intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án tốt nghiệp: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tách

Chia sẻ: Trần Quang Hạnh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:43

275
lượt xem
59
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dầu thực vật là một món ăn không thể thiếu trong hầu hết tất cả các bữa ăn của con người. Để có một loại dầu ăn đạt chất lượng tốt cho người tiêu dùng thì phải có một quy trình công nghệ sản xuất dầu tốt. Hiểu được những ý nghĩa đó cũng như sau một quá trình đi thực tập ở công ty TNHH Bunge Việt Nam tôi cảm thấy quy trình sản xuất dầu thô của công ty có rất nhiều vấn đề cần nghiên cứu trong đó vấn đề thủy hóa dầu thô để tách gum...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án tốt nghiệp: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tách

  1. Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu Đồ án tốt nghiệp Khoa Hóa Học và Công Nghệ Thực Phẩm Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tách gum Chương 1. MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Dầu thực vật là một món ăn không thể thiếu trong hầu hết tất cả các bữa ăn của con người. Để có một loại dầu ăn đạt chất lượng tốt cho ngườ i tiêu dùng thì phải có một quy trình công nghệ sản xuất dầu tốt. Hiểu được những ý nghĩa đó cũng như sau một quá trình đi thực tập ở công ty TNHH Bunge Việt Nam tôi cảm thấy quy trình sản xuất dầu thô của công ty có rất nhiều vấn đề cần nghiên cứu trong đó vấn đề thủy hóa dầu thô để tách gum đạt hiệu suất cao là điều mà tôi quan tâm vì đó là một chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm dầu của công ty để phân phối ra ngoài thị trường, từ tính cấp thiết đó mà tôi đã chọn đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tách gum dầu thô đậu nành của công ty Bunge bằng phương pháp thủy hóa sử dụng nước ở quy mô phòng thí nghiệm” làm đề tài chính để nghiên cứu. Ngoài ra, đề tài này còn mang một ý nghĩa hết sức quan trọng đối với những sinh viên muốn nghiên cứu quy trình sản xuất dầu thô trong thực tế ở tr ường đại học Bà Rịa – Vũng Tàu vì đây là một đề tài hoàn toàn mới đối với tất cả các sinh viên trong trường. Điều đặc biệt nhất của đề tài này là chúng ta có thể so sánh được giữa quy mô phòng thí nghiệm và quy mô công nghiệp có những gì giống và khác nhau. Điểm khác nhau giữa hai quy mô là lớn hay nhỏ để từ đó chúng ta có thể đưa ra một nhận xét mang tính thực tế cho những đề tài nghiên cứu tiếp theo được tốt hơn. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Chất lượng của sản phẩm dầu thô của công ty TNHH Bunge phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó có quá trình thuỷ hoá và ly tâm tách gum dầu thô, đây là một trong những công đoạn quan trọng nhất ảnh hưởng tới chất lượng của dầu thành phẩm ở công ty TNHH Bunge. Ngoài ra do gum có ảnh hưởng tới rất nhiều công đoạn tiếp theo trong quá trình tinh chế dầu ăn như trung hoà, tẩy màu, khử mùi… Do đó để tạo ra sản phẩm dầu thô có giá trị về chất lượng và cảm quan đ ể phân phối đến các nhà máy tinh chế dầu khác trên thị trường tôi sẽ nghiên cứu về quá trình ly tâm tách gum này để hiệu suất tách gum được cao hơn. Đây vừa là điều kiện thuận lợi đảm bảo cho các công đoạn tiếp theo thực hiện được tốt hơn, vừa là nhân tố đ ể SVTH: Trần Mạnh Linh GVHD: Th.S Chu Thị Hà 1
  2. Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu Đồ án tốt nghiệp Khoa Hóa Học và Công Nghệ Thực Phẩm Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tách gum làm giảm chi phí cho quy trình công nghệ sản xuất dầu, do vậy tôi tiến hành khảo sát các yếu tố sau trong quá trình tách gum dầu thô ở công ty TNHH Bunge:  Khảo sát hàm lượng dầu trong quá trình thủy hóa dầu thô.  Khảo sát hàm lượng nước cho vào dầu thô trong quá trình thủy hóa.  Khảo sát nhiệt độ của quá trình thủy hóa dầu.  Khảo sát thời gian trong quá trình thủy hóa dầu.  Khảo sát số vòng khuấy trong quá trình thủy hóa dầu thô. SVTH: Trần Mạnh Linh GVHD: Th.S Chu Thị Hà 2
  3. Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu Đồ án tốt nghiệp Khoa Hóa Học và Công Nghệ Thực Phẩm Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tách gum Chương 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1. Nguyên liệu 2.1.1. Dầu thô Dầu thô ở công ty TNHH Bunge Việt Nam được sản xuất từ đậu nành qua các công đoạn khác nhau như sấy, tách vỏ, ép nóng, trích ly… Dầu thô là sản phẩm chỉ qua làm sạch sơ bộ, ngoài thành phần chính là triglyceride thì trong dầu thô còn có lẫn các tạp chất tan hoặc không tan trong dầu. Thành phần triglyceride chiếm hơn 93% khối lượng dầu thô. Tạp chất trong dầu được chia làm hai loại, tạp chất loại một là các chất chuyển vào dầu trong quá trình ép hoặc trích ly từ nguyên liệu đậu nành; tạp chất loại hai là tất cả các chất xuất hiện do kết quả của các phản ứng xảy ra trong dầu