intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện: Chẩn đoán lỗi thường gặp trong máy biến áp sử dụng kỹ thuật phân tích khí hòa tan

Chia sẻ: Nguyễn Thế Linh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:44

42
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đồ án nghiên cứu nhằm chẩn đoán lỗi của hệ thống là để phát hiện, cách ly nhận dạng các nguyên nhân gây nên sự vận hành bất thường của hệ thống đó mà đối tượng cụ thể ở đây là dựa theo kết quả phân tích khí hòa tan để chẩn đoán tình trạng của máy biến áp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện: Chẩn đoán lỗi thường gặp trong máy biến áp sử dụng kỹ thuật phân tích khí hòa tan

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Chẩn đoán lỗi thường gặp trong máy   biến áp sử dụng kỹ thuật phân tích khí   hòa tan NGUYỄN THẾ LINH Linh.nt152204@sis.hust.edu.vn Ngành Kỹ thuật điện Chuyên ngành Thiết Bị Điện­ Điện Tử Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Bích Liên Bộ môn: Thiết Bị Điện­ Điện Tử  Viện: Điện HÀ NỘI, 1/2021
  2.                                                                   Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1   K60 Lời cảm ơn Năm năm học  ở  Bách Khoa không phải là khoảng thời gian dài nhưng cũng  không quá ngắn, trải qua biết bao môn học, từ các môn học đại cương đến các  môn học chuyên ngành, mỗi môn đều mang một ý nghĩa riêng và không hề dễ  dàng để  vượt qua. Nhưng đến giờ  phút này, em cũng đã đến được môn học   cuối cùng, đó là Đồ án tốt nghiệp.  Từ khi đặt chân vào trường Đại học Bách Khoa Hà Nội luôn là một cảm giác  bất ngờ  vì rất nhiều các môn đại cương khó như  Toán cao cấp, Vật lí đại  cương... Sang đến các năm tiếp theo, tưởng chừng mọi chuyện sẽ  dễ  dàng  hơn, nhưng không, các môn cơ sở ngành cũng là những khái niệm rất lạ  lẫm.  Có nhiều lúc em đã hoang mang và lo sợ, sợ rằng mình không thể tiếp tục theo  đuổi được môi trường học tập này. Nhưng bên cạnh những sự khó khăn đó là  sự giảng dạy rất tận tình của các thầy cô, của những bàn tay đã cả  đời quen   với bụi phấn. Cánh cửa thư viện luôn rộng mở, chào đón sinh viên đến mượn   những quyển sách cần thiết cho môn học. Và cũng cảm  ơn đến những người  bạn chân thành, luôn luôn giúp đỡ mỗi khi mình gặp khó khăn, là những người  anh em cùng chiến tuyến, cùng gồng gánh nhau vượt qua những năm tháng đại  học. Tất cả đã cho em một sự động viên, nghị lực để có thể đi được đến ngày   hôm nay.  Sau những năm tháng gắn bó với trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, em xin  gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các thầy cô Ban lãnh đạo nhà trường, các  giảng viên hết lòng tận tụy vì sinh viên, đặc biệt là TS. Nguyễn Bích Liên, cô  đã tận tình chỉ bảo để em có thể hoàn thành đồ  án tốt nghiệp. Cảm ơn những  người bạn thân thiết, những hành lang trường đầy nắng và gió, cảm  ơn Đại   học Bách Khoa Hà Nội đã tô điểm thêm thanh xuân và chặng đường học tập   của em! Tóm tắt nội dung đồ án Nội dung đồ  án trình bày về  việc chẩn đoán lỗi cho máy biến áp sử  dụng kỹ  thuật phân tích khí hòa tan trong dầu máy biến áp bằng các phương pháp: khí  chính; tỷ lệ; tam giác Duval; và quan trọng nhất là phương pháp sử dụng mạng  neural network. Đồ án sẽ chỉ ra những ưu nhược điểm cũng như tính chính xác  
