intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án: Tính toán thiết kế hệ thống lái ô tô tải hạng trung

Chia sẻ: Van Tai | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:22

507
lượt xem
100
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đồ án "Tính toán thiết kế hệ thống lái ô tô tải hạng trung" giới thiệu đến các bạn những nội dung về đặc điểm kết cấu, công dụng, phân loại hệ thống lái, tính toán thiết kế hệ thống lái,... Với các bạn chuyên ngành Cơ khí - Chế tạo máy thì đây là tài liệu tham khảo hữu ích.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án: Tính toán thiết kế hệ thống lái ô tô tải hạng trung

  1. Bộ giáo dục và đào tạo               cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Trường học viện kỹ thuật                        độc lập  ­ tự  do ­ hạnh phúc                  Quân sự                                                                  NHIệM Vụ đồ án Họ và  tên : Phạm Hoàng Nam Khoá …….K37 1.Đầu đề thiết  kế:          Tính toán và thiết kế hệ thống lái cho ôtô tải hạng trung. 2 . Các số liệu ban đầu: TT Thông số kí hiệu Giá trị đơn vị 1 Trọng lượng toàn bộ của ôtô G 5770 KG 2 Số lượng cầu dẫn hướng n 1 3 Trọng lượng phân bố lên cầu dẫn  G1 2710 KG hướng khi ôtô có tải 4 Chiều dài cơ sở của ôtô L 3.300 m 5 Chiều rộng cơ sở của ôtô B 1.800 m 6 Bán kính bánh xe dẫn hướng Mk 0.5334 m 3 . Nội dung các phần thuyết minh và tính toán : 1. Phân tích đặc điểm kết cấu hệ thống lái. 2. Tính toán hệ thống lái. 3. Kiểm bền hệ thống lái.  4 . Các bản vẽ đồ thị ( ghi rõ các loại bản vẽ về  kích thước các bản vẽ).          5 . Cán bộ hướng dẫn .                                  ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………
  2. ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………         6 . Ngày giao nhiệm vụ thiết kế :………………………………………..         7. Ngày hoàn thành nhiệm vụ :…………………………………………                Ngày ………tháng ……..năm 2006 .                                                                cán bộ hướng dẫn                                                                   (Ký và ghi rõ họ  tên )                                                                                     Nguyễn Văn Trà                                                                                                  Kết quả đánh giá :   Học viên đã hoàn thành ­ Quá trình thiết kế …………….. ­ Điểm thuyết minh…………….. ­ Bản vẽ thiết kế………………… Ngày ……tháng……năm 200….. Ngày ….tháng …năm 2006 (ký tên )        
  3. Lời nói đầu Ngành ôtô giữ  một vị trí quang trọng trong nền kinh tế quốc dân góp phần  to lớn vào sự  phát triển chung của nền kinh tế  .  Trong những năm gần đây   những tiến bộ của  khoa học kỷ thuật đã được ứng dụng vào nền công nghiệp  chế tạo ôtô nhằm tăng tính năng thông qua, tính kinh tế nhiên liệu, độ  tin cậy  làm việc…..Đối với hệ  thống lái cũng vậy, việc bố  trí trợ  lực lái sẽ  giảm   cường độ lao động cho người lái, đảm bảo độ an toàn cho người vầ hàng hoá  trên xe  Hiện nay một số loại xe đã và đang sản xuất và lắp ráp tại Việt Nam, tuy  nhiên phần lớn các xe đang sử  dụng tại Việt Nam là nhập từ  các nước.  Còn  trong Quân đội phần lớn các xe được nhập từ Liên Xô cử như : ôtô chỉ huy, ôtô   tải và các loại ôtô có lắp  vủ  khí, khí tài ….. .do đó việc khai thác, sử  dụng,   đánh giá hiệu quả  các phương tiện có ý nghĩa đặc biệt quang trọng đối với  người làm công tác kỷ thuật nói chung và những cán bộ quản lý VKTBKT nói   riêng. Nhiệm vụ của đồ án môn học: “TíNH TOáN thiết kế Hệ THốNG LáI ÔTÔ  tải hạng trung” gồm các nội dung chính sau: ­ Lời nói đầu ­ Phân tích đặc điểm kết cấu hệ thống lái. ­ Tính toán thiết kế hệ thống lái.. ­ Kết luận   Do hạn chế về thời gian đồ án chỉ tập trung đi vào tính toán cho cơ cấu lái.  Quá trình thực hiện đồ án đã được sự giúp đỡ chỉ bảo của các thầy giáo trong   bộ môn và các bạn cùng lớp, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành nội dung đồ  án  theo đúng thời gian quy định. Mặc dù vậy do hạn chế về năng lực và thời gian   nên đồ  án không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Rất mong được sự  góp ý của   các thầy cô và các bạn để tôi có điều kiện làm tốt hơn ở đồ án tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn!                                