khi bảo quản, lưu trữ. Các tạp chất vô cơ thường gặp như đất, cát, nước, các muối kim loại… và tạp chất hữu cơ như phosphorlipid, sáp, các loại sterol, hydrocarbide, glucide, glucoside, acid béo, protein, enzyme, nhựa, tanin, chất màu, chất mùi, vitamin và các sản phẩm của quá trình oxy hóa (peroxide, ketone, aldehyde), quá trình thủy phân (glycerol, acid béo, monoglyceride và diglyceride). Ngoài ra còn có các loại thuốc trừ sâu, độc tố thực vật và các độc tố vi sinh vật. Sự có mặt của acid béo tự do làm tăng chỉ số acid (AV) của dầu. Các acid béo mạch ngắn, ketone, aldehyde thường có mùi khó chịu. Diglyceride, monoglyceride, phosphorlipid là những chất hoạt động bề mặt, thường tạo nhũ và ảnh hưởng đến quá trình tinh luy ện và chế biến. Các hợp chất glucide sẽ làm dầu bị sẫm màu dưới tác động của nhiệt độ cao (chưng sấy, trung hòa, tẩy mùi). Sáp có trong thành phần dầu thô khá nhiều nên làm cho hệ thống tiêu hóa khó tiêu hóa, do đó cần phải tách chúng ra khỏi dầu. Dầu thô đậu nành còn là nguyên liệu chính để sản xuất dầu tinh luyện cho các nhà máy tinh chế dầu khác. [2], [5], [6] 2.1.1.1. Thành phần hóa học của dầu thô * Lipid Lipid là thanh phân quan trong và chủ yêu cua nguyên liêu dâu, quyêt đinh giá trị sử ̀ ̀ ̣ ́ ̉ ̣ ̀ ̣́ dung trong công nghiêp cua nguyên liêu dâu. Đó là những chât hoa tan tôt trong dung ̣ ̣ ̉ ̣ ̀ ́ ̀ ́ môi không phân cực và chiêm ham lượng từ 1/4 đên 3/4 khôi lượng nguyên liêu. Trong ́ ̀ ́ ́ ̣ nguyên liêu dâu, lipid thường kêt hợp với môt số chât khac như protid, glucide để tao ̣ ̀ ́ ̣ ́ ́ ̣ SVTH: Trần Mạnh Linh GVHD: Th.S Chu Thị Hà 3
  4. Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu Đồ án tốt nghiệp Khoa Hóa Học và Công Nghệ Thực Phẩm Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tách gum thanh những hợp chât khac nhau và những hợp chât nay rât bên vững. Môt số lớn lipid ̀ ́ ́ ́̀ ́̀ ̣ thuôc dang nay bị phá vỡ khi nghiên, sau đó có thể tach ra ở dang tự do. Thanh phân ̣ ̣ ̀ ̀ ́ ̣ ̀ ̀ chủ yêu cua lipid là triglyceride, chiêm 95 – 98 % trong nguyên liêu dâu. Cac acid beo ́ ̉ ́ ̣ ̀ ́ ́ cua triglyceride thường là mach thăng, no hoăc không no, nghia là cac acid beo nay có ̉ ̣ ̉ ̣ ̃ ́ ́ ̀ thể chứa 1, 2 hoặc 3 nôi đôi và có số lượng nguyên tử cacbon từ 16 – 22. Thông ́ thường là số cacbon từ 16 – 18. Ví dụ acid oleic (C18 : 1), acid panmitic (C16:0)...Những dâu thực vât chứa nhiêu acid beo không no dễ được cơ thể hâp thụ ̀ ̣ ̀ ́ ́ nhưng dễ bị oxy hoa nên dễ bị ôi khet và dễ bị polyme hoa (trung hợp). Tinh chât cua ́ ́ ́ ̀ ́ ́̉ dâu do thanh phân cac acid beo và vị trí cua chung trong phân tử triglyceride quyêt đinh, ̀ ̀ ̀ ́ ́ ̉ ́ ̣́ bởi vì thanh phân câu tao thứ hai trong phân tử triglyceride là glycerin đêu như nhau ̀ ̀ ́ ̣ ̀ trong tât cả cac loai dâu. Triglyceride dang hoa hoc tinh khiêt không có mau, không mui, ́ ́ ̣̀ ̣ ́ ̣ ́ ̀ ̀ không vi. Mau săc, mui vị khac nhau cua dâu thực vât phụ thuôc vao tinh ôn đinh cua ̣ ̀ ́ ̀ ́ ̉ ̀ ̣ ̣ ̀́ ̉ ̣ ̉ cac chât kem theo thoat ra từ nguyên liêu dâu cung với triglyceride. Dâu thực vât đa số ́ ́̀ ́ ̣ ̀ ̀ ̀ ̣ gôm cac phân tử triglyceride có khôi lượng phân tử lớn nên không bay hơi ngay cả ̀ ́ ́ trong điêu kiên chân không cao. Dưới tac đông cua cac ezym thuy phân, khi có nước và ̀ ̣ ́ ̣ ̉ ́ ̉ nhiêt, triglyceride dễ bị phân căt ở cac môi liên kêt este và bị thuy phân tao thanh cac ̣ ́ ́ ́ ́ ̉ ̣ ̀ ́ acid beo tự do, do đó cac acid nay bao giờ cung có măt trong dâu thực vât. [4], [7] ́ ́ ̀ ̃ ̣ ̀ ̣ * Phosphorlipid Phosphorlipid: là môt lipid phức tap, trong thanh phân câu tao cua nó có ̣ ̣ ̀ ̀ ́ ̣ ̉ phosphor và nitơ, thường chiêm 0,25 – 2 % so với tông lượng dâu có trong ng uyên ́ ̉ ̀ liêu. Acid phosphatid có trong nguyên liêu chứa dâu ở dang muôi kim loai. Tuy thuôc ̣ ̣ ̀ ̣ ́ ̣ ̀ ̣ vao viêc tac đông cua cac giai đoan công nghệ lên quá trinh chế biên mà ham lượng ̀ ̣́ ̣ ̉ ́ ̣ ̀ ́ ̀ phosphorlipid có măt trong dâu thay đôi trong pham vi tương đôi lớn. Ta có bang sau: ̣ ̀ ̉ ̣ ́ ̉ Bảng 2.1. So sánh hàm lượng phosphorlipid trong dầu đậu nành ở từng quy trình chế bi ến SVTH: Trần Mạnh Linh GVHD: Th.S Chu Thị Hà 4
  5. Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu Đồ án tốt nghiệp Khoa Hóa Học và Công Nghệ Thực Phẩm Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tách gum Phương pháp sản xuất Dầu đậu nành (% so với khối lượng dầu) Ep sơ bộ ́ 1,1 – 2,1 ́ ̣ Ep kiêt 2,7 – 3,4 Trich ly băng dung môi hữu cơ ́ ̀ 3,0 – 4,5 Công thức cấu tạo của phosphorlipid là như sau: CH2OCOR1 CHOCOR2 OH CH2O PH O X O Phosphorlipid có hàm lượng dinh dưỡng cao, nhưng lai có hoat đông hoa hoc ̣ ̣ ̣ ́ ̣ lớn nên rât dễ dang bị oxy hoa lam hong san phâm, do đo, trong quá trinh chế biên ́ ̀ ́ ̀ ̉ ̉ ̉ ́ ̀ ́ người ta tim cach loai phosphorlipid ra khoi dâu băng cach xử lý với môt lượng nhỏ ̀ ́ ̣ ̉ ̀ ̀ ́ ̣ nước (thuy hoa). Khi kêt hợp với nước, phosphorlipid mât khả năng hoa