intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án web server mailing list và mail system nhằm xây dựng IM hoàn chỉnh - 1

Chia sẻ: Le Nhu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:39

184
lượt xem
43
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

A. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI: Bao gồm các phần sau: Tìm hiểu về các Web server thông dụng hiện nay: + Microsoft Internet Information Server + Apache Web Server Trình bày về đặc điểm về khả năng, cài đặt, vận hành, hỗ trợ các ứng dụng Web và so sánh các điểm mạnh, yếu, các ưu nhược điểm giữa chúng. Tìm hiểu về hệ thống mailing list: Tìm hiểu về các nghi thức truyền nhận mail cơ bản như SMTP và POP3. Tìm hiểu cách vận hành và cài đặt của các hệ thống mail trên các hệ điều...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án web server mailing list và mail system nhằm xây dựng IM hoàn chỉnh - 1

  1. A. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI: Bao gồm các phần sau: Tìm hiểu về các Web server thông dụng hiện nay: + Microsoft Internet Information Server + Apache Web Server Trình bày về đặc điểm về khả năng, cài đ ặt, vận hành, hỗ trợ các ứng dụng Web và so sánh các điểm mạnh, yếu, các ưu nhược điểm giữa chúng. Tìm hiểu về hệ thống mailing list: Tìm hiểu về các nghi thức truyền nhận m ail cơ bản như SMTP và POP3. Tìm hiểu cách vận h ành và cài đặt của các hệ thống mail trên các h ệ điều h ành thông dụng: + Internet Mail. + Linux Mail. B. CƠ SỞ LÝ THUYẾT: CHƯƠNG I TÌM HIỂU VỀ CÁC WEB SERVER THÔNG DỤNG I. GIỚI THIỆU VỀ HỆ ĐIỀU HÀNH WINDOWS NT 1 . Thếâ nào là một hệ điều hành mạng: Mạng bao gồm các tài nguyên (máy trạm, máy in…) và các thiết bị truyền thông (router, bridge). Với việc ghép nối các máy tính thành mạng th ì cần thiết phải có một hệ thống phần mềm có chức năng quản lý tài nguyên, tính toán và xử lý truy cập một cách thống nhất trên mạng, hệ nh ư vậy được gọi là hệ điều hành mạng. Mỗi tài nguyên của mạng như file, đĩa, thiết bị ngoại vi được quản lý bởi một tiến trình
  2. nhất định và hệ điều h ành mạng điều khiển sự tương tác giữa các tiến trình và truy cập đến các tiến trình đó. Quản lý các tài nguyên: tập tin ở xa, nạp và chạy các App dùng chung, I/O với các thiết bị mạng dùng chung, chỉ cấp phát CPU trong tiến trình NOS. Căn cứ vào việc truy cập tài nguyên trên mạng mà người ta chia thực thể trong m ạng thành hai loại chủ và khách, trong đó máy khách (Client) truy cập được vào tài ngu yên của m ình nhưng không chia xẻ tài nguyên của nó với mạng, còn máy chủ (Server) là máy tính nằm trên m ạng và chia xẻ tài nguyên của nó với người dùng m ạng. Hiện nay các hệ điều h ành mạng thường đư ợc chia làm hai lo ại là hệ điều hành m ạng ngang h àng và h ệ điều hành mạng phân biệt (clent/server). Với hệ điều h ành mạng ngang hàng, mỗi máy tính trên m ạng vừa có thể đóng vai trò chủ lẫn khách tức là chúng có thể sử dụng tài nguyên của mạng lẫn chia xẻ tài n guyên của nó cho mạng. Ví dụ: Lantastic của Artisoft, Netware của Novell, Windows (for Workgroup, 95, NT client) của Microsoft. Với hệ điều hành m ạng phân biệt các máy tính đ ược phân biệt chủ và khách, trong đó máy ch ủ mạng (Server) giữ vai trò chủ và các máy ngư ời dùng giữ vai trò khách (các trạm). Khi có nhu cầu truy cập tài nguyên trên mạng các trạm tạo ra yêu cầu và gửi chúng tới server và sau đó server thực hiện và gửi trả lời. 2 . Hệ điều hành mạng Windows NT Windows NT là hệ điều h ành m ạng cao cấp của hãng Microsoft. Phiên b ản đầu tiên có tên là Windows NT 3.1 phát hành năm 1993 và phiên b ản server là Windows NT Advanced Server (trước đó là LAN manager for Windows NT). Năm 1994
