intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án: Thiết kế, xây dựng, vận hành mạng Ethernet LAN cho doanh nghiệp nhỏ

Chia sẻ: đinhtrànthienthang đinhtrànthienthang | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:54

174
lượt xem
44
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phân tích khảo sát thiết kế, thiết kế sơ đồ, lập kế hoạch triển khai kết nối mạng, triển khai xây dựng Ethernet LAN, vận hành mạng Ethernet LAN là những nội dung chính trong đồ án "Thiết kế, xây dựng, vận hành mạng Ethernet LAN cho doanh nghiệp nhỏ". Mời các bạn cùng tham khảo nội dung đồ án để nắm bắt nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án: Thiết kế, xây dựng, vận hành mạng Ethernet LAN cho doanh nghiệp nhỏ

  1. Đồ Án: Thiêt kê, xây d ́ ́ ựng, vân hanh mang ̣ ̀ ̣ ̣  Ethernet LAN cho doanh nghiêp nhỏ  ---------- Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Quốc Tuấn Thành viên nhóm: ­ Đinh Trần Thiên Thăng ­ Lý Phú Thắng ­ Lô Xuân Đồng ­ Nguyễn Đăng Duẩn ­ Lê thị huyền trang               1
  2. Muc luc ̣ ̣ 2
  3. 1. PHÂN TICH KHAO SAT THIÊT KÊ ́ ̉ ́ ́ ́ 1.1. Hiên trang ̣ ̣ Công ty Vitico địa chỉ đặt tại đường  ngân hàng khu đô thị mỹ đình từ  liên hà nội, công ty có   nhiệm vụ  chuyên mua và bán các loại thiết bị phụ kiện dành cho tin học,thiết kế  mạng cho   doanh nghiệp, nhận sửa chữa bảo  bảo hành chính hãng thiết bị Công ty Vitico   mới thành lập nên chưa có bất kỳ  trang thiết bị  nào phuc vụ  cho việc xây  dựng, vận hành mạng Ethenet LAN. Do đó, yêu cầu đầu tư mới toàn bộ các trang thiết bị. 1.2. Yêu câu doanh nghiêp ̀ ̣ Doanh nghiệp cần sử dụng một hệ thống mạng máy tính để phục vụ cho việc vận hành sản   xuất, kinh doanh sản phẩm. ­ ­Đảm bảo hệ thống hoạt động  đáp ứng tất cả các yêu cầu va mo rong mang. ­Bảo mật cho các phòng ban. ­ Cài đặt DHCP cấp IP động cho các máy trạm trong mạng. ­ Cấu hình File Server tạo các thư mục dùng chung và phân quyền truy cập vào các thư mục  đó. ­Hệ thống mạng kết nối Internet bằng một đường truyền ADSL. ̣: ­ Yêu câu vê ki thuât ̀ ̀ ̃ Xây dựng ha tâng mang ̣ ̀ ̣ ̉ ̉ Đam bao sô l ́ ượng người lam viêc trên hê thông ̀ ̣ ̣ ́ ̉ ̉ ́ ́ ơi cac phong may khac,trong khu v Đam bao kêt nôi v ́ ́ ̀ ́ ́ ực khac va ng ́ ̀ ược laị Yeu cau bao mat ̀ ̀ ̉ ­.Yêu câu vê giai phap ́: ̉ .*Kha năng m ở rông ̣ : ̣ ̉ ́ ̉ Mang phai co kha năng m ở rông trong t ̣ ương lai:vi trong t ̀ ương lai công ty se m ̃ ở rông  ̣ ̀ ̀ ́ ̀ ́ ́ ̉ ́ ̉ ́ ́ ́ ững nơi lam  thêm cac phong cho nhân viên va cac phong thiêt kê đê co thê kêt nôi đên nh ́ ̀ ̣ ́ ững phong nay phai co kêt nôi internet. viêc khac nhau do đo nh ́ ̀ ̀ ̉ ́ ́ ́ ̉ ̉ *.Kha năng quan trị: 3
  4. ̉ ̣ ̣ ̀ ử dung giao th      Quan tri mang băng cac phân mêm s ̀ ́ ̀ ̣ ức chuân cho phep ng ̉ ́ ười quan li mang  ̉ ́ ̣ ̃ ̀ ̣ ̣ ̣ ̉ ̣ ̉ ́ ́ ̣ ̀ ười dung trên toan mang theo doi toan bô hoat đông cua mang,cua cac thiêt bi va ng ̀ ̀ ̣ ̉ ̣ : bao mật truy cập dịch vụ ­Tinh bao mât ́ ̣ ̣ ̉ ̣ ̉ ́ ­ Dich vu chia se têp tin,chia se may in ̣ ̣ ̣ ̣ ư điên t ­ Dich vu web,dich vu th ̣ ử  ̣ ­ Truy câp internet 1.3. Lựa chon kiên truc, công nghê, mô hinh mang cho doanh nghiêp ̣ ́ ́ ̣ ̀ ̣ ̣ 1.3.1. Kiên truc mang ́ ́ ̣ ­ Star: Mạng hình sao bao gồm một bộ kết nối trung tâm và các nút. Bộ  nối trung tâm của   mạng điều phối mọi hoạt động trong mạng. Mạng hình sao cho phép kết nối các máy tính  và một bộ trung tâm (Hub) bằng cáp, giải pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với