  3.                                                                   Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1   K60 của các phương pháp kể trên. Đồng thời, nắm được cách xây dựng một mạng  neural network và kết quả đầu ra của mạng trong việc chẩn đoán lỗi máy biến  áp điện lực. Mục lục
  4.                                                                   Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1   K60 DANH MỤC HÌNH VẼ
  5.                                                                   Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1   K60 DANH MỤC BẢNG BIỂU
  6.                                                                   Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1   K60 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHẨN ĐOÁN LỖI CHO MÁY BIẾN  ÁP ĐIỆN LỰC 1.1 Giới thiệu về máy biến áp điện lực Máy biến áp điện lực (MBA) là một thiết bị  điện quan trọng trong các hệ  thống truyền tải và phân phối điện. Sự hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả  của thiết bị này ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định của toàn bộ hệ thống. Vì  vậy để cải thiện độ tin cậy của máy biến áp và giảm chi phí cho công tác bảo   trì, các kỹ  thuật chẩn đoán và theo dõi là rất cần thiết. Để  chẩn đoán sự  cố  trong máy biến áp có nhiều phương pháp khác nhau khi máy biến áp  ở  trạng   thái online hoặc offline. Khi máy biến áp đang  ở  trạng thái offline, các thử  nghiệm có thể  được thực hiện như: đo điện trở  cách điện, đo hệ  số  tổn thất   điện môi, đo độ  phân cực mặt phân cách, kiểm tra tỉ  lệ  số vòng dây, đo điện   trở  cách điện cuộn dây… Khi máy biến áp làm việc  ở  trạng thái online, các  phương pháp có thể áp dụng như: phương pháp đáp ứng tần số, phân tích phổ  âm thanh, phương pháp hồng ngoại, phương pháp phân tích khí hòa tan… Trong đối tượng nghiên cứu ở đây, ta sử dụng phương pháp phân tích khi hòa  tan, là phương pháp đang dần trở nên phổ biến hiện nay bởi những ưu điểm:  Thực hiện phân tích lấy mẫu mà không phải ngắt nguồn điện máy biến  áp. Việc lấy mẫu trở  đơn giản cũng như  chi phí tiết rẻ  hơn nhờ  sự  phát  triển của khoa học­công nghệ. Cảnh báo trước về sự xuất hiện các lỗi tiềm ẩn. Dễ dàng lập kế hoạch cho các phương án ngăn ngừa lỗi. 1.2 Tổng quan về chẩn đoán lỗi cho máy biến áp điện lực Mục đích chẩn đoán lỗi của hệ thống là để phát hiện, cách ly nhận dạng các  nguyên nhân gây nên sự vận hành bất thường của hệ thống đó mà đối tượng   cụ thể ở đây là dựa theo kết quả phân tích khí hòa tan để chẩn đoán tình trạng  của máy biến áp.  Các lỗi tiềm  ẩn của máy biến áp có thể  phân thành các dạng chính sau: hồ  quang điện, vầng quang điện, quá nhiệt của giấy cách điện (cellulose), quá   nhiệt của dầu. 6