  3. phiên bản Windows NT Server và Windows NT Workstation phiên bản 3.5 được phát hành. Tiếp theo đó là sự ra đời các phiên bản 3.51. Các phiên bản Workstation có th ể sử dụng để thành lập mạng ngang hàng, còn các phiên bản Server d àng cho quản lý file tập trung, in ấn và chia sẻ các ứng dụng. Năm 1995, Windows NT Workstation phiên bản 4.0 và Windows NT Server 4.0 ra đ ời đã kết hợp với cấu trúc khung của người anh em Windows 95 nổi tiếng phát h ành trước đó không lâu (trước đây cấu trúc khung của Windows NT giống Windows 3.1) đã được kết hợp giao diện quen thuộc, dễ sử dụng của Windows 95 và sự mạnh mẽ, an toàn, bảo mật cao của Windows NT. Windows NT có hai bản m à nó đi đôi với hai cách tiếp cận mạng khác nhau. Hai b ản này gọi là Windows NT Workstation và Windows NT server. Với hệ điều hành chuẩn của NT ta có thể xây dựng mạng ngang hàng, server m ạng và mọi công cụ quản trị cần thiết cho server m ạng, ngoài ra còn có th ể có nhiều giải pháp về xây dựng mạng diện rộng. Cả hai bản Windows NT Workstation và Windows NT server cùng được xây dựng trên cơ sở nhân NT chung và các giao diện và cả hai cùng có những đặc trưng an toàn theo tiêu chuẩn C2. Windows NT Workstation được sử dụng để kết nối những nhóm người sử dụng nhỏ, thường cùng làm việc trong một văn phòng. Tuy nhiên với Windows NT server ta có một khả năng chống hỏng hóc cao, những khả năng cung cấp dịch vụ mạng lớn và những lựa chọn kết nối khác nhau, Windows NT server không hạn chế số ngư ời có thể thâm nhập vào mạng. Với Windows NT server ta cũng có những công cụ quản trị từ xa vào mạng m à có th ể thực hiện việc quản trị những máy tính ở xa. Nó tích hợp với tất cả những sơ đồ m ạng BUS, STAR, RING và hỗn hợp.
  4. Windows NT là hệ điều h ành có sức mạnh công nghiệp đầu tiên cho số lượng khổng lồ các máy tính IBM compatible, Windows NT là một hệ điều h ành th ực sự d ành cho người dùng, các cơ quan, các công ty xí nghiệp. Windows NT là một hệ đ iều hành đa nhiệm, đa xử lý với địa chỉ 32 bit bộ nhớ. Nó yểm trợ các ứng dụng của DOS, Windows, Win 32 GUI và các ứng dụng dựa trên ký tự. Windows NT server là hệ điều hành mạng, đáp ứng cho mạng cục bộ (LAN) vừa đáp ứng cho m ạng diện rộng (WAN) như Intranet, Internet. Windows NT server hơn h ẳn các hệ điều hành khác bởi tính mềm dẻo, đa dạng trong quản lý. Nó vừa cho phép quản lý mạng theo mô h ình mạng phân biệt (Client/Server) vừa quản lý theo mô h ình mạng ngang hàng (Peer to Peer). Windows NT server đáp ứng tốt nhất các dịch vụ viễn thông, một dịch vụ được sử dụng rộng rãi trong tương lai. Windows NT server cài đ ặt đơn giản, nhẹ nh àng và điều quan trọng nhất là nó tương thích với hầu như tất cả các hệ mạng, nó không đòi hỏi người ta thay đổi những gì đã có. Cho phép dùng các d ịch vụ truy cập từ xa, có khả năng phục vụ đến 64 cổng truy nhập từ xa. Đáp ứng cho các máy trạm Macintosh nối với Windows NT server. Windows NT server yểm trợ mọi nghi thức mạng chuẩn như NETBUEI, IPX/SPX, TCP/IP … và các nghi thức khác. Windows NT cũng tương thích với những mạng thông dụng hiện nay như Novell netware, Banyan VINES và Microsoft LAN Manager. Đối với mạng lớn và khả năng thâm nhập từ xa, sản phẩm Windows NT