Hub  không cần thông qua trục Bus, tránh được các yếu tố  gây ngưng trệ  mạng. Với việc sử  dụng các bộ  tập trung hoặc chuyển mạch, cấu trúc mạng hình sao có thể  được mở  rộng   mạng bằng cách tổ  chức nhiều mức phân cấp, do vậy dễ dàng trong việc quản lý và vận   hành. Hình 1.3.1.1 Kiến trúc mạng hình sao + Ưu điểm: ­ Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên có một thiết bị nào đó ở một nút thông tin   bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường. ­ Cấu trúc mạng đơn giản và các thuật toán điều khiển ổn định ­ Mạng có thể dễ dàng mở rộng hoặc thu hẹp  4
  5. + Nhược điểm:  ­ Khả năng mở rộng mạng hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng của thiết bị  ­ Trung tâm có sự cố thì toàn mạng ngưng hoạt động  ­ Mạng yêu cầu nối độc lập riêng rẽ  từng thiết bị   ở  các nút thông tin đến trung tâm,  khoảng cách từ máy trung tâm rất hạn chế (100 m). ­ Bus: Thực hiện theo cách bố trí hành lang, các máy tính và các thiết bị khác – các nút mạng  đều được nối với nhau trên một trục đường dây cáp chính để  chuyển tải tín hiệu. Tất cả  các nút đều sử dụng chung đường dây cáp chính này. Hình 1.3.1.2 Kiến trúc mạng Bus + Ưu điểm: ­ Dùng ít dây nhất, dễ lắp đặt, giá thành dẻ. + Nhược điểm:  ­ Hay nghẽn mạng khi di chuyển dữ liệu với dung lượng lớn.  ­ Khi có sự hỏng hóc ở một bộ phận nào đó thì rất khó phát hiện  ­ Muốn sửa chữa thì phải ngưng toàn bộ  hệ  thống nên cấu trúc này ngày nay ít được sử  dụng. ­ Ring: Mạng dạng này, được bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được thiểt kế làm   thành một vòng khéo kín, tín hiệu được chạy theo một chiều nào đó. Các nút truyền tín  hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ có một nút mà thôi.  Dữ liệu truyền đi phải kèm theo một  địa chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp nhận. Hình 1.3.1.3. Kiến trúc mạng Ring + Ưu điểm: 5
  6. ­ Mạng dạng vòng có thuận lợi là nó có thể  mở  rộng mạng ra xa hơn, tổng đường dây  cần thiết ít hơn so với hai kiểu trên. ­ Mỗi trạm có thể đạt được tốc độ tối đa khi truy nhập. + Nhược điểm:  ­ Đường dây phải khép kín, nếu bị ngắt ở một thời điểm nào dó thì toàn hệ thống cũng bị  ngưng. ­ Mạng kết hợp: + Kết hợp hình sao và tuyến (Star/Bus topology).  Cấu hình mạng dạng này có bộ  phận   tách tín hiệu (Spiter) giữ vai trò thiết bị trung tâm, hệ thống dây cáp mạng có thể  chọn   Ring topology hoặc Linear Bus topology. Lợi điểm của cấu hình này là mạng có thể  gồm nhiều nhóm làm việc ở cách xa nhau. Hình 1.3.1.4 kiến trúc mạng két hợp Star ­ Bus + Kết hợp hình sao và vòng (Star/Ring topology). Cấu hình dạng kết hợp Star/Ring có một   thẻ bài liên lạc (Token) được chuyển vòng quanh một cái Hub trung tâm. Mỗi trạm làm   việc (Workstation) được nối với Hub – là cầu nối giữa các trạm làm việc và để  tăng  khoảng cách cần thiết. 1.3.2. Công nghê mang ̣ ̣ Công ty là một doanh nghiệp thuộc loại nhỏ nên em chọn giải pháp là mạng Ethernet ­ LAN   dây dẫn và mô hình là Star. Nghĩa là có một phòng đặt các thiết bị  trung tâm từ  đó dẫn dây   đến các phòng còn lại. Giao thức truy nhập đường truyền: Sử dụng giao thức: CSMA/CD (carrier Sense Multiple Access with Collision Detection) 6