tan trong dâu ̉ ́ ́ ́ ̀ ̀ nên kêt tua thanh căn. Tuy nhiên, tach phosphorlipid băng phương phap thuy hoa là ́̉ ̀ ̣ ́ ̀ ́ ̉ ́ biên phap không hoan chinh. Thường trong dâu đã thuy hoa con đên 0,2 – 0,4% ̣ ́ ̀ ̉ ̀ ̉ ́ ̀ ́ phosphorlipid và chung được goi là những phosphorlipid không thuy hoa, ví dụ như ́ ̣ ̉ ́ acid phosphatid. Khi chế biên nguyên liêu chứa dâu, phosphorlipid sẽ kêt hợp với ́ ̣ ̀ ́ glucide tao thanh những san phâm có mau sẫm. [4], [7] ̣ ̀ ̉ ̉ ̀ * Sáp Sap: là môt lipid đơn gian, nó là este cua cac acid beo mach cacbon dai, (số nguyên tử ́ ̣ ̉ ̉ ́ ́ ̣ ̀ carbon từ 24 – 26) và rượu môt hay hai chức. ̣ Công thức câu tao cua sap như sau: ̣́ ̉́ R1CH2OC = OR2 R1: gôc rượu ́ ́ ́ R2: gôc axit beo Sap có trong hat và quả cua hâu hêt cac loai nguyên liêu thực vât chứa dâu, sap ́ ̣ ̉ ̀ ́́ ̣ ̣ ̣ ̀ ́ lam nhiêm vụ bao vệ quả và hat chông lai tac đông xâu cua môi trường bên ngoai. ̀ ̣ ̉ ̣ ́ ̣́ ̣ ́ ̉ ̀ SVTH: Trần Mạnh Linh GVHD: Th.S Chu Thị Hà 5
  6. Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu Đồ án tốt nghiệp Khoa Hóa Học và Công Nghệ Thực Phẩm Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tách gum Trong quá trinh san xuât, nêu có sap trong dâu thì dâu thường bị đuc do những hat tinh ̀ ̉ ́ ́ ́ ̀ ̀ ̣ ̣ thể sap rât nhỏ tao thanh "mang" cac hat lơ lửng, khó tach ra. Ở nhiêt độ thâp sap sẽ ́ ́ ̣ ̀ ̣ ́ ̣ ́ ̣ ́ ́ đông đăc. Do đó để tach sap cân phai hạ nhiêt độ cua dâu. [4], [7] ̣ ́ ́ ̀ ̉ ̣ ̉ ̀ * Những chất không béo, không xà phòng hóa Những chât nay là nhom cac hợp chât hữu cơ có câu tao khac nhau, hoa tan ́ ̀ ́ ́ ́ ́ ̣ ́ ̀ tôt trong dâu và trong cac loai dung môi cua dâu. Khi san xuât dâu, cac chât nay sẽ tach ́ ̀ ́ ̣ ̉ ̀ ̉ ́̀ ́ ́̀ ́ ra theo dâu lam cho dâu có mau săc mui vị riêng. Ham lượng chât không beo, không xà ̀̀ ̀ ̀ ́ ̀ ̀ ́ ́ phong hoa trong cac loai dâu dao đông trong pham vi lớn từ 0,4 – 2,9 % tuy thuôc vao ̀ ́ ́ ̣̀ ̣ ̣ ̀ ̣ ̀ đăc điêm cua từng giông hat, vao điêu kiên sinh trưởng cua thực vât và vao phương ̣ ̉ ̉ ́ ̣ ̀ ̀ ̣ ̉ ̣ ̀ phap tach dâu. Những tac đông công nghệ manh khi tach dâu sẽ lam cho lượng cac chât ́́ ̀ ́ ̣ ̣ ́ ̀ ̀ ́ ́ không beo, không xà phong hoa sẽ chuyên vao dâu nhiêu lên. Những chât nay có thể là ́ ̀ ́ ̉ ̀ ̀ ̀ ́̀ carotin (có mau vang tươi đên đỏ sẫm), clorofin (có mau xanh), cac chât gây mui như ̀ ̀ ́ ̀ ́ ́ ̀ tecpen, hidrocacbua. Ngoai ra, trong dâu con có cac rượu đa vong không no như sterol, ̀ ̀ ̀ ́ ̀ tocopherol. Cholesterol là môt sterol, có măt trong chât beo là môt trong những nguyên ̣ ̣ ́́ ̣ ̣ ̣ nhân gây ra bênh tim mach. [4], [7] * Những hợp chất có chứa nitơ Cac hợp chât nay thường ham lượng từ 1/5 đên 1/4 khôi lượng nguyên liêu, ́ ́̀ ̀ ́ ́ ̣ trên 90 % hợp chât có chứa nitơ là protein. Ở môt số nguyên liêu chứa dâu, ham lượng ́ ̣ ̣ ̀ ̀ protein rât cao (ví dụ đâu nanh, protein chiêm 1/3 – 1/2 khôi lượng hat), do đó trong quá ́ ̣ ̀ ́ ́ ̣ trinh san xuât, bã dâu được sử dung để lam thức ăn cho người (nước châm) hoăc lam ̀ ̉ ́ ̀ ̣ ̀ ́ ̣̀ thức ăn gia suc. Cac protein đêu hao nước, do đó trong những điêu kiên phôi hợp về ́ ́ ̀ ́ ̀ ̣ ́ nhiêt độ và độ âm nhât đinh, cac protein sẽ trương nở tao điêu kiên cho dâu thoat ra dễ ̣ ̉ ̣́ ́ ̣ ̀ ̣ ̀ ́ dang. Nhờ biêt được những tinh chât nay, người san xuât có thể chon những chế độ về ̀ ́ ́ ́̀ ̉ ́ ̣ nhiêt, âm thich hợp cho từng loai nguyên liêu nhăm đat được hiêu suât thu hôi dâu lớn ̣̉ ́ ̣ ̣ ̀ ̣ ̣ ́ ̀̀ ́ nhât. [2], [4], [7] * Các glucide và dẫn xuất của nó Glucide là san phâm ban đâu cua quá trinh quang hợp và được dung lam ̉ ̉ ̀ ̉ ̀ ̀ ̀ "nguyên liêu" để xây dựng tât cả cac hợp chât có trong hat chứa dâu. Trong nguyên liêu ̣ ́ ́ ́ ̣ ̀ ̣ chứa dâu, glucide tự nhiên chủ yêu là cellulose và hemicellulose. Lượng cellulose chủ ̀ ́ yêu tâp trung ở vo. Những loai nguyên liêu chứa dâu khac nhau sẽ có ham lượng ́ ̣ ̉ ̣ ̣ ̀ ́ ̀ SVTH: Trần Mạnh Linh GVHD: Th.S Chu Thị Hà 6
  7. Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu Đồ án tốt nghiệp Khoa Hóa Học và Công Nghệ Thực Phẩm Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tách gum cellulose và hemicellulose khac nhau, thường dao đông trong khoang 6 – 46 %. [ 2], [4], ́ ̣ ̉ [7] * Nguyên tố khoáng (chất tro) Là những nguyên tố con lai trong tro sau khi đôt chay nguyên liêu chứa dâu ̀ ̣ ́ ́ ̣ ̀ với không khi, ham lượng nguyên tố khoang có trong cac nguyên liêu chứa dâu nhiêu ́̀ ́ ́ ̣ ̀ ̀ hơn từ 1,8 – 2,2 lân so với lượng nguyên tố khoang có trong cac loai thực vât khac. ̀ ́ ́ ̣ ̣ ́ Thường cac nguyên tố khoang trong cac nguyên liêu chứa dâu là oxit cua phosphor, ́ ́ ́ ̣ ̀ ̉ kali, ma-giê, ba oxit nay chiêm 90 % tông lượng tro. Nguyên tố khoang đong vai trò ̀ ́ ̉ ́ ́ quan trong trong cac hoat đông sông cua hat (có trong thanh phân cua cac enzym, tham ̣ ́ ̣ ̣ ́ ̉ ̣ ̀ ̀ ̉ ́ gia vao viêc vân chuyên năng lượng cua cơ thể sông). Ngoai ra, con có môt số nguyên ̀ ̣ ̣ ̉ ̉ ́ ̀ ̀ ̣ tố phong xạ như uran, rađi...ham lượng tuy thuôc vao vung đât canh tac. ́ ̀ ̀ ̣ ̀ ̀ ́ ́ 2.1.1.2. Các tính chất của dầu [7] * Tính chất vật lý - Nhẹ hơn nước, d = 0,91 – 0,976. Mức độ không no càng lớn thì tỷ trọng càng lớn. - Chỉ số khúc xạ từ 1,448 – 1,474. Chỉ số khúc xạ càng lớn, mức độ không no càng lớn. - Nhiệt độ càng cao tính nhớt càng giảm. - Dầu không tan trong nước, cồn lạnh. Tan trong dung môi hữu cơ như C6H6, CHCl3, CCl4, các ankan… * Tính chất hóa học - Phản ứng thủy phân Với sự hiện diện của nước hoặc hơi nước, dầu bị thủy phân thành acid béo và glycerine. Phương trình phản ứng: CH2OCOR CH2OH SVTH: Trần Mạnh Linh GVHD: Th.S Chu Thị Hà 7