  4.   Người viết:                                       Phạm Hoàng Nam Chương I Phân tích đặc điểm hệ thống lái 1.1 Công dụng, phân loại, yêu cầu. 1.1.1 Công dụng.        Hệ thống lái của ôtô  dùng để thay đổi  hướng  chuyển động của  ôtô nhờ  quay vòng các bánh xe dẫn hướng cũng như để giữ  phương chuyển động thẳng   hay chuyển động cong của  ôtô khi  cần thiết .        Trong quá trình  chuyển động trên đường, hệ thống lái  có ảnh hưởng  rất  lớn đến  an toàn chuyển động của  xe nhất là ở tốc độ cao , do đó  chúng không  ngừng được hoàn thiện .         Việc điều khiển hướng chuyển động của xe được thực hiện nhờ vô lăng   (vành lái ), trục lái (truyền chuyển động  quay  từ  vô lăng  tới cơ  cấu lái ), cơ  cấu lái (tăng lực  quay của vô lăng  để   truyền  mômen lớn  hơn  tới các thanh   dẫn động lái ), và các thanh  dẫn động lái (truyền chuyển động từ cơ cấu lái đến  các bánh xe dẫn hướng ).        Kết cấu lái phụ thuộc vào  cơ cấu chung của xe và của từng chủng loại xe.         Để   quay vòng được thì người lái cần phi tác dụng vào vô lăng một lực.  Đồng  thời để  quay vòng được thì cần có một phản lực sinh ra từ  mặt đường  lên mặt vuông góc với bánh  xe.       Để quay vòng đúng thì các bánh xe dẫn hướng khi quay vòng phải quay trên   những đường tròn đồng tâm  với nhau. Đó là tâm quay tức thời  khi quay vòng .        Kết  cấu hệ thống lái rất phức tạp. Vì vậy để hiểu được về trạng thái quay   vòng ta cần phải hiểu sâu về kết cấu của hệ thống lái. 1.1.2 Phân loại. + Trục vít bánh vít. + Trục vít đòn quay. + Cơ cấu lái loại thanh khía.
  5. + Cơ cấu lái kiểu liên hợp. 1.1.3 Yêu cầu.        An toàn chuyển động trong giao thông vận tải bằng ôtô là chỉ  tiêu hàng   đầu  trong việc đánh giá chất lượng thiết kế  và sử  dụng phương tiện này.   Một trong các hệ thống quyết định đến tính an toàn và ổn định chuyển động  của ôtô là hệ  thống lái. Để  giảm nhẹ  lao động cho người lái cũng như  tăng  thêm độ  an toàn cho ôtô, ngày nay trên ôtô thường sử  dụng trợ  lực lái. Để  đảm bảo tính êm dịu chuyển động trên mọi loại đường từ  dải tốc độ  thấp   tới dải tốc độ cao, hệ thống lái cần đảm bảo các yêu cầu sau : Hệ  thống lái phải đảm bảo dễ  dàng điều khiển, nhanh chóng và an toàn.  Các cơ  cấu điều khiển bánh xe dẫn hướng và quan hệ  hình học của hệ  thống lái phải  đảm bảo không gây lên các dao động và va đập trong hệ  thống lái. Đảm bảo ổn định bánh xe dẫn hướng khi chuyển động thẳng. Đảm bảo khả năng quay vòng hẹp dễ dàng: Khi xe quay vòng trên đường  hẹp ,đường gấp khúc, hệ  thống lái có thể  quay ngặt các bánh xe trước   một cách dễ  dàng. Quay vòng ngặt là trạng thái quay vòng với thời gian   quay vòng ngắn và bán kính quay vòng nhỏ. Đảm bảo lực lái thích hợp: Lực người lái đặt lên vành lái khi quay vòng  phải nhỏ, lực lái cần thiết sẽ  lớn khi xe đứng yên và sẽ  giảm khi tốc độ  xe tăng. Vì vậy cần phải đảm bảo lực lái nhỏ  nhưng vẫn gây được cảm   giác về trạng thái mặt đường. Hệ  thống lái không được có độ  dơ  lớn: Với xe có vận tốc lớn nhất trên   100Km/h, thì độ  dơ  vành lái không vượt quá 180, với xe có vận tốc lớn  nhất từ 25 km/h đến 100km/h thì độ dơ vành lái không vượt quá 270. Đảm bảo khả năng an toàn bị động của xe, không gây tổn thương lớn cho   người lái. Đảm bảo hiệu suất thuận phải lớn hơn hiệu suất nghịch để  giảm tác động từ mặt đường qua kết cấu lái lên vô lăng. đảm bảo tính tùy động. 1.2 Kết cấu một số cơ cấu lái điển hình. 1.2.1 Cơ cấu lái kiểu trục vít­ cung răng.  Cơ cấu lái loại này gồm có: trục vít và cung răng đặt ở giữa, trục vít cung răng  đặt ở cạnh bên trục vít. Cả hai loại cơ cấu lái này đều có ưu điểm hơn các cơ cấu lái trục vít­ bánh vít  là kết cấu nhỏ gọn hơn, giảm được áp suất lên bề mặt tiếp xúc của các răng(do  có thể bố trí 1 đến 3 răng)