  7.                                                                   Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1   K60 Các loại sự  cố máy biến áp: Hồ  quang điện, vầng quang điện, quá   nhiệt cách điện chất rắn, quá nhiệt cách điện lỏng. Các nguyên nhân gây ra sự cố trong máy biến áp: Một loại hư hỏng  xảy ra do nhiều nguyên nhân, cũng như việc các nguyên nhân có thể  gây ra một vài lỗi.  Bảng 1. Sự tương quan giữa các lỗi trong MBA và các nguyên nhân Nguyên nhân Hư hỏng Hồ  Vầng  Quá  Quá nhiệt  Quang Quang nhiệt  dầu giấy Ngắn   mạch   các   vòng  x x dây Hở mạch cuộn dây x x Xê dịch hoặc biến dạng  x x cuộn dây Xê dịch hoặc biến dạng  x x các thanh dẫn Lỏng   các   đầu   nối   tại  x x x đầu   sứ,   dây   dẫn,   quấn  dây Nước tự do hoặc độ ẩm  x x quá mức trong dầu  Các hạt kim loại x x Lỏng   mối   nối   các   tấm  x chắn vầng quang Lỏng vòng siết, dây nối  x đất Sự cố đánh thủng x x Quá tải x x 7
  8.                                                                   Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1   K60 Hư   hỏng   bu   lông   cách  x điện Rỉ   sét   hoặc   hư   hỏng  x khác trên lõi  Hư   hỏng   đai   bó   quanh  x vỏ máy Bảng phân loại này chỉ  mang tính tương đối mang tính tham khảo, dựa trên  một số tiêu chuẩn cụ thể. Theo bảng thì một loại lỗi có thể do nhiều nguyên   nhân gây ra, điều này làm cho việc phân vùng lỗi trở nên khó khăn. Do đó, khi   vận hành thực tế, việc chẩn đoán lỗi chỉ  mang tính xác định lỗi tiềm  ẩn ban  đầu chứ chưa phải đưa ra kết luận cuối cùng. Các kiểm tra khác và thậm chí  việc mở MBA có thể là cần thiết để khoanh vùng lỗi cùng như  tìm ra nguyên   nhân chính xác hơn. 1.3 Các phương pháp chẩn đoán lỗi tiềm ẩn cho máy biến áp 1.3.1     Kiểm tra cách điện Cách điện của các máy biến áp điện lực bao gồm cách điện rắn và dầu. Nước  có thể gây hư hại hệ thống cách điện này. Nó làm giảm độ  bền điện môi, có   thể đo được trong dầu cách điện. Hiệu ứng hình thành bọt khí cũng có thể xảy   ra, làm tăng cường độ điện trường tại bề mặt của bọt hơi nước và có thể dẫn   đến phóng điện cục bộ. Hơn nữa, nước gây ra sự  thủy phân trong cách điện  cellulose (thường là giấy, tấm bìa ép). Đây là một quá trình hóa học làm hư  hỏng cellulose. Cùng với khí oxy, nó có thể  tạo thêm nước, gây ra hiệu  ứng   bóng tuyết và làm gia tăng quá trình lão hóa của cách điện rắn. Trong phần lớn  trường hợp, sự già cỗi và hàm lượng nước trong cách điện rắn có liên hệ với   nhau, do đó hàm lượng nước có thể  được sử dụng như một chỉ số cho sự lão  hóa của cellulose. Tuy nhiên, nếu sự  suy giảm độ  bền điện môi giảm mạnh, dầu có thể  được   thay thế, đó là một nỗ  lực để  phục hồi cách điện rắn. Do đó, xác định hàm  lượng nước là rất quan trọng để đánh giá tình trạng cách điện. 1.3.2     Phóng điện cục bộ Phóng điện cục bộ  (Partial Discharge – PD) là các phóng điện tập trung làm  cầu nối từng phần trong cách điện cao áp. Đo PD là một công cụ  được chấp   8