  8. Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu Đồ án tốt nghiệp Khoa Hóa Học và Công Nghệ Thực Phẩm Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tách gum CHOCOR + 3H2O ↔ CHOH + 3RCOOH CH2OCOR CH2OH - Phản ứng xà phòng hóa Trong điều kiện nhiệt độ, áp suất, chất xúc tác thích hợp thì dầu tác dụng với kiềm để tạo thành muối kiềm. Phương trình tổng quát: C3H5(COOR)3 + 3NaOH → 3RCOONa + C3H5(OH)3 - Tác dụng oxy hóa Dầu có chứa nhiều acid béo không no sẽ dễ bị oxy hóa bởi oxy không khí. Đa số các phản ứng xảy ra trên các nối đôi của cacbon. Kết quả của quá trình oxy hóa là làm xuất hiện những chất mới gây mùi và vị khó chịu cho dầu. Chất béo + O2 → hydroperoxid → aldehyd, cetol, acid, este, alcohol. - Phản ứng cộng hợp Phản ứng hydro hóa: là phản ứng cộng hydro vào nối đôi của các acid béo trong dầu khi có mặt chất xúc tác thích hợp nhằm làm giảm số nối đôi trên mạch cacbon, làm cho dầu ổn định hơn, hạn chế các quá trình oxy hóa, giữ cho dầu không bị trở mùi khi bảo quản lâu. -CH = CH- + H2 → -CH2-CH2- Dầu cũng có thể bị sunfua hóa với acid sunfuric đậm đặc tạo thành sản phẩm có tính tan trong nước. - Phản ứng rượu phân Glyceride khi đun nóng với rượu có xúc tác với KOH có thể bị phân giải thành glycerine và metyleste. C3H5(COOR)3 + CH3OH → C3H5(OH)3 + 3RCOOCH3 - Phản ứng đồng phân hóa SVTH: Trần Mạnh Linh GVHD: Th.S Chu Thị Hà 8
  9. Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu Đồ án tốt nghiệp Khoa Hóa Học và Công Nghệ Thực Phẩm Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tách gum Dưới tác dụng của base hòa tan trong rượu thích hợp có sự chuyển đổi đồng phân nối đôi từ vị trí cũ không liên hợp đến vị trí mới liên hợp, làm tăng tính khô của dầu. 2.1.1.3. Vai trò và ứng dụng của dầu trong đời sống [1] * Vai trò Lipid có một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sống của cơ thể. Lipid có trong cơ thể thực vật, có thể ở dạng chất béo dự trữ hoặc là ở dạng các cấu tử của nguyên sinh chất tế bào. Lipid dự trữ cũng như lipid nguyên sinh chất đều hoàn thành những chức năng sinh hóa học khác nhau. Lipid dự trữ được tích lũy trong những cơ quan nhất định của thực vật, trước hết là ở trong hạt, và sau đó được sử dụng với vai trò là vật liệu sinh năng lượng, còn lipid nguyên sinh chất là cấu tử của tế bào và có trong tế bào với những lượng không đổi. * Ứng dụng Dầu đậu nành chủ yếu dùng làm thực phẩm, trong dầu đậu nành có nhiều phosphorlipid mà chủ yếu là lecithin có nhiều giá trị dinh dưỡng, do đó thành phần này sẽ được tách ra trong qua trình tinh chế dầu để dùng trong sản xuất kẹo bánh và bánh mỳ để làm tăng giá trị dinh dưỡng của những sản phẩm đó. 2.1.1.4. Đánh giá chất lượng dầu degum [6] * Trạng thái cảm quan Dầu thô sau khi tách gum có màu vàng sáng và trong hơn so với dầu thô ban đầu. Về mùi vị thì dầu degum có mùi vị đặc trưng của dầu đậu nành. Độ nhớt của dầu cũng giảm hơn so với dầu thô chưa tách gum. * Chỉ tiêu hóa lý SVTH: Trần Mạnh Linh GVHD: Th.S Chu Thị Hà 9
  10. Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu Đồ án tốt nghiệp Khoa Hóa Học và Công Nghệ Thực Phẩm Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tách gum Bảng 2.2. Chỉ tiêu hóa học của dầu degum Tên chỉ tiêu chất Dầu degum ĐVT lượng Acid béo tự do %
  11. Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu Đồ án tốt nghiệp Khoa Hóa Học và Công Nghệ Thực Phẩm Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tách gum gum chứa khá nhiều chất béo nên rất dễ bị ôi hóa gây nên mùi vị khó chịu. Gum còn có phản ứng thủy phân với nước để tạo các glycerine và acid béo. [1], [6] 2.1.2.3. Ứng dụng Vì gum có chứa thành phần chủ yếu là phosphorlipid nên gum được ứng dụng để sản xuất lecithine dùng làm chất nhũ hóa trong công nghệ thực phẩm. Ngoài ra gum còn dùng để trộn vào trong bã đậu nành sau khi trích ly dầu nhằm làm tăng hàm lượng lipid trong bột đậu nành để cung cấp cho các công ty chế biến thức ăn gia súc trong nước. [1], [6] 2.1.3. Nước 2.1.3.1. Vai trò của nước trong cơ thể người Nước là hợp phần quan trọng và chiếm lượng chủ yếu của cơ thể sống. Mọi biểu hiện đặc trưng cho sự sống có thể bị rối loạn khi lượng nước trong tế bào giảm tới một mức nhất định. Nhiều