  6. Nhược điểm cơ bản của chúng là hiệu suất thấp nên chỉ sử dụng cho các ôtô tải  có tải trọng lớn. 1.2.2 Cơ cấu lái loại trục vít­ êcu­ cung răng. Cơ cấu lái loại này hiện nay đang được sử dụng rộng rãi trên các xe ôtô tải. Đây  là loại cơ cấu lái liên hợp, trong cơ cấu lái này ma sát trượt được thay thế bằng  ma sát lăn(giữa bi và êcu, bi và trục vít) vì vậy đảm bảo tỉ số truyền của cơ cấu  lái lớn và cơ cấu lái có tính chất”trả tay lái” khi quay vòng. Ư điểm lớn nhất của cơ cấu lái này là nhỏ gọn và có hiệu suất cao. 1.2.3 Cơ cấu lái trục vít lõm­ con lăn. ­ Vỏ cơ cấu lái làm bằng gang và được bắc chặt với dầm dọc bên trái  khung. Trục vít lõm, con lăn được làm bằng thép. ­ Trục vít được ép vào đầu dưới của trục lái và quay trên hai ổ côn, trục  trên được nối với trục lái bằng then bán nguyệt. Điều chỉch dịch chuyển bằng  đệm giữa vỏ cơ cấu lái và nắp dưới của cơ cấu lái. ­ Con lăn được đặc trên 2 ổ thanh lăn kim ở trục đòn quay đứng, trục đòn  quay đứng gối lên 2 bạc đồng và ổ con lăn trục ở nắp bên cạnh cơ cấu lái,trên  trục đòn quay đứng có ren bắc đai ốc lắp đòn quay đứng, đầu còn lại có kết  cấu điều chỉnh khe hở ăn khớp của cơ cấu lái. Ưu điểm: ­ Cơ cấu lái loại trục vít lõm­ con lăn có 3 răng có kết cáu gọn, độ bền cao,  lực tác dụng phân ra 3 răng nên áp lực tác dụng lên bề mặt răng nhỏ, ma sát  trượt được thay bằng ma sát lăn nên có hiệu suất cao, loại ổ bi của trục vít con  lăn có khả năng điều chỉnh được nhiều lần độ ăn khớp do khoảng hở trong ổ  bi. Chương II Tính toán hệ thống lái 2.1 các số liệu xe thiết kế. 1.1.1 Số liệu tham khảo. các thông số đầu vào cho tính toán: TT Thông số kí hiệu Giá trị đơn vị 1 Trọng lượng toàn bộ của ôtô G 5770 Kg 2 Số lượng cầu dẫn hướng n 1 3 Trọng lượng phân bố lên cầu dẫn  G1 2710 Kg hướng khi ôtô có tải
  7. 4 Chiều dài cơ sở của ôtô L 3.300 m 5 Chiều rộng cơ sở của ôtô B 1.800 m 6 Bán kính bánh xe dẫn hướng Mk 0.5334 m 1.1.2 Yêu cầu thiết kế hệ thống lái. ­ Quay vòng ngặt trong thời gian ngắn nhất trên diện tích nhỏ nhất . ­ Lực lái nhẹ, tức lực đặt trên vành tay lái phải nhỏ  nhưng phải đảm bảo  cảm giác tới người lái. ­ Ôtô chuyển động thẳng phải ổn định đặc biệt ở tốc độ cao. ­ Động học quay vòng đúng, các bánh xe khi quay vòng phải lăn theo tâm  quay tức thời để đảm bảo các bánh xe lăn không bị trượt trên đường, tránh  mòn lốp nhanh và tiêu hao công suất cho lực ma sát . ­ Đặt cơ  cấu lái trên phần được treo để  kết cấu  của hệ  thống treo bánh   trước không ảnh hưởng tới động học cơ cấu lái . 1.1.3 Chọn phương án dẫn động lái. Dẫn động lái gồm tất cả  các cơ  cấu truyền lực từ  cơ  cấu lái đến ngõng quay   của  các bánh xe dẫn hướng khi quay vòng. Phần tử cơ bản của dẫn động lái  là hình thang lái ĐANTÔ, nó được tạo  bởi cầu trước, đòn kéo ngang và các đòn kéo bên. Sự quay vòng của ôtô rất phức  tạp, để đảm bảo mối quan hệ động học của các bánh xe phía trong và phía ngoài  khi quay vòng là một điều khó thực hiện. Hiện nay người ta chỉ  đáp  ứng gần   đúng mối quan hệ  động học đó  bằng hệ  thống khâu khớp và đòn kéo tạo nên   hình thang lái. Với xe thiết kế là xe tải hạng trung, có hệ  thống treo phụ  thuộc ta chọn   phương án dẫn động lái như  hình vẽ  với hình thang lái Đantô (hình thang lái 4  khâu). 1.1.4 Chọn phương án cơ cấu lái. Ngày nay trợ lực lái được sử dụng trên hầu hết các xe, cũng như cơ cấu lái  loại trục vít lõm – con lăn được sử dụng phổ biến trên nhiều xe. Do có các ưu  điểm: kết cấu gọn, độ bền và độ chống mòn của trục vít lõm con lăn cao và có  hiệu suất cao. Có khả năng điều chỉnh lại nhiều lần để khắc phục khoảng hở  ăn khớp và khoảng hở trong ổ bi. Với những ưu điểm đó ta lựa chọn hệ thống  lái có kết cấu trục vít lõm con lăn để tính toán thiết kế cho xe tải hạng trung. 1.1.5 Chọn phương án trợ lực lái. * Yêu cầu đối với trợ lực lái .