  7. ­ Giao thức này thường được dùng cho mạng có cấu trúc hình tuyến, các máy trạm cùng chia  sẻ  một kênh truyền thông chung, các trạm đều có cơ  hội thâm nhập đường truyền như  nhau (Multiple Access).  ­ Tuy nhiên tại một thời điểm thì chỉ  có một trạm được truyền dữ  liệu mà thôi, trước khi  truyền dữ liệu, mỗi trạm phải lắng nghe đường truyền để  chắc chắn rằng đường truyền  đang rỗi (carrier Sense). Nếu gặp đườngtruyền rỗi mới được truyền.  ­ Trong trường hợp hai trạm thực hiện việc truyền dữ liệu đồng thời, lúc này khả năng xẩy  ra xung đột dữ  liệu sẽ là rất cao. Các trạm tham gia phải phát hiện được sự  xung đột và  thông báo tới các trạm khác gây ra xung đột (Collision Dection), đồng thời các trạm phải  ngừng thâm nhập truyền dữ liệu ngay, chờ đợi lần sau trong khoảng thời gian ngẫu nhiên  nào đó rồi mới tiếp tục truyền tiếp. ­ Khi lưu lượng các gói dữ liệu cần di chuyển trên mạng quá cao, thì việc xung đột có thể  xẩy ra với số lượng lớn dẫn đến làm chậm tốc độ truyền thông tin của hệ thống. Giao thức truyền thẻ bài: ­ Giao thức này thường được dùng trong các mạng LAN có cấu trúc dạng vòng sử dụng kỹ  thuật chuyển thẻ bài (token) để cấp phát quyền truy nhập đường truyền dữ liệu đi.  ­ Thẻ bài ở đây là một đơn vị dữ liệu đặc biệt, có kích thước và nội dung (gồm các thông tin   điều khiển) được quy định riêng cho mỗi giao thức. Trong đường dây cáp liên tục có một  thẻ bài chạy quanh trong mạng. ­ Phần dữ liệu của thẻ bài có một bít biểu diễn trạng thái sử  dụng của nó (Bận hoặc rỗi).   Trong thẻ bài có chữa một địa chỉ  đích và mạng dạng xoay vòng thì trật tự của sự truyền   thẻ bài tương đương với trật tự vật lý của trạm xung quanh vòng. Một trạm muốn truyền   dữ  liệu thì phải đợi đến khi nhận được một thẻ bài rỗi, khi đó trạm sẽ  đổi bít trạng thái   của thẻ bài thành bận, nén gói dữ liệu có kèm theo địa chỉ nơi nhận vào thẻ  bài và truyền  đi theo chiều của vòng. Thẻ  bài lúc này trở  thành khung mang dữ  liệu. Trạm đích sau khi  nhận khung mang dữ liệu này sẽ copy dữ liệu vào bộ đệm rồi tiếp tục truyền khung theo   vòng nhưng thêm một thông tin xác nhận. Trạm nguồn nhận lại khung của mình (theo  vòng) đã nhận đúng, rồi bít bận thành bít rỗi và truyền thẻ bài đi. ­ Vì thẻ bài chạy vòng quanh trong mạng kín và có một thẻ nên việc đụng độ dữ liệu không  thể xẩy ra. Do vậy hiệu suất truyền dữ liệu của mạng không thay đổi, trong các giao thức  này cần giải quyết hai vấn đề  có thể  dấn đến phá vỡ hệ  thống. Một là việc mất thẻ  bài   làm cho trên vòng không còn thẻ  bài lưu chuyển nữa. Hai là một thẻ bài tuân thủ  đúng sự  phân chia của môi trường mạng, hoạt động dựa vào sự  xoay vòng tới các trạm. Việc   truyền thẻ  bài sẽ  không thực hiện được nếu việc xoay vòng bị  đứt đoạn. Giao thức phải  chữa các thủ tục kiểm tra thẻ bài để  cho phép khôi phục lại thẻ  bài bị  mất hoặc thay thế  trạng thái của thẻ bài và cung cấp các phương tiện để sửa đổi logic (thêm vào, bớt đi hoặc   định lại trật tự của các trạm). 1.3.3. Mô hinh mang  ̀ ̣ Mô hình mạng phân cấp: 7
  8. Hình 1.3.3 Mô hình mạng phân cấp Cấu trúc :  ­ Lớp lõi (Core Layer) đây là trục xương sống của mạng (Backbone), thường được dùng các  bộ chuyển mạch có tốc độ cáo (high – speed switching), thường có các đặc tính như độ tín  cậy cao, có công suất dư thừa, có khả năng tự khắc phục lỗi, có khả năng lọc gói, hay lọc   các tiến trình đang chuyển trong mạng  ­ Lớp phân tán (Distribution Layer) Lớp phân tán là ranh giới giữa lớp truy nhập và lớp lõi  của mạn. Lớp phân tán thực hiện các chức năng như đảm bảo gửỉ dữ  liệu đến từng phân  đoạn mạng, đảm bảo an ninh – an toàn phân đoạn mạng theo nhóm công tác. Chia miền  Broadcastm / Multicast, định tuyến giữa các LAN  ảo (VLAN), chuyển môi trường truyền   dẫn, định tuyến giữa các miền, tạo biên giới giữa các miền trong tuyến định tuyến tĩnh và   động, thực hiện các bộ  lọc gói (theo địa chỉ, theo số  hiệu cổng……..). Thực hiện các cơ  chế đảm bảo chất lượng dịch vụ  QOS. ­ Lớp truy nhập (Access Layer) lớp truy nhập cung cấp các khả  năng truy nhập cho người  dùng cục bộ hay từ xa truy nhập vào mạng. An toàn an ninh mạng: ­ Hệ  thống tường lửa 3 phần (Three­ part Firewall System) đặc biệt quan trọng trong thiết   kế WAN, chúng tôi sẽ trình bày trong chương 3. Ở đây chỉ nêu một khía cạnh chung nhất   cấu trúc của mô hình sử dụng trong thiết kế mạng LAN 8
  9. Hình 1.3.3. Mô hình tường lửa 3 phần ­ LAN cô lập làm vùng đệm giữa mạng công tác với bên ngoài (LAN cô lập được gọi là   khu phi quân sự hay vùng DMZ) ­ Thiết bị định tuyến trong có cài đặt bộ lọc gói được đặt giữa DMZ và mạng công tác. ­ Thiết bị định tuyến ngoài có cài đặt bộ lọc gói được đặt giữa DMZ và mạng ngoài. Quản lí: ­ Mô hình quản lý mạng phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp là  Workroup – Domain. Sử  dụng một máy chủ  Server để  quản lý các máy trạm, máy chủ  sử  dụng hệ  điều hành  Winserver 2003, còn máy trạm thì sử dụng hệ điều hành Windows XP Sp3 để làm việc. Ứng dụng: dùng Client – Server ­ Máy chủ có quyền cao nhất, máy chủ sẽ phân quyền cho các máy thành viên, tùy thuộc vào   phòng ban nào, sẽ có những quyền riêng biệt của phòng ban đó. 9
  10. 2. THIÊT KÊ S ́ ́ Ơ ĐỒ 2.1. Ban ve măt băng ̉ ̃ ̣ ̀ ­ Tầng 1:  Hình 2.1.1. Sơ đồ mặt bằng tầng 1 ­ Tầng 2: Hình 2.1.2. Sơ đồ thiết kế mặt bằng tầng 2 10
  11. ­ Tầng 3: Hình 2.1.3. Sơ đồ thiết kế mặt bằng tầng 3 2.2. Thiêt kê s ́ ́ ơ dô logic ̀ 11
  12. 2.3. Thiêt kê s ́ ́ ơ đô vât ly:  ̀ ̣ ́ ­ Tầng 1: Hình 2.3.1. Sơ đồ vật lí tầng 1 ­ Tầng 2: Hình 2.3.2. Sơ đồ vật lí tầng 2 12
  13. ­ Tầng 3:   Hình 2.3.3. Sơ đồ vật lí tầng 3 3. LÂP KÊ HOACH TRIÊN KHAI KÊT NÔI MANG  ̣ ́ ̣ ̉ ́ ́ ̣ 3.1. Lâp bang vât t ̣ ̉ ̣ ư, thiêt bi kêt nôi mang ́ ̣ ́ ́ ̣ T Mô tả Đặc tính kỹ thuật SLg Đơn giá Thành tiền T (cái) (NghìnVND) (Triệu VND) 1 Tủ RACK 1 2.500 2.5 2 PCs - Processor:Intel Pentium Dual- 53 4.500 238.5 Core E2180 (2.2GHz, 1MB Cache L2, Bus 800) - Chipset: Intel 945GC Express - Memory: 1G DDR2/667MHz - Hard disk: 200GB Sata, 7200 rpm, 3Gb/s hard drive - Optical Drive:DVD-Rom 16X - Graphics: Intel GMA 950-DVMT 224MB - Network: 10/100 Mbps Fast Ethernet (Gigabit Lan) - Keyboard, Mouse: FPT Elead PS/2, Optical 3 Servers - Chipset: Intel 5000V 1 15.620 15.62 - RAM:2x1GB-DDR2 - Vi Xử lý Intel Xeon Quad - core 5405(4x2.0Ghz…) - Đồ hoạ ATI ES1000 16MB - Card mạng:Dual Gigabit LAN - Ổ cứng 2x250GB SATA2 - Ổ CD:DVD-ROM /CD-RW 13
  14. (COMBO) - Bàn phím/chuột Elead PS/2 4 Patch Panel Patch Panel 48 cổng 11 2.800 5 Modem Modem ADSL 4 cổng 1 1.200 1.2 6 Printers Máy in HP laserejr Z 6L 2 7.500 14 7 Faxes Máy Faxes Panasonix 1 3.500 3.5 8 Dây UTP 1 cuộn dây UTP CAT 5 300m 800 0.8 9 Đầu RJ45 Hạt mạng RJ45 có phủ lớp chống 150 4 0.6 oxy hóa 10 Bộ lưu điện 1 13.500 13.5 11 Thiết bị ổn 1 7.500 7.5 định điện áp … 3.2. Lâp kê hoach đi dây ̣ ́ ̣ Điểm kết nối (MDF,IDF): ­ Để có thể nối các IDF về một MDF cần sử dụng thêm các patch panel kết nối chéo chiều  đứng (VCC – Vertical Cross Connect Patch Panel).  ­ Dây cáp nối giữa hai VCC patch panel được gọi là cáp chiều đứng (Vertical Cabling).  ­ Chúng có thể là cáp xoắn đôi nếu khoảng cách giữa MDF và IDF không lớn hơn 100 mét. + MDF (Patch Panel, Switch): Tủ RACK + IDF (Patch Panel): Hộp nối ­ Các thiết bị kết nối tầng vật lý + Pathch Panel: đấu nối   Patch Panel → Patch Panel  Patch Panel → Switch  Patch Panel → tủ RACK + Outlet: đấu nối  Patch Panel → Outlet  Outlet → Computer 3.3. Tiên hanh kêt nôi theo kê hoach ́ ̀ ́ ́ ́ ̣ Chuẩn bấm dây: 14