  9.                                                                   Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1   K60 nhận trên thế  giới để  kiểm soát chất lượng của hệ  thống cách điện cao áp.  Phóng   điện  cục   bộ   thường  xuất   hiện  trước   một   phá   hủy   hoàn   toàn   trong   trường không đồng nhất, do đó có thể phát hiện các lỗi liên quan đến các điểm  yếu cục bộ  trước khi sự  cố  xảy ra. Các nhà sản xuất được khuyến cáo nên   thực hiện đo PD để đảm bảo chất lượng tuân theo một số tiêu chuẩn như IEC   60076. Do đó, có thể khuyến cáo thực hiện thí nghiệm PD trong quá trình thiết  kế  từng bộ  phận riêng lẻ  trên các bộ  phận của máy biến áp khi sản xuất và  sau đó trên toàn bộ máy biến áp. Một phép đo PD có thể phát hiện các khiếm khuyết trong cách điện (ví dụ các  vết nứt, các tạp chất) gây ra bởi quá trình sản xuất không hoàn thiện hoặc áp  lực tăng cao trong cách điện do thiết kế  kém. Loại phóng điện cục bộ  cũng  như vị trí của chúng có thể đưa lại thông tin quan trọng về hư hỏng. 1.3.3     Phân tích khí hòa tan (DGA) Các MBA cho phép truyền tải năng lượng điện hiệu quả ở điện áp cao và sử  dụng điện ở mức điện áp thấp một cách thuận tiện. MBA được sử dụng kể từ  những ngày đầu sản xuất và truyền tải điện năng và ngày nay đã trở  nên phổ  biến trên toàn thế giới­  ước tính có khoảng hơn 2,000,000 MBA lớn trên toàn   thế  giới (>100kVA). Mặc dù hàng nghìn MBA mới đang được sản xuất mỗi  năm, phần lớn các MBA trên toàn cầu đã đi vào hoạt động và một tỷ  lệ  đáng  kể trong đó đã và đang tiếp cận, thậm chí vượt xa so với tuổi thọ thiết kế của   chúng. Hầu như tất cả các MBA lớn, dù cũ hay mới đều có lõi và các cuộn dây   ngâm trong dầu cùng với các kết nối điện đầu vào và đầu ra. Các cuộn dây   MBA sẽ  được cách điện bởi nhiều lớp giấy dày bọc xung quanh từng phần  của mỗi cuộn dây. Dầu hoạt động với vai trò tản nhiệt và cách điện trung   bình. Khi dầu hoặc giấy cách điện bị quá tải, chẳng hạn như trong điều kiện nhiệt  độ cao kết hợp với lượng tải lớn hoặc trong điều kiện lỗi hoặc thậm chí trong   điều kiện hoạt động bình thường, nó sẽ bị phá vỡ  và tạo ra một loạt các sản  phẩm phụ và các khí đơn giản. Các khí này ngay lập tức hòa tan vào trong dầu   và sẽ   ở  trong dầu mãi (nếu như  không thể  thoát ra khỏi thiết bị  thông qua   breather của máy). Các khí có liên quan đến các lỗi cụ thể là khí H2, CO2, CO, C2H6, CH4, C2H4 và  C2H2. Phân tích khí hòa tan (Dissolved Gas Analysis ­ DGA) từ  lâu đã được công  nhận là kỹ  thuật mạnh nhất trong việc phát hiện dự  đoán lỗi MBA. Nó đã đi  đầu trong các chiến lược tiến bộ cho các tiện ích giám sát trong vòng bốn thập   9