  8.        Mặc dù trợ lực lái  là cơ cấu được sử dụng  để giảm lực lái nhưng  mức độ  giảm phải khác nhau phụ  thuộc vào điều kiện chuyển động. Và nó phải đảm  bảo được các yêu cầu sau :      +Khi hệ thống của trợ lực lái có sự cố thì  hệ thống lái vẫn có thể làm việc.   Nếu có hư  hỏng xảy ra làm ngưng việc cấp dầu từ    bơm đến   cơ  cấu lái thì  người  lái có thể lái  được  xe mà không cần tới trợ lực lái. Người lái vẫn phải   đảm bảo điều khiển được xe nhưng với   một lực lái lớn hơn .      +Đảm bảo lực lái thích hợp : Công dụng chính của trợ lực lái là giảm lực lái   đồng thời đó là một cơ cấu an toàn, mức độ giảm lực lái phải phù hợp với từng   điều kiện chuyển động của xe. Nói chung, lực lái lớn khi xe đứng yên hay chay  chậm.  ở tốc  độ trung bình cần lực lái nhỏ hơn và lực lái giảm dần khi tốc  độ  tăng. Chỉ cần lực lái nhỏ khi tốc độ xe cao vì  ma sát giữa bánh xe và mặt đường  giảm. Nói cách khác phải đạt được lực lái phù hợp  ở bất  kỳ  dải tốc độ nào  và  cùng lúc đó “cảm giác đường “ phải đựơc truyền tới người lái. Để  đảm bảo  được lực lái thích hợp, trên các xe hiện  đại  được trang bị những thiết  bị dặc   biệt đi kèm với trợ lực lái trên bơm hoặc van điện từ  như:  kiểu cảm biến tốc  độ xe, kiểu cảm biến tốc độ động cơ (RPM) .       + Khắc phục hiện tượng tự cường hoá khi ôtô vượt  qua chỗ  lõm , đường  xấu, có khả năng cường hoá lúc lốp xe bị hỏng, để  khi đó người lái vừa phanh  ngặt, vừa giữ được hướng chuyển động ban đầu của xe .      + Thời gian cường hoá phải là tối thiểu và chỉ cường hoá khi lực  quay vòng   lớn.      Như vậy sử dụng hệ thống trợ lực lái đảm bảo tính năng vận hành của xe,   giảm được lực đánh lái và chọn được tỷ  số  truyền của hệ  thống lái  thích hợp  hơn. Nhưng hệ  thống lái có trợ   lực làm mòn lốp nhanh hơn, kết cấu phức tạp  hơn và khối lượng bảo dưỡng cũng tăng lên so với hệ thống lái không có cường  hoá.        Với nhiệm vụ thiết kế  ta chọn phương án trợ lực thuỷ lực vì nó có các ưu   điểm sau : - Kích thước và khối lượng  gọn nhẹ ,dễ bô trí . -  Có hiệu quả tác động cao  đặc biệt là tính tuỳ động (tính chép hình). - Tốc độ tác động cao (độ chậm tác dụng khoảng 0,05 giây ). - Đóng vai trò giảm chấn, giảm những va đập từ   mặt đường ngược lên   hệ thống lái . - Hệ  thống tuần hoàn kín nên độ  an toàn hoạt động cao và ít xảy ra hư  hỏng. 2.2 Tính toán thiết kế hệ thống lái.