  15. ­ Có rất nhiều các chuẩn về cáp mạng khác nhau. Thông thường người ta sử dụng cáp đồng   trục (Coaxial Cable) hoặc cáp xoắn không bọc UTP (Unshielded Twisted Pair). Loại cáp  đồng trục hiện đã lỗi thời do tốc độ thấp (10 Mbps) và hiện nay rất ít nơi còn sử dụng. ­ Cáp xoắn UTP lại được chia ra làm nhiều tiêu chí (CAT ­ Category) khác nhau, nhưng phổ  biến nhất trong mạng LAN là 2 loại CAT­5 và CAT­6 (100Mbps và 1000Mbps). ­ Cáp UTP đi với đầu nối RJ­45 (RJ ­ Registered Jack), RJ­45 bằng nhựa cứng trong suốt có  8 chân bằng đồng, khi đưa đầu dây vào rồi dùng kìm bấm dây để  bấm thì 8 chân này sẽ  ghim vào 8 sợi dây CAT­5. ­ Có 2 chuẩn bấm dây được sử dụng là T568A và T568B. ­ Thông thường, khi bấm dây để nối từ PC vào HUB ta có thể bấm cả 2 đầu dây với cùng 1   chuẩn: cùng là T568A hoặc cùng T568B. Lúc này ta có dây cáp thẳng (Straight Through). ­ Khi bấm dây để nối từ PC đến PC (trường hợp chỉ có 2 máy tính) hoặc từ HUB/SWITCH   vào HUB/SWITCH (dây link trong trường hợp muốn nối 2 HUB/SWITCH lại với nhau) ta   bấm 1 đầu dây theo chuẩn T568A còn đầu kia theo chuẩn T568B. Đây gọi là dây cáp chéo  (Cross Over) Cắm đầu nối (RJ45) vào PatchPanel/Oulet: ­ Theo tiêu chuẩn quốc tế thì người ta sẽ  không sử  dụng dây cáp (thường cá cáp cat5e) để  bấm đầu RJ45 rồi cắm thẳng vào switches vì thường đầu   RJ45  không thể  bấm chuẩn  được. Hơn nữa nếu bấm cáp cat6 thì khả năng thành công thấp. ­ Theo thời gian đầu RJ45 sẽ bị oxy hoá, các signals tới đầu sẽ bị dội tín hiệu và switches tối  ngày phải nhận và xử lý những tín hiệu lỗi này và hậu quả là hệ thống mạng càng chậm. ­ Khi gắn Patch Panel các thao tác connect tới switches sẽ  rất thuận tiện, đồng thời hỗ  trợ  được cho các thiết bị  Testers kiểm tra, Marping network  system. Đồng thời sử  dụng sợi  patch cord (là sợi cáp được đúc sẳn 2 đầu RJ45 tại nhà máy sản xuất cáp, sẽ  làm tối  ưu  hoá đường truyền và đầu RJ45 được tráng một lớp bảo vệ sự oxy hoá. Một đầu sẽ  cắm   vào patch panel, một đầu cắm vào switch. Các bước lắp đặt Patch Panel: B1. Cố định cáp mạng từ switch tầng vào mặt sau của patch panel: Với các patch panel, mặt trước là các jack để  cắm đầu RJ45 (được cắm từ  patch panel đến  switch trong phòng server), phía sau (tương ứng với các jack cắm RJ45 của mặt trước) là các  rãnh để  cố  định cáp mạng kéo từ  switch tầng đến. Thao tác cố  định cáp mạng vào các rãnh   này cũng giống như  cách cố  định cáp mạng vào các modular jack mà chúng ta thường làm.   Thường thì mặt sau của patch panel có nhãn ghi thứ tự màu của chuẩn 586A hay 586B và số  thứ tự port, do đó nếu chúng ta sử dụng chuẩn 586B cho việc bấm cáp mạng, thì khi nhấn cáp   15
