - Kiểm tra độ mòn của thân xupáp bằng panme như kiểm tra chi tiết bình thường. Nếu độ mòn lớn hơn 0,05 (mm) thì loại bỏ xupáp đó (Hình 2.3) - Kiểm tra độ dày của nấm xupáp (Hình 2.4). Chiểu dày gờ tán nấm : Tối thiểu : Nấm hút 0,5 (mm) Nấm xả 0,8 (mm) Đường kính thân nấm: Tiêu chuẩn : Nấm hút 7,970  7,985 (mm) Nấm xả 7,965  7,980 (mm) Hình 2.6: Kiểm tra góc nghiên sau khi Chiều dài toàn bộ của nấm: Tiêu chuẩn : Nấm hút 102,00 (mm) Nấm xả 102,25 (mm) Tối thiểu : Nấm hút 101,50 (mm Nấm xả101,75 (mm) Góc vát tán nấm 45 0 Đồ án sửa chữa ôtô 18
  17. Khoa Cơ khí Động lực c.Sửa chữa - Thân xupáp bị mòn rà lại, mài lại. - Dùng mắt quan sát bề mặt tiếp xúc của xupáp với ổ đặt mà bị rỗ ít thì dùng bột rà để rà lại. - Thấy rỗ nhiều ta đưa lên máy mài chuyên dùng để mài. Sau đó rà lại bằng bột rà, chỉ mài vừa đủ để xoá các vết rỗ, muội than trên bề mặt làm việc của xupáp. Hình 2.7 : Thiết bị chuyên dùng Hình 2.8: Mài đuôi xupáp - Các thiết bị mài chuyên dùng cho mài xupáp có thể có những kết cấu khác nhau nhưng về mặt nguyên lý thì tương tự nhau. Xupáp cần mài được kẹp trên đầu kẹp và dẫn động từ một động cơ điện độc lập, đá mài được lắp ở vị trí cố định trên bàn máy(Hình2.8). Kiểm tra sao cho mài đúng góc nghiêng bề mặt làm việc của xupáp (Hình 2.6). Đuôi bị mòn ta mạ crôm: Đưa lên máy mài phẳng để mài (Hình2.7). Thân xupáp: Nếu bị cong nắn lại bằng máy ép loại nhỏ. - Bị mòn mài theo kích thước sửa chữa và thay ống dẫn hướng. Nếu mòn quá mạ crôm rồi gia công theo ống dẫn hướng hoặc thay mới. - Nếu đế xupáp bị cháy rỗ, mòn thành gờ sâu ở bề mặt làm việc, bị nứt hoặc ghép Đồ án sửa chữa ôtô 19
  18. Khoa Cơ khí Động lực lỏng với nắp xilanh cần phải thay mới. - Trong trường hợp bề mặt đế xupap không bị cháy rỗ nhưng đã được mài sửa nhiều lần làm cho xupáp bị tụt sâu quá 1,5(mm) so với trạng thái ban đầu cũng phải thay đế xupáp mới. Đế xupáp mới được ép vào nắp xilanh với độ dôi 0,05  0,1(mm) tùy thuộc vào đường kính ngoài của đế và vật liệu chế tạo nắp xilanh. d.Kiểm nghiệm -Chiều dài toàn bộ của nấm: + Tiêu chuẩn: Nấm hút: 102.,00(mm) Nấm xả: 102,25(mm) + Tối thiểu: Nấm hút: 101,50(mm) Nấm xả: 101,75(mm) -Đường kính thân nấm tiêu chuẩn: Nấm hút: 7.970  7.985 (mm) Nấm xả: 7.965  7.980 (mm) - Chiều dài gờ tán nấm: + Tối thiểu: Nấm hút: 0.5(mm) Nấm xả:0.8(mm) 2.2.2 Ổ đặt a.Các dạng hư hỏng, nguyên nhân, hậu quả STT Hư hỏng Nguyên nhân Hậu quả 1. Bề mặt làm việc của Do va đập với xupap, tiếp Tất cả những dạng hư hỏng ổ đặt bị mòn thành xúc với khí cháy ở nhiệt trên đều có thể làm cho gờ, rạn nứt tróc rỗ. độ cao. xupap đóng không kín với ổ đặt, dẫn đến lọt khí. Biểu 2. Bề mặt làm việc bị Do tiếp xúc vói dòng khí hiện là động cơ yếu, làm sói mòn và ăn mòn có tốc độ lớn. Trong khí Đồ án sửa chữa ôtô 20
  19. Khoa Cơ khí Động lực hoá học. cháy có chứa nhiều chất việc không đạt công suất ôxy hoá. tối đa, nhiều khói đen, tốn nhiên liệu….Hỏng nặng có 3. Ổ đặt có thể bị mất Do vật liệu chế tạo không thể động cơ không làm độ găng lắp ghép, đảm bảo, công nghệ chế việc được. biến dạng thậm chí là tạo ổ đặt, động cơ bị quá nứt, vỡ. nhiệt. b.Kiểm tra - Sau khi tháo động cơ ta tiến hành kiểm tra sơ bộ để kịp thời phát hiện những hư hỏng của ổ đặt. - Trước tiên ta lau sạch bề mặt làm việc của ổ đặt và quan sát xem bề mặt làm việc của nó có bị mòn thành gờ, tróc rỗ bề mặt, sói mòn, ăn mòn.. hay không. - Kiểm tra vết tiếp xúc của ổ đặt và xupap bằng cách: Bôi một lớp bột màu mỏng lên bề mặt làm việc của ổ đặt sau đó đưa xupap vào, ấn nhẹ ( không xoay ) sau đó lấy xupap ra và quan sát vết bột màu bị mờ trên ổ đặt. Vết tiếp xúc phải nằm ở khoảng giữa bề mặt làm việc của ổ đặt và có bề rộng vào khoảng 1.4 đến 2 mm. Hình 2.9 Kiểm tra và sửa chữa ổ đặt Đồ án sửa chữa ôtô 21
  20. Khoa Cơ khí Động lực c.Sửa chữa - Nếu ổ đặt bị mòn ít ta sử dụng phương pháp rà lại ổ đặt cùng với xupap của nó. - Nếu ổ đặt bị mòn tương đối nhiều ta sử dụng phương pháp mài để gia công lại ổ đặt. ( Hình 2.9 ) a. Đá mài và ti dẫn hướng. b. Đá mài và ti dẫn hướng trong ổ đặt khi mài. c. Mài ổ đặt bằng máy mài tay. d. Mài ổ đặt bằng máy khoan đứng. + Quy trình mài ổ đặt: - Gá lắp nắp máy chắc chắn vào bệ máy khoan đứng hoặc là vào nơi dễ sử dụng máymài tay. - Lắp đá mài vào máy mài hoặc máy khoan và định tâm cho tâm đá mài trùng với tâm của ổ đặt. - Đưa đá mài vào ổ đặt một cách từ từ, với một lượng gia công nhỏ vừa đủ đến khi nào được thì thôi. + Chú ý khi mài ổ đặt: Phải thường xuyên kiểm tra xem đã mài hết các vết mòn hay chưa và luôn chú ý trong khi mài việc định tâm cho đá mài. - Nếu ổ đặt bị mòn nhiều ta sử dụng phương pháp doa để gia công lai ổ đặt. ( Hình 2.10 ). a.Góc doa ổ đặt. b.Trình tự doa ổ đặt. Đồ án sửa chữa ôtô 22
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2