  9. 2.1.1 Tính mômen quay vòng cực đại.    Lực tác dụng lên vành tay lái đạt giá trị  cực đại khi ta quay vòng ôtô tại  chổ. Lúc đó mômen cản quay vòng trên dọc bánh xe dẫn hướng Mc  sẻ  bằng  tổng số của mômen cản chuyển động M1, mômen cản do các bánh xe trượt lê  trên đường M2, và mômen cần thiết để làm ổn định dẫn hướng M3 do cánh tay  đòn a. Khi xác địmh giá trị lực cực đại tác dụng lên vành tay lái P emax ,M3 có thể  bỏ qua. Mômen cản:       M1 = Gbx.f.a. Trong đó :­ Gbx – trọng lượng tác dụng lên 1 bánh xe dẫn hướng.       ­ f     ­ hệ số cản lăn f=0.015        a = 0,05m bán kính quay vòng của bánh xe dẫn hướng    Khi có lực ngang Y tác dụng lên bánh xe do sự  đàn hồi bên của lốp diện   tích tiếp xúc giữa lốp và đường sẽ bị quay tương đối đối với mặt phẳng bánh  xe.  Điểm đặt của lực ngang Y sẽ  dịch chuyển 1 đoạn x nào đó phía sau đối  với trục bánh xe. Đoạn x được thừa nhận bằng một phần tư chiều dài của bề  mặt tiếp xúc giữa lốp với đường . Ta có  :  x = 0,5.   Trong đó : r­ bán kính tự do của bánh xe(rt) Nếu thừa nhận rbx = 0,96 rt  thì ta có  x = 0,14.rt Lúc đó : M 2  = Y .x = 0,14 .Gbx ..rt ­ hệ số bám ngang ,lấy  = 0,8. Tổng mômen cản quay  ở cả 2 bánh dẫn hướng tác dụng lên cam quay và  từ cam quay qua đòn dọc của dẫn động lái là: Mc = 2(M1 + M2). = 2.Gbx (f.a + 0,14..rt).. = G1 (f.a + 0,14..rt).. Trong đó :  ­ hệ  số  tính đến  ảnh hưởng của M3 gây ra do cầu trước của  ôtô bị nâng lên, = 1,07… 1,15(hệ số tính đến ma sát trong dẩn động lái)         ­ hiệu suất của dẩn động lái : = 0,85..0,9  Thế các số liệu vào ta được:Mc = G1 (f.a + 0,14..rt)..  =2710(0,015.0,05 + 0,14.0,8.0,5334).1,15.= 209,466198 (kG.m) 2.2.2 Tỷ số truyền của hệ thống lái. a) Tỷ số truyền của dẫn động lái Id. Tỷ số truyền của dẫn động lái phụ thuộc vào kích thướcvà quan hệ của các  cánh tay đòn. Id=0,85­1,1  Chọn sơ bộ Id=1 ( cho cầu dẫn hướng)
  10. b) Tỷ số truyền của cơ cấu lái . Tỷ số truyền của cơ cấu lái loại này thường lấy theo kinh nghiệm thiết kế   ­ tỉ số truyền góc của cơ cấu lái loại vừa từ 20..25 lấy 21 c) Tỷ số truyền của hệ thống lái. Tỷ số truyền của hệ thống lái bằng tích số của tỷ số truyền cơ cấu lái (i) và tỷ  số truyền của dẫn động lái(id). Tỷ số truyền cho cầu dẫn hướng thứ nhất  Trong đó id  là tỷ số truyền của dẫn động lái đến bánh xe dẫn hướng. Giá trị tỷ số truyền đối với cầu dẫn hướng chọn sơ bộ i=1.21=21 d) Tỷ số truyền lực của hệ thống lái. Il ­ là tỷ số của tổng lực cản khi ôtô máy kéo quay vòng(Pc) và lực đặt trên vành  tay lái khi cần thiết để khắc phục được lực cản quay vòng(Pl). Trong đó: Với :  Mc ­ mômen cản quay vòng của bánh xe Ml ­ mômen đặt trên vành tay lái. c ­ cánh tay đòn quay vòng tức là khoảng cách từ  tâm mặt tựa của   lốp đến đường trục đứng kéo dài. R ­ bán kính vành tay lái. 2.2.3 Tính toán các thông số hình học của hệ dẫn động lái. a) Tính toán hình thang lái. Công dụng của hình thang lái: ­ Hình thang lái có tác dụng đảm bảo sự  quay vòng đúng của các bánh xe dẫn   hướng. Khi đó các bánh xe dẫn hướng không có sự trượt khi xe chuyển động. ­ Đảm bảo quan hệ giữa góc quay của bánh xe dẫn hướng bên trái và bên   phải sao cho các bánh xe lăn trên các đường tròn khác nhau nhưng đồng tâm. Xây dựng đường đặc tính ly thuyết của hệ thống lái cầu trước. Muốn các bánh xe thực hiện quay vòng đúng thì quan hệ  giữa chúng phải thoả  mãn công thức sau :                                              Cotg õ­Cotg ỏ=                                    Trong đó :