  16. mạng vào rãnh cũng sử  dụng chuẩn 586B. Chú ý khi nhấn cáp mạng vào rãnh, hãy để  lưỡi  dao của dụng cụ punch down tool hướng bên ngoài để  cắt luôn các dây dư thừa và sau đó có   thể dùng dây buộc để buộc các dây cáp mạng lại cho gọn gàng. B2. Bắt patch panel vào 2 thanh phía trước của tủ rack: Khi mua patch panel về, thường thì ở 4 góc của patch panel sẽ có 4 lỗ để bắt bu­lông cố định  patch panel vào 2 thanh phía trước của tủ rack.  Ở bước này, ta có thể dùng tay để siết đai ốc  vào bu­lông, hoặc dùng thêm cờ  lê để  siết thật chặt đai  ốc giúp cho hệ  thống được chắc  chắn, đảm bảo an toàn lâu dài. B3. Cắm cáp mạng từ mặt trước của patch panel đến các port của switch: Ở bước này, ta có thể tự bấm cáp mạng để cắm từ switch đến  patch panel, nhưng như trên đã  nói, để tín hiệu luôn hoạt động ổn định, nên mua cáp mạng để cắm từ patch panel đến switch,   vì cáp mạng loại này đã được đúc sẵn 2 đầu và được tráng sẵn một lớp bảo vệ  chống oxy   hóa. Khi đã lắp đặt xong, ta tiến hành đấu nối các đầu nối RJ45 với Patch Panel, đầu kia nối tới   Outlet. Tại các phòng ban, tiến hành nối mạng các máy PC với máy chủ. 4. TRIÊN KHAI XÂY D ̉ ỰNG ETHERNET LAN 4.1. Cai đăt may DC ̀ ̣ ́ 4.1.1. Thiêt lâp RAID ́ ̣ Khái niệm RAID: RAID (Redundant Arrays of Independent Disks) là hình thức ghép nhiều  ổ  đĩa cứng vật lý thành một hệ thống ổ đĩa cứng có chức năng gia tăng tốc độ  đọc/ghi dữ  liệu  hoặc nhằm tăng thêm sự an toàn của dữ liệu chứa trên hệ thống đĩa hoặc kết hợp cả hai yếu   tố trên. Phân loại: Theo RAB thì RAID được chia thành 7 cấp độ (level), mỗi cấp độ có các tính năng  riêng, hết chúng được xây dựng từ hai cấp độ cơ bản là RAID 0 và RAID 1. ­ RAID 0 là cấp độ  cơ  bản: Các dữ  liệu cần chứa trên hệ  thống RAID 0 được phân tách   thành hai phần để chứa trên tối thiểu hai ổ đĩa cứng khác nhau. Một cách đơn giản nhất, ta   có thể hiểu theo ví dụ sau: Có hai ổ đĩa cứng: Ổ 0 và ổ 1 (trong tin học thường đánh số thứ  tự  bắt đầu từ  0), với dữ  liệu mang nội dung A (có thể  phân tách thành hai phần dữ  liệu   bằng nhau là A1 và A2) sẽ được ghi lại ở cùng trên hai đĩa: Đĩa 0 chứa dữ liệu A1 và đĩa 1   chứa dữ  liệu A2. Khi đọc dữ  liệu A này thì đồng thời cả  hai  ổ  đĩa cứng đều hoạt động,  cùng lấy ra dữ liệu A1 và A2 trên mỗi ổ đĩa cứng. Hệ điều hành sẽ tiếp nhận được nguyên   vẹn nội dung dữ liệu A như nó được ghi vào. Qua ví dụ trên có thể nhận thấy rằng tốc độ  đọc và ghi dữ liệu của hệ thống RAID 0 được tăng lên gấp đôi (cùng một thời điểm cùng   đọc và cùng ghi). Do đó RAID 0 rất phù hợp với các hệ thống máy chủ, các máy tính của   gamer khó tính hoặc các máy tính phục vụ việc đọc/ghi dữ liệu với băng thông cao. Cũng   trong ví dụ trên, nếu như xảy ra hư hỏng một trong hai ổ đĩa cứng thì sẽ ra sao? Câu trả lời   là dữ  liệu sẽ  mất hết, bởi dữ liệu cùng được tách ra ghi  ở  hai đĩa không theo dạng hoàn  16
  17. chỉnh. Trong ví dụ trên, nếu như chỉ còn một nửa dữ liệu A1 (hoặc A2) thì hệ thống không  thệ nhận biết chính sách đầy đủ dữ liệu được ghi vào là A. Vậy đặc điểm của RAID 0 sẽ  là làm tăng băng thông đọc/ghi dữ  liệu, nhưng cũng làm tăng khả  năng rủi ro của dữ liệu   khi hư hỏng ổ đĩa cứng. ­ RAID 1 cũng là một cấp độ  cơ bản. Từ các nguyên lý của RAID 0 và RAID 1 có thể  giải  thích về các cấp độ RAID khác. RAID 1 là sự kết hợp của ít nhất hai ổ đĩa cứng trong đó  dữ  liệu được ghi đồng thời trên cả  hai ổ  đĩa cứng đó. Lặp lại ví dụ  trên: Nếu dữ  liệu có   nội dung A được phân tách thành A1, A2 thì RAID 1 sẽ ghi nội dung A được ghi tại đồng   thời cả hai ổ đĩa cứng 0 và ổ đĩa cứng 1. Mục đích của RAID 1 là tạo ra sự lưu trữ dữ liệu   an toàn. Nó không tạo ra sự tăng tốc độ  đọc và ghi dữ  liệu (tốc