  5. server cũng cung cấp các chức năng bổ sung nhu cầu , khả năng kết nối với máy tính lớn và máy Macintosh. III. TỔNG QUAN VỀ WEB SERVER : Web Server: Web server là một phần mềm server đằng sau WWW. Nó lắng nghe những yêu cầu từ phía client, chẳng hạn như một trình duyệt nh ư Netscape hoặc Microsoft Internet Explorer. Khi nhận được một yêu cầu từ phía client, nó sẽ xử lý những yêu cầu đó và trả về một vài d ữ liệu dưới dạng một fom chứa các trang đ ược định dạng d ưới d ạng văn bản hoặc hình ảnh. Trình duyệt Web trả lại dữ liệu này với khả năng tốt nhất có thể và trình đ ến người sử dụng. Khái niệm về Web server đ ơn giản chỉ là một chương trình mà chúng chờ đợi những yêu cầu từ phía client và đáp ứng những yêu cầu đó khi nhận được. Web server kết nối với các trình duyệt hoặc các client sử dụng giao thức HTTP, đó là một giao thức đã được chuẩn hóa các phương thức của các yêu cầu gửi đi và xử lý các yêu cầu đó. Nó cho phép rất nhiều các client khác nhau kết nối với các server cung cấp mà không gặp bất kỳ một trở ngại nào trong vấn đề tương thích. Hầu hết các tài liệu yêu cầu hoặc đáp ứng đều phải được định dạng bằng ngôn ngữ HTML. HTML là một phần của một ngôn ngữ đánh dấu khác gọi là SGML, nó được sử dụng rộng rãi bởi nhiều tổ chức và trong các chính phủ liên bang. HTML là nguồn sống của Web. Nó là một ngôn ngữ đánh dấu đơn giản được sử dụng để định dạng văn bản. Trình duyệt thông dịch các thông tin đánh dấu này và h iển thị các thông tin cần đáp ứng n ày với khả năng tốt nhất có thể. Quan trọng hơn
  6. nữa, HTML cho phép liên kết với các tài liệu và tài nguyên khác, đây là sự thể hiện tính siêu văn bản của Web. Siêu văn bản cho phép ngư ời sử dụng xem một tài liệu khác lưu trữ ở trên cùng một m áy hoặc trong một máy khác đặt ở một nơi khác trên thế giới. Nó cho phép thông tin tồn tại hầu nh ư dưới dạng ba chiều. Ngư ời sử dụng không những chỉ có thể đọc tài liệu m à còn có th ể chuyển đến một chỗ khác. Tiến trình tìm và mang thông tin về hoàn toàn trong suốt đối với người sử dụng. Nó là một ngôn ngữ uyển chuyển và dễ sử dụng. Sự điều hướng thông tin qua nhiều thông tin theo một cách đặc biệt. Nó cho phép ngwời sử dụng thu thập thông tin một cách d ễ dàng và hiển thị chúng theo cách mà người sử dụng dễ lựa chọn nhất. Nếu bất ngờ người sử dụng hỏi bằng cách nào đ ể tạo ra một trang Web. Thì họ sẽ giáp mặt với h àng loạt các vấn đề có liên quan mà họ cần phải tìm hiểu trước khi b ắt đầu viết mã một trang HTML đầu tiên. Vấn đề quan trọng nhất và là lý do cơ b ản nhất là ph ải lựa chọn phần mềm server n ào để sử dụng, với những thông tin cơ b ản nhất m à cuốn báo cáo này cung cấp, sự lựa chọn có lẽ là không khó. Các vấn đề m à cần phải quan tâm khi lựa chọn một Web server để giao phó công việc cho nó. - Ph ần mềm trả tiền hay đ ươc miễn phí. - Dễ cài đặt. - Dễ cấu h ình. - Dễ mở rộng hoặc tuỳbiến một vài diện mạo của server. - Các đ ặc trưng cơ b ản. - Sự phát triển liên tục.