  11.           õ: Là góc quay của bánh xe dẫn hướng ngoài của cầu dẫn hướng.           ỏ: Là góc quay của bánh  xe dẫn hướng trong của cầu dẫn hướng .          L : chiều dài cơ sở của hai cầu (trên hình vẽ).          B0 : Khoảng cách  giữa hai đường tâm trụ  quay đứng . Hình  2.4 ­ Sơ đồ động học khi quay vòng. Theo hình vẽ :  Cotg ỏ=    Ta tìm được mối quan  hệ  của các góc quay bánh xe  dẫn hướng với góc   ỏ  như sau :                                                                    Cho  các giá trị khác nhau từ   ta xác định được góc  tương ứng theo bảng   sau : Bảng I: Bảng thông số của đường đặc tính lý thuyết của các góc quay cầu  dẫn hướng . 0 5 10 15 20 25 30 35 40 0 4,80 9,24 13,387 17,267 20,93 24,427 27,785 31,043 4 9 3 Từ bảng giá trị thu được ta xây dựng được quan hệ :                    
  12. Hình vẽ 2.5 ­  Đường đặc tính lý thuyết . Xây dựng đường đặc tính thực tế. Nhiệm vụ cơ bản khi thiết kế hình thang lái Đantô là xác định đúng góc nghiêng   của các đòn  bên  khi xe chạy thẳng : Hình vẽ 2.5 ­ Sơ đồ động học hình thang lái khi xe chạy thẳng. Cần xác định góc  và độ dài mỗi đòn bên  m và đòn ngang n. Quan hệ thực tế giữa các góc quay   phụ thuộc vào  góc  và độ  dài m của   đòn bên. Khi xe chạy thẳng:            Từ sơ đồ  dẫn động lái trên hình ta có  thể tính được mối quan hệ  giữa các thông số theo biểu thức sau:      Khi xe quay vòng : Hình vẽ 2.6 ­ Sơ đồ  hình thang lái khi quay vòng. Khi bánh xe dẫn hướng bên trái  quay  đi một góc  và bên phải  quay  đi  một góc  , lúc này đòn bên  phải hợp với phương thẳng ngang  một góc  và bánh   xe bên trái là . Từ  sơ  đồ  dẫn động  trên hình  trên  ta có mối quan hệ  của các thông số  theo quan hệ sau :   (1.7)    m thường lấy theo kinh nghiệm : m=  Chọn sơ bộ  theo kinh nghiệm cho  cả hai cầu  độ dài đòn bên : m=0,15.Bo=232,5 (mm) Chọn sơ bộ góc ban đầu theo công thức của E.A.:    (1.8) Từ đó ta tính được  Theo công thức kinh nghiệm    (1.9) Ta tính được theo kinh nghiệm thiết kế). Cho  các giá trị  xung quanh giá trị  sơ  bộ  (=18 0) và công thức (1.7) để  tìm  quan hệ  thực tế  của  và . Cho lần lượt =150,160,170,180,190sẽ tìm được mối quan hệ thực tế  giữa  và   theo công thức sau :
  13. (1.10)  Bảng II.Bảng thông số của đường đặc tính thực tế cho cầu dẫn hướng. =150    (0) 0 5 10 15 20 25 30 35 b0    (0) 0 4.804 9.249 13.387 17.267 20.933 24.427 27.785 b1    (0) 0 4.876 9.51 13.906 18.056 21.948 25.56 28.866 Db1(0) 0 0.072 0.261 0.519 0.79 1.015 1.134 1.08 =160 b2    (0) 0 4.867 9.475 13.829 17.922 21.743 25.269 28.475 Db2(0) 0 0.063 0.226 0.442 0.655 0.81 0.843 0.69 =170 b3    (0) 0 4.857 9.439 13.751 17.787 21.536 24.978 28.085 Db3(0) 0 0.054 0.19 0.363 0.52 0.603 0.551 0.3 =180 b4    (0) 0 4.848 9.403 13.672 17.651 21.329 24.686 27.695 Db4(0) 0 0.044 0.154 0.285 0.384 0.396 0.259 ­0.09 =190 b5    (0) 0 4.838 9.366 13.592 17.514 21.121 24.393 27.306 Db5(0) 0 0.035 0.117 0.205 0.247 0.187 ­0.034 ­0.48                  Trong đó  Từ bảng giá trị  thu được ta xây dựng đồ thị quan hệ  và  thực tế  trên cùng  đồ thị quan hệ   và  theo lý thuyết. Theo bảng giá trị  trên  ta chọn  góc  sao cho sự  sai lệch so với đường lý  thuyết  nhỏ nhất và nhỏ hơn  10,  ta chọn được  =170, ứng với góc quay vòng lớn  nhất của bánh xe dẫn hướng   và  Độ dài thanh kéo ngang  n= b) Xác định góc quay vòng lớn nhất của  vô lăng. max=1max.i Trong đó :                    max :gọi là vòng quay  vành lái lớn nhất tính từ vị trí đi thẳng.          1max   :góc quay vòng lớn nhất của bánh xe dẫn hướng cầu trước.(350).          I1         :gọi là tỷ số truyền hệ thống lái (i1 =21)                   lớn nhất từ   vòng đối với xe du lịch                                     từ vòng đối với xe tải lớn . Thay những thông số tính được vào công thức trên ta tìm được góc quay vô lăng   lớn nhất :   (vòng) thoả mãn kinh nghiệm thiết kế. 2.2.4 Tính toán cơ cấu lái trục vít globoít – con lăn. a) xác định các thông số cơ bản của bộ truyền cơ cấu lái. Khi xác định các thông số cơ bản của cơ cấu trục vít­ lõm con lăn chúng ta   dựa trên cơ sở của bộ truyền trục vít lõm bánh vít. xác định khoảng cách trục của bộ truyền cơ cấu lái. Căn cứ vào kết cấu của cơ cấu lái hiện có ta chọn khoảng cách trục 