độ  đọc/ghi tương đương   với chỉ sử dụng duy nhất một ổ đĩa cứng). RAID 1 thường sử dụng trong các máy chủ lưu  trữ  các thông tin quan trọng. Nếu có sự  hư  hỏng  ổ  đĩa cứng xảy ra, người quản trị  hệ  thống có thể  dễ  dàng thay thế   ổ  đĩa hư  hỏng đó mà không làm dừng hệ  thống. RAID 1   thường được kết hợp với việc gắn nóng các ổ đĩa cứng (cũng giống như việc gắn và thay  thế nóng các thiết bị tại các máy chủ nói chung). ­ RAID 5 là sự cải tiến của RAID 0 nhưng có thêm (ít nhất) một ổ đĩa cứng chứa thông tin   có thể  khôi phục lại dữ  liệu đã hư  hỏng của các  ổ  đĩa cứng RAID 0. Giả  sử  dữ  liệu A   được phân tách thành 3 phần A1, A2, A3 (Xem hình minh hoạ  RAID 5), khi đó dữ  liệu   được chia thành 3 phần chứa trên các  ổ  đĩa cứng 0, 1, 2 (giống như RAID 0). Phần  ổ đĩa   cứng thứ 3 chứa dữ liệu của tất cả để khôi phục dữ liệu có thể sẽ mất ở ổ đĩa cứng 0, 1,   2. Giả sử ổ đĩa cứng 1 hư hỏng, hệ thống vẫn hoạt động bình thường cho đến khi thay thế  ổ đĩa cứng này. Sau khi gắn nóng ổ đĩa cứng mới, dữ liệu lại được khôi phục trở về ổ đĩa   1 như trước khi nó bị hư hỏng. Yêu cầu tối thiểu của RAID 5 là có ít nhất 3 ổ đĩa cứng. Cấu hình RAID trên Windows Server 2003: ­ Khi  ổ  cứng được hoạt động ở  chế  độ  RAID sẽ  có nhiều tính năng cao cấp như: RAID 0   tăng tốc độ  truy xuất dữ  liệu, RAID 1 an toàn cho dữ  liệu, RAID 5 vừa tăng tốc độ  truy  cập dữ  liệu và vẫn đảm bảo tốc độ  truy xuất dữ  liệu. Để  triển khai RAID có hai loại  Hardware RAID và Software RAID. Hầu hết máy chủ  đều sử dụng Hardware RAID do có   nhiều tính năng cao cấp. Trong bài viết này tôi sẽ  trình bày cách thiết lập Software RAID   trên Windows Server 2003 đáp ứng các yêu cầu nâng cao tốc độ và đảm bảo an toàn nhưng  chi phí thấp hơn rất nhiều, dựa trên nền tảng các máy chủ cấp thấp. Giới thiệu về Ổ cứng Logic. ­ Ổ cứng vật lý là các loại ổ khác nhau như: ATA, SATA, SCSI, SAS nhưng khi cài hệ điều   hành Windows lên nó chỉ nhận ra thành hai ổ logic đó là: + Ổ Basic: Mặc định khi các bạn cài Windows lên ổ cứng sẽ là định dạng ổ Basic. Khi một  ổ cứng ở dạng này nó sẽ chỉ cho phép tạo 4 Primary Partition và 1 Extend Partition mà thôi. +  Ổ  Dynamic: Cho phép tạo không giới hạn số  Volume (lưu ý là  ổ  Basic tạo ra các phân  vùng sẽ  là Partition còn  ổ  Dynamic sẽ  là các Volume). Ngoài ra nó còn cho phép tạo   Software RAID  4.1.2. Đăt đia chi IP tinh ̣ ̣ ̉ ̃ Bước 1. Right click My Network Places chon Properties ̣ 17
  18. Bước 2. Right click Local Area Connection chon Properties ̣ Bước 3. Chon Internet Protocol (TCP/IP) => Properties ̣ 4.1.3. Cai đăt hê điêu hanh Windows Server 2003 ̀ ̣ ̣ ̀ ̀ Do hệ  thống phổ  biến hiện nay là Winserver 2003 nên công ty cài đặt hệ  thống Winserver   2003 cho máy chủ. Có thể cài đặt Win2k3 chạy được trên 01 máy có tốc độ 266MHz, nhưng để đảm bảo việc xử  lý bạn nên sử dụng máy có tốc độ ít nhất là 1 GHz, tối thiểu 8GB hoặc 10GB dung lượng đĩa  cứng chứa hệ điều hành và các phần mềm chạy trên server. Cách thức cài đặt một server tương tự với cách cài đặt các phiên bản Windows thường dùng  (XP1, XP2, Windows 2000). Nhưng có một số điểm cần lưu ý sau: ­ Cấu hình BIOS của máy để có thể khởi động từ đĩa ổ đĩa CDROM. ­ Cho đĩa cài đặt Windows server 2003 vào ổ đĩa CDROM và khởi động lại máy. ­ Khi máy khởi động từ đĩa CDROM, bấm 1 phím bất kỳ khi xuất hiện thông báo “Press any   key to boot from CD …”. ­ Nếu máy có ổ đĩa SCSI thì bấm F6 để cài đặt driver cho ổ đĩa SCSI. ­ Bấm F8 để chấp thuận bản quyền và tiếp tục quá trình cài đặt. ­ Chọn vùng trống trên đĩa và nhấn phím C để tạo partition mới chứa hệ điều hành. ­ Nhập dung lượng partition cần tạo ­­> chọn Enter. ­ Định dạng partition chứa hệ điều hành theo hệ thống tập tin FAT hay NTFS, thông thường  chọn Format the partition using the NTFS file system (Quick). 18