dẫn liệu đã cho thấy nếu làm mất mỡ hoàn toàn hoặc giảm hàm lượng protein trong cơ thể đi một nửa (nhịn đói) không nguy hiểm bằng lúc cơ thể mất đi 10 – 20% nước. Nước có vai trò rất quan trọng về nhiều mặt. Trước hết, nước là dung môi tuyệt diệu đối với nhiều chất của cơ thể sống, là môi trường để diễn ra mọi phản ứng hóa học liên quan với trao đổi chất. Chỉ trong môi trường nước lỏng, các quá trình tiêu hóa và đồng hoá thức ăn trong đ ường vị tràng mới được hoàn thành và do đó sự tổng hợp các chất sống c ủa cơ th ể mới xảy ra. Do có hằng số điện môi lớn, nước có tác dụng phân giải mạnh mẽ các chất điện ly thành các ion giúp cho các phản ứng hóa học diễn ra nhanh chóng, tạo nên áp suất thẩm thấu nhất định cần thiết cho các mô cũng như làm cơ sở cho sự dẫn truyền các xung động điện học ở trong cơ thể. Nước còn là phương tiện vận chuyển nhanh chóng các chất hoà tan trong nội bộ từng tế bào và trong cơ thể nói chung, nhờ đó đảm bảo được sự thống nhất các quá trình trao đổi chất bên trong và tác động qua lại giữa cơ thể và môi trường. Do có nhiệt dung, tỷ nhiệt và khả năng dẫn nhiệt cao hơn phần l ớn các chất lỏng nên nước có vai trò quan trọng trong việc điều hòa thân nhiệt của cơ thể SVTH: Trần Mạnh Linh GVHD: Th.S Chu Thị Hà 11
  12. Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu Đồ án tốt nghiệp Khoa Hóa Học và Công Nghệ Thực Phẩm Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tách gum người và động vật. Khi nhiệt độ của không khí bên ngoài cao thì bằng cách cho nhiệt thừa do sự bốc hơi nước mà ngăn cản được sự quá nóng cơ thể. Bằng cách trao đổi nước mà thải được ra ngoài các sản phẩm không cần thiết của sự trao đổi chất, đôi khi có các vi khuẩn và độc tố của chúng. Nước còn có tác dụng bảo vệ các mô và cơ quan của động vật (các khớp xương, não tủy), chống các thương tổn cơ học lúc cử động. Nước không chỉ là môi trường mà còn tham gia tích cực và trực tiếp trong nhiều phản ứng trao đổi chất của cơ thể. Các phản ứng thủy phân, hydrate hóa và khử nước, oxy hóa và nhiều phản ứng tổng hợp đều gắn liền với sự kết hợp nước hay tách nước. Vì những lý do trên nên khi thiếu nước không chỉ ảnh hưởng sâu sắc đến cường độ mà còn đến cả chiều hướng của nhiều quá trình trao đổi chất. [4], [5] 2.1.3.2. Thành phần, cấu tạo của nước [5] Nước là một hợp chất hoá học rất đặc biệt, trong đó mỗi nguyên tử hiđro góp một điện tử vào đôi điện tử dùng chung với nguyên tử oxy để tạo thành liên kết cộng hóa trị. Trong mỗi phân tử nước có hai nguyên tử hiđro và một nguyên tử oxy. Nước là một phân tử phân cực, nên các phân tử nước có tính chất hấp dẫn l ẫn nhau nhờ lực hút tĩnh điện. Sự hấp dẫn này tạo nên mối liên kết hiđro, nhờ đó ở nhiệt độ thường chúng ở trạng thái lỏng. Giữa các nhóm phân tử nước tồn tại xen kẽ với các phân tử nước đơn lẻ. 2.1.3.3. Một số tính chất của nước [5] - Ở áp suất khí quyển là 1 atm, nước đông đặc ở 0 0C, sôi ở 100 0C, rất cao so với điểm sôi của các hợp chất tương tự cùng nhóm. - Nước là một loại dung môi rất tốt, có khả năng hòa tan một số chất rắn, khi nồng độ chất tan trong nước càng lớn thì nhiệt độ sôi càng cao và nhiệt độ đông đặc của dung dịch càng thấp. - Độ hoà tan của các khí trong nước phụ thuộc vào nhiệt độ và áp suất. - Sức căng bề mặt của nước lớn hơn sức căng bề mặt của các chất lỏng khác. SVTH: Trần Mạnh Linh GVHD: Th.S Chu Thị Hà 12
  13. Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu Đồ án tốt nghiệp Khoa Hóa Học và Công Nghệ Thực Phẩm Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tách gum - Nước là chất lỏng không có màu, trong suốt, cho ánh sáng và sóng dài đi qua (hấp thụ ánh sáng sóng ngắn mạnh hơn) giúp cho quá trình quang hợp có thể thực hiện ở độ sâu trong nước. - Nước có khối lượng riêng (tỷ trọng) cực đại ở 3,98 0C (≈ 4 0C) không phải là điểm đóng băng, do vậy mà nước đã nở ra khi đóng băng. Tỷ trọng của nước thay đổi theo nhiệt độ. 2.2. Quy trình thủy hóa dầu thô (Tài liệu công ty Bunge Việt Nam) [6] Dầu thô Gia nhiệt Nước Hỗn hợp nước - Gia nhiệt dầu Gia nhiệt và khuấy Ly tâm Gum Hình 2.1. Sơ đồ quy trình thủy hóa ly tâm tách gum dầu thô 2.3. Cơ sở lý thuyết của quá trình thủy hóa ly tâm tách gum dầu thô 2.3.1. Gia nhiệt nước và dầu thô 2.3.1.1. Mục đích Mục đích của việc gia nhiệt nước và dầu thô nhằm làm tăng tính linh động của các phân tử nước và phân tử dầu cũng như các phân tử tạp chất tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tiếp theo nhờ sự phân tán của các phân tử nước vào trong các phân tử dầu để quá trình thủy hóa dầu diễn ra tốt hơn. Ngoài ra việc gia nhiệt nước SVTH: Trần Mạnh Linh GVHD: Th.S Chu Thị Hà 13