  10.                                                                   Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1   K60 kỷ qua. Điều này đã được chứng minh qua rất nhiều ấn phẩm phát hành và rất  nhiều tiêu chuẩn quốc gia cũng như quốc tế liên quan đến cách thức tiến hành   DGA và cách thức mà các kết quả  được phân tích. Đối mặt với các thế  hệ  MBA đã cũ cộng với áp lực giảm thiểu vốn và chi phí hoạt động, DGA đã trở  nên càng quan trọng hơn cho các đơn vị quản lý và vận hành các trạm biến áp  trên toàn quốc. CHƯƠNG 2. CHẨN ĐOÁN LỖI TRONG MÁY BIẾN ÁP ĐIỆN  LỰC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP KHÍ HÒA TAN 2.1 Giới thiệu về khí hòa tan trong dầu máy biến áp Qua thực tiễn đã chứng minh, việc phân tích khí hòa tan trong dầu là phương   pháp chẩn đoán phát hiện các hư hại ban đầu trong các thiết bị điện chính xác,   hiệu quả và kinh tế nhất. Theo dõi thường xuyên để chẩn đoán kịp thời các hư  hỏng tiềm  ẩn trong quá trình vận hành, sẽ  giúp việc quản lí, vận hành lưới  điện một cách hoàn hảo.  Dây quấn của máy biến áp bao gồm lớp cách điện bằng giấy được ngâm trong  dầu cách điện, do đó cách điện giấy và dầu cách điện được xem như  là đối  tượng chính dùng cho việc phát hiện các sự cố tiến triển nhanh, các sự cố ban   đầu và xu hướng cách điện ứng với điều kiện thể  trạng của máy biến áp khi  đang vận hành. Do các lỗi nhiệt và điện, sự phân ly của giấy và dầu dẫn tới   10
  11.                                                                   Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1   K60 các lỗi nghiêm trọng. Một số khí thoát ra do quá trình phân ly làm giảm cường   độ  cách điện và khả  năng giảm nhiệt của dầu máy biến áp. Ethane (C 2H6),  methane (CH4), hydrogen (H2), acetylene (C2H2) và ethylene (C2H4) là các khí  tạo ra do phân ly của dầu. Carbon dioxide (CO 2) và carbon monoxide (CO)  được tạo ra do phân ly của giấy. Các lỗi của Máy Biến Áp có thể chia thành 2 nhóm: ­ Nhóm các lỗi nhiệt: Lỗi dầu (C2H4, C2H6), Lỗi giấy (CO, CO2). ­ Nhóm các lỗi điện: Phóng điện cục bộ (H2, CH4), Hồ quang (C2H2) Ngoại trừ  khí CO và CO2 thì các chất khí còn lại được sinh ra do sự  phân ly  của dầu. Tỷ  lệ  CO/CO2 có thể  sử  dụng để  đánh giá sự  xuống cấp của giấy  cách điện (theo IEC 599). 2.2 Các phương pháp phân tích khí hòa tan để  chẩn đoán lỗi tiềm  ẩn   trong máy biến áp Ta sẽ  trình bày một số  phương pháp cơ  bản sử  dụng khí hòa tan trên cơ  sở  chẩn đoán lỗi tiềm  ẩn của máy biến áp bao gồm phương pháp khí chính, các   phương pháp tỷ lệ và phương pháp tam giác Duval. 2.2.1     Phương pháp khí chính (KGM) Đây là phương pháp sử dụng nồng độ  riêng biệt của 6 chất khí bao gồm CO,   H2, CH4, C2H2, C2H4  và C2H6. Phương pháp này đánh giá 4 lỗi cơ  bản: Quá  nhiệt dầu (Overheated oil), Quá nhiệt giấy (Overheated cellulose), Phóng điện  cục bộ trong dầu (Partial discharge in oil), Hồ quang trong dầu (Arcing in oil).   Tỷ lệ phần trăm này được xác định dựa trên kinh nghiệm thực tế.  Bảng 2. Các tiêu chuẩn chẩn đoán của phương pháp khí chính Lỗi Khí chính Nội dung Tỷ lệ phần  trăm của khí Hồ quang Acetylen  Bao gồm 1 lượng  H2: 60% (C2H2) lớn H2 và C2H2,  ngoài ra thì có thể  C2H2: 30% bao gồm một  lượng nhỏ CH4 và  C 2 H4 Phóng điện cục bộ Hydrogen  Bao gồm lượng  H2: 85% (H2) lớn H2, một lượng  CH4, một lượng  11