  19. ­ Quá   trình   cài   đặt   sẽ   sao   chép   các   tập   tin   của   hệ   điều   hành   vào   partition   đã   chọn. Sau quá trình này, hệ thống sẽ khởi động lại. ­ Sau khi hệ thống khởi động lại, giao diện trình cài đặt Windows Server 2003 xuất hiện : 4.1.4. Nâng câp DC ́ Có hai cách để nâng cấp server thành domain controller: ­ Dùng tiện ích manage your server trong administrative tools. ­ Vào start /run/ dcpromo Cài đặt: ­ Thiết lập địa chỉ IP: + Khi cài đặt Active Directory trên Windows Server 2003 bạn nên cài đặt DNS trước với   các thiết lập chuẩn: ­   Địa   chỉ   IP   đặt   là   địa   chỉ   tĩnh   và   địa   chỉ   DNS   là   địa   của   chính   máy   mình. ­  Vào card mạng thiết lập địa chỉ IP cho máy của chúng ta. Có thể thiết lập như sau: Hình 4.1.4. Đặt IP và địa chỉ DNS tĩnh. ­ Chọn menu Start Run. Nhập DCPROMO trong hộp thoại Run và nhấn nút OK. 19
  20. ­ Khi hộp thoại Active Directory Installation Wizard xuất hiện. Nhấn Next để tiếp tục. ­ Chương trình xuất hiện hộp thoại cảnh báo DOS,WINDOWS 95 và WIN NT SP3 trở về  trước sẽ bị loại khỏi miền Active Directory dựa trên Windows server 2003.Bạn chọn Next   để tiếp tục. + Domain Controller for a New domain: Tạo ra Domain Controller đầu tiên trong Domain. + Additional domain Controller …: là lựa chọn để  cài đặt thêm một máy chủ  DC vào cho  một Domain.  Ở  đây bạn chọn Option: Domain Controller for a New Domain.­­>   Next để  tiếp tục. ­ Lựa chọn Options Domain in a new forest. Rồi nhấn Next tiếp tục quá trình cài đặt. ­ Cần phải lựa chọn nơi chứa thư  mục NTDS cho quá trình Replications của hệ  thống  Domain Controller. Nhấn Next để tiếp tục. ­ Cần phải thiết lập nơi lưu trữ thư mục SYSVOL đây là thư mục bắt buộc phải để  trong   Partition  định dạng NTFS, với tác dụng chứa các dữ  liệu để  Replication cho toàn bộ  Domain Controller trong Domain. Nhấn Next để tiếp tục quá trình cài đặt. ­ Hệ thống sẽ hiển thị các thông tin về DNS đã được cấu hình chuẩn chưa và các thông tin  về Domain.Nếu hệ thống báo lỗi bạn cần phải cài đặt và thiết lập DNS lại. Ở bước này  bạn chọn Install and configure the DNS server on this computer,and set this computer to use   this DNS server as its preferred DNS server. ­ 4.2. Cai đăt may tram ̀ ̣ ́ ̣ 4.2.1. Cai đăt may mâu cho cac phong ban ̀ ̣ ́ ̃ ́ ̀ Tại một máy Client, tiến hành cài Hệ điều hành Windows XP, ta tiến hành cài đặt như khi cài  đặt Hệ điều hành Windows Server 2003. Do các máy tính làm việc của công ty có cùng chủng loại và cấu hình nên ta sẽ cài trên một  máy và sau đó sẽ dùng Ghostcast Server để ghost. Sau khi cài đặt thành công hệ điều hành  Windows XP cho máy Client, ta tiến hành cài đầy đủ Driver cho máy. Tiếp đó cài các phần  mềm phục vụ cho công việc. Khi đã cài đầy đủ, ta tiến hành tạo File ghost mẫu, để cài cho  các máy khác. 4.2.2. Cai đăt may Ghostcast Server ̀ ̣ ́ Chúng ta dùng phiên bản Symantec Ghostcast Server 8.2 (Symantec Ghost Corporate Edition   8.2) 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2