  14. Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu Đồ án tốt nghiệp Khoa Hóa Học và Công Nghệ Thực Phẩm Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tách gum và dầu còn làm cho các liên kết của dầu, của nước hay của tạp chất yếu đi tạo điều kiện cho quá trình thủy hóa diễn ra được tốt hơn. [2], [3], [6], 2.3.1.2. Sự hình thành các liên kết yếu trong các phân tử dầu và phân tử nước Khi dầu được gia nhiệt các phân tử dầu có sự biến đổi về mặt cấu trúc đó chính là các tạp chất trong dầu sẽ trở nên linh động hơn và chúng không còn liên kết chặt chẽ với các phân tử dầu nữa, chúng tách dần ra khỏi phân tử dầu và khi có các phân tử nước đã được gia nhiệt vào thì các phân tử nước này sẽ len l ỏi vào các t ạp chất trong dầu để tạo điều kiện cho các liên kết trở nên yếu đi diễn ra dễ dàng hơn. Khi các phân tử nước gặp các phân tử tạp chất chúng sẽ kết hợp với nhau nhờ liên kết hydro giữa các đầu ưa nước của các tạp chất với các phân tử nước. [1], [3], [6] 2.3.1.3. Các biến đổi của phân tử dầu và phân tử nước Trong quá trình gia nhiệt các phân tử nước sẽ trở nên linh động hơn, trong cấu trúc của phân tử nước cũng có sự thay đổi đó chính là liên kết giữa nguyên tử hydro với nhóm OH sẽ trở nên yếu hơn từ đó tạo điều kiện cho các phân tử khác khi gặp phân tử nước đều có thể phản ứng dễ dàng hơn. Còn đối với các phân tử dầu khi được gia nhiệt chúng cũng trở nên linh động hơn và liên kết của chúng đối với các thành phần khác như phosphorlipid, protein hay sáp cũng trở nên yếu đi. Ngoài ra do các liên kết giữa phần ưa nước và phần kỵ nước trong bản thân của phosphorlipid, protein hay sáp cũng yếu đi nên chúng rất dễ dàng phản ứng với nước bằng phản ứng hydrate hóa khi chúng gặp nước. Đặc biệt khi có thêm nhiệt độ thì phản ứng hydrate hóa diễn ra càng thuận lợi và nhanh hơn. [3], [5], [6] 2.3.1.4. Phương pháp Ở quá trình gia nhiệt nước và dầu thô này tôi thực hiện bằng cách lúc đầu tôi cân lần lượt các mẫu vào trong các ống nghiệm theo các tỷ lệ mà tôi đã lập ra cho cả nước và dầu, sau đó tôi cho các ống nghiệm chứa mẫu đó đi gia nhiệt trên bếp đi ện từ bằng cách đun cách thủy và có thêm sự kiểm soát nhiệt độ bằng cách dùng nhiệt kế để đo. Tôi tiến hành đun cách thủy trên bếp điện cho đến khi nhiệt độ của dầu và nước đều đạt 90 0C thì dừng đun và chuẩn bị làm các công đoạn cho giai đoạn tiếp theo. [6] SVTH: Trần Mạnh Linh GVHD: Th.S Chu Thị Hà 14
  15. Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu Đồ án tốt nghiệp Khoa Hóa Học và Công Nghệ Thực Phẩm Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tách gum 2.3.2. Gia nhiệt và khuấy 2.3.2.1. Mục đích Tạo cho sự phân tán của các phân tử nước vào các phân tử dầu đ ược đ ồng đều hơn từ đó tạo điều kiện cho quá trình thủy hóa đạt hiệu quả tốt nhất nhờ phản ứng hydrate hóa giữa các phân tử dầu và các tạp chất trong dầu như phosphorlipid, sáp… để hiệu suất quá trình tách gum là tốt nhất. Ngoài ra gia nhiệt và khuấy còn tạo điều kiện để các phân tử nước tiếp xúc với các phân tử phosphorlipid, protein, hay sáp dễ dàng hơn do đó quá trình hydrate hóa diễn ra thuận l ợi hơn từ đó hi ệu suất tách gum là tốt nhất. Một số protein bị biến tính bởi nhiệt cũng sẽ bị biến tính và tủa lại trong quá trình này. Tất cả những quá trình này đều tạo điều kiện thuận l ợi cho quá trình ly tâm tách gum đạt hiệu quả tốt nhất. [2], [3], [4], [6] 2.3.2.2. Các biến đổi của dầu thô trong quá trình gia nhiệt và khuấy * Sự biến tính protein Một số protein bị biến tính bởi nhiệt do nhiệt độ của quá trình thủy hóa cao ở nhiệt độ 90 0C nên các protein này bị biến tính. Sự biến tính này dựa trên cơ chế phân tử protein có cấu tạo bởi hai phần: phần thứ nhất là lớp vỏ nước hydrate và ph ần thứ hai là lớp vỏ mang điện tích, ở nhiệt độ cao thì lớp vỏ nước hydrate bị phá vỡ do đó phân tử protein bị mất lớp vỏ nước hydrate. Sự mất lớp vỏ nước hydrate này tạo điều kiện cho các phân tử protein dễ dàng tiếp cận với nhau hơn và kết tụ tạo thành các tập hợp lớn rồi kết tủa lại. Đây chính là nguyên nhân giúp cho quá trình tách protein trong dầu thô dễ dàng hơn. [4], [5] * Sự hydrate hóa của phosphorlipid Sự hydrate hóa của phosphorlipid cũng liên quan đến cấu tạo của phân tử phosphorlipid. Các phân tử phosphorlipid được cấu tạo từ những este của các rượu đa chức với các acid béo cao và có gốc acid phosphoric và những base chứa nitơ đóng vai trò là những nhóm phụ bổ sung. Do đó gốc cacbuahydro của các acid béo cao tạo thành khu kỵ nước, còn các gốc của acid phosphoric và của base chứa nitơ vốn có khả năng ion hóa thì tạo thành khu ưa nước. Do phân tử phosphorlipid có cấu trúc như vậy nên ở nhiệt độ cao và khi có mặt của nước chúng sẽ tương tác với nước SVTH: Trần Mạnh Linh GVHD: Th.S Chu Thị Hà 15