  12.                                                                   Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1   K60 nhỏ C2H4 và C2H6 CH4: 13% Quá nhiệt dầu Ethylene  Bao gồm lượng  C2H4: 63% (C2H4) lớn C2H4, một  lượng C2H6, ngoài  C2H6: 20% ra có thể có H2 và  CH4 Quá nhiệt giấy Carbon  Bao gồm lượng  CO: 92% Monixide  lớn các khí CO và  (CO) CO2 Thành phần phần trăm chi tiết của các chất khí khác được mô tả trực quan qua  biểu đồ hình 2.1. Hình 2. Biểu đồ phương pháp khí chính Phương pháp này đơn giản tuy nhiên lại không được áp dụng rộng rãi trong  thực tế như các phương pháp khác. Các nghiên cứu dựa trên ngân hàng dữ liệu   IEC của máy biến áp được điều tra chỉ ra rằng chỉ 42% của các chẩn đoán ứng  dụng phương pháp này là chính xác (theo tài liệu số [3]). 2.2.2     Phương pháp tỷ lệ  Các phương pháp tỷ lệ sử dụng khí hòa tan là cơ sở để chẩn đoán các lỗi. Các   tỷ lệ được sử dụng được ký hiệu như trong bảng 2.2. 12
  13.                                                                   Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1   K60 Bảng 2. Định nghĩa các tỷ lệ của các phương pháp tỷ lệ Tỉ số CH4/H2 C2H2/C2H4 C2H2/CH4 C2H6/C2H2 C2H4/C2H6 Ký hiệu X1 X2 X3 X4 X5 Phương pháp tỷ lệ Doernenburg (DRM) Đây là phương pháp được nghiên cứu và phát triển bởi Doernenburg vào năm  1970. Phương pháp này sử dụng việc đánh giá 4 hệ  số  tỷ  lệ của các chất khí  để xác định các lỗi bao gồm lỗi nhiệt, lỗi phóng điện cục bộ và lỗi hồ quang. Bảng 2. Phương pháp hệ số tỷ lệ Doernenburg Lỗi X1 X2 X3 X4 Lỗi nhiệt >0,1 0,3
  14.                                                                   Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1   K60 C2H2 35 C2H4 50 C2H6 65 Phương pháp tỷ lệ Rougers (RRM) Phương pháp này tương tự như phương pháp tỷ lệ Doernenburg được đề xuất  vào năm 1973, cải tiến vào các năm 1975 và 1977. Tuy nhiên, trái với phương  pháp tỷ lệ Doernenburg đòi hỏi nồng độ đáng kể của các khí lỗi, phương pháp   này có thể được sử dụng với các nồng độ  vượt quá các giá trị  L1 trong bảng  2.4. Ban   đầu,   phương   pháp   tỷ   lệ   Rougers   sử   dụng   ba   tỷ   lệ   nồng   độ,   cụ   thể  C2H2/C2H4, CH4/H2 và C2H4/C2H6 dẫn tới có 12 chẩn đoán được đề  xuất. Sau  đó 12 chẩn đoán gốc được thay thế  bởi 6 chẩn đoán kể  cả  trạng thái bình   thường như  bảng 2.5. Tuy nhiên, tỷ  lệ  thành công cho việc nhận dạng lỗi   chính xác theo phương pháp này chỉ đạt được 58.9% (theo tài liệu số [3]). Bảng 2. Phương pháp tỷ lệ Rougers Kiểu lỗi X2 X1 X5 Biến   chất   thông 