  14. A0=68.25mm Sau đây ta tiến hành kiểm tra điều kiện đảm bảo cơ  cấu lái truyền hết công  suất: - Công suất lớn nhất mà cơ  cấu lái phải truyền xác định theo công  thức: Nmax=.Mmax.max                        (1) Trong đó Nmax công suất lớn nhất mà cơ cấu lái phải truyền. max­ tốc độ góc lớn nhất của trục vành tay lái. max=(rad/s) nmax­   số   vòng   quay   lớn   nhất   của   trục   vành   tay   lái,   ta   chọn  nmax=60vòng/phút Mmax=pmax.R(KG.m)   Với Mmax­ mômen xoắn lớn nhất trên trục vành tay lái. Thay các giá trị vào (1) ta tính được: Nmax=.Mmax.max=.44,817.0,214.60.=0,803 ml Mặt khác công suất lớn nhất cơ cấu lái có thể  truyền được xác định theo công  thức: N’max=. (2) + N max­ công suất lớn nhất mà cơ  cấu lái có thể  truyền mà không sảy ra  ’ hiện tượng kẹt răng. + K1­ hệ số phụ thuộc vào vật liệu chế tạo bộ truyền K1=1 đến 0.8 + K2­ hệ số phụ thuộc vào độ chính xác chế tạo Nếu bộ truyền chế tạo chính xác cấp 2 thì K2 =1 Nếu bộ truyền chế tạo chính xác cấp 3 thì K2=0.8 + K3­ hệ số phụ thuộc vào chế độ làm việc Làm việc không có va đập K3=1 Làm việc có va đập  K3=0.85 J­ hệ số phụ thuộc vào tỉ số truyền tra tài liệu(11) chọn J= H­ thông số công suất KW phụ thuộc vào khoảng cách trục A0 và nvmax tra  trong tài liệu (11) được H= Thay các thông số vào (2) ta có kết quả: N’max=.=.=0.0495.h/j Vậy h/j=16.223 Như vậy ta thấy Nmax
  15. trùng với tâm quay của dao cắt trục vít. Tâm quay của trục đòn lái đứng phải  dịch theo phương vuông góc của đòn lái đứng một khoảng bằng n có giá trị  từ  2,5 đến 5,0mm Vậy chọn n=3 thì ta có: A=A0­3=68,25­3=65,25mm xác định các thông số cơ bản của trục vít lõm. ­ Môđun trục vít lõm: được xác định theo công thức sau: m=  với Zb­ số răng của bánh vít có thể xác định theo công thức sau:  Zb=Zv.i Zv – số  mối ren của trục vít lõm chọn là 1 để  đảm bảo cho cơ  cấu nhỏ  nhẹ. i ­ tỉ số truyền góc của cơ cấu lái. e – chiều dày tương đối của trục vít, chọn theo bảng 3 trang 18 sách  hướng dẫn đồ án môn học.  Thay các giá trị vào công thức(3) ta được: m= ==4,403 mm ­ Đường kính tính toán của trục vít lõm tại tiết diện trung bình: dv=m.e=4,403.8=35,224 mm - Chiều cao của ren trục vít: hv=(1,6).mn  ta lấy hv= 1,6. 4,369 =7 mm - chiều cao đỉnh ren: h’v=(0,5)hv ta lấy h’v = 0,6. 7 = 4,2 mm - Chiều cao chân ren: hv’’=hv­hv’=7 ­ 4,2 = 2,8 mm - khe hở hướng kính: c=(0,15 đến 0,25.mn( mm).  Ta chọn c=0,2mn=0,2. 4,369=0,8738 mm - Đường kính chân ren trục vít lõm tại tiết diện trung bình: di=dv­2hv’’=35,224 ­2. 2,8 =29,624 mm - Đường kính đỉnh ren trục vít lõm tại tiết diện trung bình: de=dv+2hv’=35,224 +2. 4,2 =43,624 mm - Bán kính vòng tròn đỉnh ren trục vít lõm: Re=A0­=68,25­=46,438 mm - Bán kính vòng tròn chân ren trục vít lõm: Ri=A0­=68,25­=53,438 mm - Góc dẫn ren của trục vít lõm: tg v = ==0,125 v=7 8’
  16.         ­    Moduyn pháp tuyến mn  mn = m.cos =4.403.cos(7 8’)=4.369 mm Xác định các thông số cơ bản của con lăn. a. Bán kính ăn khớp lý thuyết R0 Ro=A0­=68,25­=50,638 mm b. Bán kính ăn khớp R1 R1=A­=65,25­=47,638 mm c. Bán kính ăn khớp không khe hở R2 R2= Trong đó : ­ góc quay của trục đòn lái đứng từ vị trí trung gian. Góc quay   õ có thể xác định theo công thức sau: õ =  ­ góc quay của vành tay lái, ta tính được 2,041  vòng tay lái từ vị trí trung gian. õ = ==35 R2==50.6834 mm d. Bán kính đỉnh ren con lăn  rel=A­(+c)=65,25­(+0,8738)=49,5642 mm e. Bán kính chân ren con lăn ril=A­(+c)= 65,25­(+0,8738)=42,5642 mm b) tính toán các chi tiết cơ bản của cơ cấu lái trục vít­ lõm con lăn.  