  16. Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu Đồ án tốt nghiệp Khoa Hóa Học và Công Nghệ Thực Phẩm Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tách gum bằng phản ứng hydrate hóa nhờ đầu ưa nước để tạo thành các huyền phù phosphate hoặc một số các dung dịch keo. Các huyền phù và dung dịch keo này rất dễ dàng tách ra khỏi dầu thô trong quá trình ly tâm. Ngoài ra các dung dịch keo này còn có thể hấp phụ thêm một số phân tử protein và một số vết kim loại nên chúng cũng sẽ dễ dàng tách ra hơn. Nói một cách cụ thể thì quá trình hydrate hóa dầu thô sẽ diễn ra theo các bước sau đây: - Phân tán nước vào trong dầu, phần ưa nước của các tạp chất háo nước sẽ hấp thụ nước tạo ra các phức dạng hydrate. - Các chất háo nước mất tính tan trong dầu, chuyển về dạng dung dịch keo. - Tạo thành các hạt keo đông tụ. [3], [5], [6] * Sự chuyển động của các phân tử nước và phân tử dầu Lúc đầu các phân tử nước do được gia nhiệt sẽ trở nên hoạt động mạnh và khi ở trong môi trường có chứa dầu cũng được gia nhiệt chúng sẽ phân tán đồng đều trong dầu một cách dễ dàng hơn, hơn nữa khi các phân tử dầu được gia nhiệt thì liên kết giữa chúng với các phân tử tạp chất như phosphorlipid, protein hay sáp sẽ bị yếu đi rất nhiều, đây chính là điều kiện để các phân tử nước dễ dàng tiếp xúc với các phân tử tạp chất trong dầu hơn và khi các phân tử nước này đã tiếp xúc với các phân tử tạp chất, rồi thêm vào nữa là chúng được gia nhiệt thì phản ứng hydrate hóa giữa chúng sẽ xảy ra nhanh hơn. Chính vì phản ứng này mà đã tạo ra đ ược các dung d ịch keo và các hạt keo để có thể tách ra được khỏi dầu trong quá trình ly tâm. [3], [6] 2.3.2.3. Phương pháp * Nguyên tắc: Dựa vào cơ sở lý thuyết của quá trình thủy hóa dầu và những kiến thức thực tế mà tôi thực tập ở công ty TNHH Bunge Việt Nam mà tôi thực hiện công đoạn này vì khi gia nhiệt hỗn hợp cả nước và dầu thì nước sẽ có phản ứng hydrate hóa với các tạp chất háo nước trong dầu để tạo dung dịch keo là gum, khi hỗn hợp được khuấy trộn trong lúc gia nhiệt thì quá trình tạo gum sẽ diễn ra nhanh hơn. [2], [6] * Cách tiến hành: Sau khi dầu và nước đã được gia nhiệt thì ta cho nước vào trong dầu với tỷ lệ thích hợp cho từng thí nghiệm rồi cho hỗn hợp lên máy khuấy từ vừa gia nhi ệt SVTH: Trần Mạnh Linh GVHD: Th.S Chu Thị Hà 16
  17. Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu Đồ án tốt nghiệp Khoa Hóa Học và Công Nghệ Thực Phẩm Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tách gum vừa khuấy theo số vòng khuấy và nhiệt độ của từng thí nghiệm thì chúng ta đã hoàn tất công đoạn gia nhiệt và khuấy trộn hỗn hợp dầu : nước. Ở mỗi thí nghiệm chúng ta đều dùng nhiệt kế để đo nhiệt độ và từ đó chúng ta có thể giữ được mức nhiệt cho từng thí nghiệm. Để kết quả thí nghiệm có độ chính xác cao chúng ta nên thực hiện các thao tác một cách tỉ mỉ và cẩn thận. [6] 2.3.3. Ly tâm tách gum dầu thô 2.3.3.1. Mục đích Mục đích chủ yếu của quá trình ly tâm tách gum là làm cho các huyền phù phosphorlipid tập hợp lại thành những phân tử có kích thước lớn và lắng xuống sau đó nhờ áp lực để đẩy các huyền phù đó ra ngoài. Đây chính là nguyên nhân làm giảm hàm lượng phosphorlipid trong dầu thô từ đó đảm bảo được chất lượng dầu của công ty để phân phối ra thị trường. [2], [3], [6] 2.3.3.2. Các biến đổi xảy ra trong quá trình ly tâm dầu thô * Biến đổi vật lý: khối lượng dầu giảm, hàm ẩm tăng, lượng các tạp chất phosphorlipid, protein giảm đáng kể, chỉ số acid giảm vì một số acid béo cũng bị lôi cuốn theo kết tủa. * Biến đổi hóa học: các hạt keo sẽ tập hợp lại thành những hạt l ớn hơn có khối lượng lớn hơn và nhờ vào lực ly tâm mạnh làm cho chúng lắng xuống đáy, dễ dàng tách ra được sau quá trình ly tâm nhờ áp lực của máy ly tâm. [2], [4], [5] 2.3.3.3. Phương pháp * Nguyên tắc: Nguyên tắc của quá trình ly tâm là dựa vào lực ly tâm và trọng lực của các hạt rắn để làm cho chúng lắng xuống và sau đó là quá trình nén đ ể tách chúng ra kh ỏi dung dịch ban đầu. * Cách tiến hành: Dầu sau khi được thủy hóa xong sẽ được mang đi ly tâm ngay, ở quá trình ly tâm này tôi tiến hành ly tâm với số vòng quay và thời gian cố đ ịnh như ở công ty TNHH Bunge đối với tất cả các mẫu dầu thô mà tôi làm thí nghiệm là 4000 vòng/phút và thời gian là 30 phút. [2], [6] 2.3.4. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm SVTH: Trần Mạnh Linh GVHD: Th.S Chu Thị Hà 17
  18. Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu Đồ án tốt nghiệp Khoa Hóa Học và Công Nghệ Thực Phẩm Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tách gum Chất lượng của sản phẩm dầu thô được đánh giá thông qua hàm lượng phosphor có trong dầu, hàm lượng này nằm trong khoảng từ 80 – 200 ppm là đạt. [6] Chương 3. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Phương tiện 3.1.1. Địa điểm Tất cả các thí nghiệm mà tôi tiến hành khảo sát và thu thập kết quả đều được thực hiện tại phòng thí nghiệm hoá, cơ sở 3, Khoa Hóa Học và Công Nghệ Thực Phẩm của trường đại học Bà Rịa Vũng Tàu 3.1.2. Thiết bị, dụng cụ Thiết bị và dụng cụ để tiến hành khảo sát gồm có: - Máy ly tâm - Cân phân tích - Bếp điện - Ống nghiệm - Pipet hút - Bình định mức - Bóp cao su - Bình tia - Nhiệt kế - Cốc thủy tinh - Chén nung - Lò nung - Máy đo quang - Bể điều nhiệt - Cuvet thạch anh 3.1.3. Hóa chất Hóa chất sử dụng trong đề tài gồm có: - Kẽm Oxit: ZnO - Acid Chlohydric 1:1 - Dung dịch Kali Hydroxit 50% SVTH: Trần Mạnh Linh GVHD: Th.S Chu Thị Hà 18