  15.                                                                   Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1   K60 Phương pháp này sử dụng chung ba tỷ lệ như phương pháp tỷ lệ Rougers sửa   đổi nhưng đưa ra đề xuất khác về dải tỷ lệ và các giải thích như bảng 2.6. Bảng 2. Phương pháp tỷ lệ IEC Kí  Tên lỗi X2 X1 X5 hiệ u PD Phóng điện cục bộ Không  1 thấp D2 Phóng   điện   năng   lương  0,6­2,5 0,1­1 >2 cao T1 Lỗi nhiệt 1 700oC 1 >4 2.2.3     Phương pháp Tam giác Duval (DTM) Phương pháp Tam giá Duval được phát minh bởi nhà khoa học Michel Duval. Phương pháp này được phát triển từ  một phương pháp tỷ  lệ  IEC 60599 hiện   tại và cơ sở dữ liệu IEC TC10. Nó giải thích dữ liệu phân tích khí hòa tan dưới   dạng đồ họa sử dụng các nồng độ  phần trăm của CH4, C2H2 và C2H4 được vẽ  ra dọc theo ba cạnh của một tam giác như hình 2.2. 15
  16.                                                                   Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1   K60 Hình 2. Tam giác phân Duval Bên trong tam giác có bảy vùng lỗi bao gồm:  PD: Phóng điện cục bộ D1: Phóng điện năng lượng thấp D2: Phóng điện năng lượng cao  T1: Các lỗi nhiệt T 
  17.                                                                   Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1   K60 Trong đó: a = CH4 (ppm), b = C2H2 (ppm), c = C2H4 (ppm) Sau khi đã có các thông số  trên vẽ  đường thẳng của đại lượng CH 4(%) song  song với cạnh C2H2, đường thẳng của đại lượng C2H4(%) song song với cạnh  CH4  và đường thẳng của đại lượng C2H2(%) song song với cạnh C2H4. Giao  điểm của 3 đường thằng chính là lỗi thu được.  Ví dụ ta có bảng thông số DGA đo được. Bảng 2. Thông số các khí Khí CH4 C2H2 C 2 H4 Tổng DGA 192 7 170 369 Ta xác định được phần trăm mỗi khí:  CH4(%)  = 52%  C2H2(%)  = 2%  C2H4(%)  = 46% Sau khi xác định giao của 3 đường thẳng của các đại lượng ta thu được kết   quả. Hình 2. Xác định điểm lỗi trên tam giác Duval Do điểm thu được nằm trong miền của lỗi T2 nên lỗi thu được chính là sự cố  nhiệt trong khoảng từ 300­700oC. 17
  18.                                                                   Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1   K60 2.2.4     So sánh các phương pháp Ta có bảng tổng hợp và so sánh các phương pháp chẩn  đoán lỗi sử  dụng  nguồn dữ liệu phân tích là khí hòa tan (theo tài liệu số [3]). Bảng 2. Bảng so sánh 5 phương pháp phân tích DGA Kiểu Phương pháp Kiểu lỗi Khí phân tích KGM Sử dụng nồng độ khí ga  Hồ   quang,   Phóng   điện  CO,CO2,H2,CH4, riêng biệt, dễ thực hiện  cục   bộ,   quá   nhiệt   dầu,  C2H4,C2H2 và C2H6 nhưng độ  tin cậy chưa  quá nhiệt cellulolse cao DRM Sử dụng 4 tỷ lệ của các  Phóng   điện   cục   bộ,   hồ  H2,CH4,C2H4, chất  quang, lỗi nhiệt C2H2 và C2H6 khí(CH4/H2,C2H2/C2H4, C2H2/CH4,C2H6/C2H2)  để   xác   định   3   loại   lỗi  dựa trên các giới hạn tỷ  lệ đã xác định RRM Sử dụng 3 tỷ lệ của các  Phóng   điện   cục   bộ,   hồ  H2,CH4,C2H4, chất  quang, lỗi quá nhiệt yếu,  C2H2 và C2H6 khí(CH4/H2,C2H2/C2H4, lỗi   nhiệt   700oC 5 loại lỗi, dựa trên các  giới   hạn   tỷ   lệ   đã   xác  định IRM Tượng   tự   như   phương  Phóng   điện   cục   bộ,  H2,CH4,C2H4, pháp  IRM  tuy nhiên có  phóng   điện   năng   lượng  C2H2 và C2H6 một   số   thay   đổi   ở   các  thấp,   phóng   điện   năng  tỷ lệ, để xác định 6 loại  lượng cao, các lỗi nhiệt  lỗi  T 