Tính bền cho các ren của trục vít­ lõm con lăn. Bộ truyền trục vít lõm con lăn đảm bảo cho các ren có độ bền uốn và độ  cứng vững cao. Bởi vậy ta cần tính toán độ bền mòn và độ bền tiếp xúc. Độ bền mòn và độ bền tiếp xúc được đánh giá thông qua ứng suất chèn   dập ren:       kG/cm2 Trong đó Qv – lực chiều trục tác dụng lên ren trục vít lõm tại vị trí ăn khớp. Qv =  Với: Pv – Lực vòng tác dụng lên ren trục vít lõm tại vị trí ăn khớp. Pv= 2.  (kG) Memax –Mô men xoắn lớn nhất trên trục vành tay lái .Được tính: Memax  = Pvlmax .R =44,817.0,214= 9,591  (kG.m)   dv ­Đường kính tính toán của trục vít tại tiết diện trung bình:
  17. dv=35,224 mm  Pv= 2.  = 2.(kG)  Qv =  =  F –Diện tích tiếp xúc giữa trục vít và con lăn cm2 .Nếu coi tất cả tải trọng  đặt lên 1 đường ren của con lăn thì: F =  Trong đó: , ,dev,D như trên hình vẽ:  = 690 = (69.3,14/180) = 1,2036(Rad)  = 750 = ( 75.3,14/180) = 1,3083(Rad) ­ Chọn đường kính con lăn: Để đảm bảo độ bền tương đương của bộ truyền,  đường kính con lăn có thể lấy bằng đường kính trục vít tại chỗ nhỏ nhất: dev = 43,624 mm ; ta chọn D =  41 mm    F =        = .  Trong khi đó : 
  18. ­             Rv===1592.45 KG Rv­ lực hướng kính tác dụng lên trục đòn lái đứng từ  vị  trí ăn khớp giữa   các ren của trục vít lõm con lăn. ­ góc ăn khớp giữa các ren của trục vít lõm và con lăn lấy 20 . Ngoài lực hướng kính, trục đòn lái đứng còn chịu sự tác dụng của mô men   xoắn Md= Qv.R1 KGcm Md= 4356,216. 47,638=207,521 KGcm Trong đó : Md­ mômen xoắn tác dụng lên trục đòn lái đứng. Qv­ lực chiều trục. KG R1­ Bán kính ăn khớp. Cm Lực hướng kính Rv làm cho trục bị uốn, mômen Md làm cho trục bị xoắn.  Sử  dụng tải trọng này kiểm tra bền cho trục theo  ứng suất uốn và  ứng suất  xoắn.(do điều kiện có hạn nên không thực hiện) ổ đỡ trục vít lõm. ổ đỡ trục vít lom ta chọn ổ thanh lăn côn. Các ổ này không có vòng trong,   vì vậy các thanh lăn của ổ được lăn trực tiếp trên trục vít lõm. Chọn theo tài liệu thiết kế chi tiết máy. Trục vành tay lái.  Chọn vật liệu chế tạo là thép ống, thép các bon 40 Tính bằng ứng suất xoắn do lực tác dụng lên vành tay lái.  =    
  19.  đổi ra không được vượt quá(. Thay số vào ta được:   (rad) Suy ra: ,  thoả mãn điều kiện cho phép.    kết luận Qua quá trình làm đồ án môn học “Kết Cấu – Tính Toán Ôtô Quân Sự”  tuy thời gian không nhiều, song với sự nổ lực của bản thân cùng vơi sự  giúp đở tận tình của các thầy giáo trong bộ môn Xe Quân Sự , đặc biệt là  giáo viên hướng dẩn Nguyển Văn Trà ,đồ án môn học đã được hoàn thành  đámg thời gian và đảm bảo chất lượng. Đồ án tập trung đi sâu vào phân  tích kết cấu các cụm chi tiết của hệ thống lái , tính toán thiết kế động học   hình thang lái , và tính toán thiết kế cơ cấu lái . Qúa trình tính toán các chi tiết đều đảm bảo nằm trong giới hạn cho  phép,độ tin cậy cao. Tuy nhiên đồ án mới dừng lại ở tinh toán cơ cấu lái và   động học hình thang lái mà chưa có điều kiện tính toán cụ thể và sâu hơn 
  20. vào các cụm và chi tiết khác của hệ thống lái ví dụ như trợ lực lái, dẫn  động lái và cácv.v..Và đó là hướng phát triển của đồ án. Chương I trang Phân tích đặc điểm hệ thống lái 1.3 Công dụng, phân loại, yêu cầu……………………………………… 4 1.3.1 Công dụng…………………………………………………………... 4 1.3.2 Phân loại…………………………………………………………….. 4 1.3.3 Yêu cầu…………………………………………………………….... 4 1.4 Kết cấu một số cơ cấu lái điển hình………………………………… 5 1.4.1 Cơ cấu lái kiểu thanh răng­ cung răng…………………………… 5 1.4.2 Cơ cấu lái loại trục vít­ êcu­ cung răng…………………………... 5 1.4.3 Cơ cấu lái trục vít lõm­ con lăn…………………………………… 5 Chương II………………………………………………         6 Tính toán hệ thống lái 3.1 các số liệu xe thiết kế………………………………………… 6 1.1.6 Số liệu tham khảo…………………………………………….. 6
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2