  19. Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu Đồ án tốt nghiệp Khoa Hóa Học và Công Nghệ Thực Phẩm Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tách gum - Hydrazine Sulfate 0,015% - Sodium Molybdate 2,5% 3.1.4. Nguyên liệu Nguyên liệu chính của đề tài mà tôi thực hiện là dầu thô đậu nành của công ty TNHH Bunge Việt Nam được sản xuất bằng sự kết hợp giữa phương pháp ép và phương pháp trích ly. Và dầu thô này chỉ mới qua công đoạn đuổi dung môi mà chưa qua công đoạn xử lý tạp chất. Ngoài ra còn có thêm nguyên liệu phụ là nước, nước sử dụng cho quá trình thủy hóa là nước thủy cục. 3.1.5. Thời gian thực hiện Thời gian bắt đầu thực hiện đề tài là từ ngày 17 tháng 5 năm 2012 cho đến ngày 25 tháng 6 năm 2012, tổng thời gian mà tôi thực hiện đề tài là 39 ngày. 3.2. Phương pháp nghiên cứu 3.2.1. Phương pháp đánh giá sự ảnh hưởng của hàm lượng dầu đến hiệu suất tách gum của dầu thô trong quá trình ly tâm tách gum dầu thô Hàm lượng dầu thô dùng để thực hiện đề tài này hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng đến tất cả các yếu tố còn lại. Nếu hàm lượng dầu thô dùng cho mỗi thí nghiệm quá nhiều thì độ chính xác của đề tài không được cao và lượng dầu không đáp ứng đủ cho đề tài, còn nếu lượng dầu sử dụng cho thí nghiệm ít quá thì việc thực hiện thí nghiệm sẽ rất khó khăn. Vậy nên tôi đã tiến hành khảo sát đ ể tìm ra hàm lượng dầu tốt nhất thích hợp cho đề tài này. 3.2.2. Phương pháp đánh giá sự ảnh hưởng của hàm lượng nư ớc đến hiệu suất tách gum của dầu thô trong quá trình ly tâm tách gum dầu thô Sau khi đã cố định được hàm lượng dầu thích hợp tôi đã tiến hành khảo sát hàm lượng nước. Hàm lượng nước có ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng tạo gum của quá trình thủy hóa dầu cũng như đến chất lượng và chi phí sản xuất c ủa d ầu thành phẩm sau này. Nếu hàm lượng nước sử dụng cho quá trình thủy hóa ít quá thì khả năng tạo gum sẽ thấp đây chính là nguyên nhân gây ảnh hưởng cho những quá trình tinh chế dầu sau này, còn nếu hàm lượng nước sử dụng cho quá trình thủy hóa dầu quá lớn thì khả năng tạo gum tốt tuy nhiên sẽ làm cho độ ẩm của dầu tăng lên SVTH: Trần Mạnh Linh GVHD: Th.S Chu Thị Hà 19
  20. Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu Đồ án tốt nghiệp Khoa Hóa Học và Công Nghệ Thực Phẩm Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tách gum đây chính là nguyên nhân gây tổn thất nhiên liệu tiêu thụ cho quá trình đuổi ẩm trong dầu. 3.2.3. Phương pháp đánh giá sự ảnh hưởng của nhi ệt độ thủy hoá đến hiệu suất tách gum của dầu thô trong quá trình ly tâm tách gum dầu thô Nhiệt độ trong quá trình thủy hóa cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tách gum trong dầu thô. Nhiệt độ trong quá trình thủy hóa giúp cho các phân tử dầu dễ dàng tiếp xúc với các phân tử tạp chất từ đó quá trình thủy hóa dầu thô diễn ra nhanh hơn và đạt hiệu suất cao nhất. Yếu tố nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình thủy hóa như sau: nếu nhiệt độ của quá trình thủy hóa cao thì các hạt keo sau khi tập hợp lại sẽ bị phân tán ra do lực khuấy cũng như nhiệt độ cao vì vậy hiệu suất tách gum không cao. Ngược lại nếu nhiệt độ thủy hóa thấp sẽ làm cho sự tiếp xúc giữa các phân tử dầu và phân tử tạp chất trong dầu kém đi nên quá trình thủy hóa diễn ra chậm hơn và hiệu suất thu hồi gum cũng bị giảm sút. 3.2.4. Phương pháp đánh giá sự ảnh hưởng của thời gian thủy hóa đến hiệu suất tách gum của dầu thô trong quá trình ly tâm tách gum dầu thô Thời gian thủy hóa cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tách gum dầu thô. Thời gian ảnh hưởng tới hiệu suất tách gum như sau: nếu thời gian thủy hóa dài thì quá trình thủy hóa diễn ra lâu hơn đây chính là nguyên nhân làm giảm dần hiệu suất của quá trình tách gum vì thời gian khuấy sẽ ảnh hưởng tới các yếu tố nhiệt độ và số vòng khuấy mà đây chính là những yếu tố ảnh hưởng tới hiệu suất tách gum của dầu thô. Còn nếu thời gian thủy hóa ít sẽ làm cho sự tập hợp của các hạt keo trong dầu giảm xuống từ đó hiệu suất tách gum dầu cũng bị giảm sút. 3.2.5. Phương pháp đánh giá sự ảnh hưởng của số vòng khuấy trong quá trình thủy hóa đến hiệu suất tách gum của dầu thô Tương tự thì số vòng khuấy cũng có ảnh hưởng tới hiệu suất tách gum dầu thô. Nếu số vòng khuấy ít thì khả năng tập hợp của các phân tử keo thấp do s ự ti ếp xúc giữa nước và các tạp chất trong dầu thấp mà đây chính là hai yếu tố tạo nên các phân tử keo đó từ đó hiệu suất tách gum sẽ thấp ngược lại nếu số vòng khuấy nhiều SVTH: Trần Mạnh Linh GVHD: Th.S Chu Thị Hà 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2