  19.                                                                   Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1   K60 Để  so sánh tính hiệu quả  và thống nhất của phương pháp, ta thực hiện kiểm   tra lỗi sử  dụng tất cả  phương pháp đối với hai mẫu khí hòa tan của hai máy   biến áp trên thực tế. Kết hợp với các thử  nghiệm khác, hai mẫu khí này đã  được xác định tương ứng với tình trạng lỗi xảy ra trong máy biến áp là máy có  phóng điện cục bộ và máy có hiện tượng chớp tia lửa điện. Bảng 2. Bảng thông số các khí của MBA khi mắc lỗi phóng điện cục bộ (Mẫu số 1) Khí CH4 C 2 H2 C 2 H4 C 2 H6 CO H2 Tổng DGA 123 0 0 7 727 1312 2169 Bảng 2. Bảng thông số các khí của MBA khi trong máy có hiện tượng tia lửa điện   (Mẫu số 2) Khí CH4 C 2 H2 C2H4 C2H6 CO H2 Tổng DGA 70 1 22 112 231 10 446 Từ bảng 2.9 và 2.10 ta sẽ  kiểm tra lỗi theo từng phương pháp để kiểm tra độ  chính xác và trùng khớp giữa các phương pháp. Ta xác định được phần trăm mỗi khí dựa vào bảng 2.9 và 2.10: Bảng 2. Bảng phần trăm các khí Khí CH4(%) C2H2(%) C2H4(%) C2H6(%) CO(%) H2(%) Mẫu   số   1  5.67 0 0 0.32 33.52 60.49 (phóng   điện  cục bộ) Mẫu   số   2  15.7 0.22 4.94 25.1 51.8 2.24 (hiện   tượng  chớp   tia   lửa  điện) Phương pháp khí chính (KGM) 19
  20.                                                                   Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1   K60 Mẫu số (1) Dựa trên các phần trăm khí đã tính ở bảng 2.11 kết hợp với bảng   2.1 thì với phương pháp khí chính này ta có thể kết luận lỗi trong trường hợp   này là phóng điện cục bộ và với phần trăm khí CO (%) = 33.52% thì ta có thể  kết luận lỗi trong trường hợp này là quá nhiệt giấy cách điện. Mẫu số (2) Dựa trên các phần trăm khí đã tính ở bảng 2.11 kết hợp với bảng   2.1 thì với tỷ lệ khí CH4 (%) = 15.7%, C2H4 (%) =4.94%, C2H6 (%) = 25.1% thì  ta có thể  xác định được máy đang có lỗi quá nhiệt tuy nhiên ta không thể  xác  định được chính xác lỗi nhiệt này tương ứng với nhiệt độ bao nhiêu oC và với  phần trăm khí CO (%) = 51.8% thì ta có thể kết luận lỗi trong trường hợp này  là quá nhiệt giấy cách điện. Phương pháp tỷ lệ Doernenburg (DRM) Ta có bảng tỷ lệ : Bảng 2. Tỷ lệ các khí Tỉ số CH4/H2 C2H2/C2 C2H2/CH4 C2H6/C2H2 C2H4/C2H6 H4 Mẫu   số   1  0.094 Không  0 Không   xác  0 (phóng  xác định định điện   cục  bộ) Mẫu   số   2  7 0.045 0.014 112 0.1 (hiện  tượng  chớp   tia  lửa điện) Mẫu số (1) Dựa trên các phần trăm khí đã tính ở bảng 2.12 kết hợp với bảng  2.3 thì với phương pháp tỷ  lệ  Doernenburg ta không thể  kết luận được lỗi   trong trường hợp này. Mẫu số (2) Dựa trên các phần trăm khí đã tính ở bảng 2.12 kết hợp với bảng  2.3 thì với phương pháp tỷ  lệ  Doernenburg ta có thể  kết luận rằng máy biến  áp đã mắc lỗi nhiệt. Phương pháp tỷ lệ Rougers (RRM) 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2