  7. - Hỗ trợ bảo mật. - Mã nguồn sẵn có. - Hỗ trợ công nghệ. - Hỗ trợ nền tảng. - Hỗ trợ đối với các phần mềm thứ ba. IV. INTERNET INFORMATION SERVER (IIS): IIS là một dịch vụ tuỳ chọn của Windows NT server cung cấp các tính năng về Web site. Giải pháp phổ biến nhất của Microsoft cho một Web site là chạy IIS trên nền Windows NT server. IIS là m ột th ành phần cơ bản để xây dựng một Internet hoặc Intranet server trền nền Windows NT 4.0, Workstation và Win 95. IIS đư ợc tích hợp đầy đủ trong Windows NT 4.0. Với một bộ đầy đủ IIS và Windows NT 4.0 người sử dụng sẽ nhận được sự thuận tiện khi xây d ựng một cơ chế bảo mật trên Windows NT server và Windows NT File System (NTFS). Người sử dụng có thể sử dụng các kỷ thuật Internet th êm vào được cung cấp bởi IIS đ ể n âng cao các tính năng Microsoft Back Office, bao gồm các thành phần sau: - Hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft SOL Server Client/Server. - Hệ thống thông báo Microsoft Exchange Server Client/Server. - Microsoft Proy Server. - Microsoft SNA Server kết nối với mạng IBM enterprise. - Hệ thống quản lý Server của Microsoft (tập trung quản lý các hệ thống phân tán). -Microsoft Commercial Internet Server (MCIS).
  8. Với IIS người sử dụng có thể triển khai liên tục các ứng dụng mạng lên các server ra đời muộn các nội dung Web mơi nh ất. IIS đầy đủ hỗ trợ các hệ thống ngôn ngữ lập trình VB, VB Script, J ScriptTM đ ược phát triển bởi Microsoft và Java Component Nó cũng hỗ trợ các ứng dụng CGI dành cho các ngôn ngữ lập trình Web cơ sở và ISAPI mở rộng và các bộ lọc. 1 . Cài đặt IIS trên Windows NT server: Microsoft cung cấp các chương trình cài đặt khá thân thiện để cài đ ặt IIS trên Windows NT server. Các bước cơ b ản là lấy chương trình từ NT Option Pack hoặc tải từ Internet và ch ạy Setup.exe. Windows NT Option Pack: IIS là một thành phần của Windows NT Option Pack. Một bộ Windows NT Option Pack sau khi cài đ ặt đầy đủ phải bao gồm các thành phần sau: Microsoft Transaction Server. (MTC) Microsoft Management Console. (MMC) Microsoft Index Server. Microsoft Certificate Server. Microsoft Site Server Express. (SSE) - MTS là một thành phần cơ b ản giải quyết các tiến trình hệ thống cho các quá trình phát triển, phá huỷ và quản lý sự thi hành ở mức cao và các ứng dụng server mạnh. - MMC là một ứng dụng xuyên suốt phân chia các công cụ quản lý mà nó có th ể đưa ra các cách để quản trị các chương trình m ạng, th êm vào đó MMC được kết h ợp với các sản phẩm của Microsoft như: Windows NT và tất cả các sản Office.ph ẩm thuộc MS Back
  9. Trong khi MMC tự nó không đưa cho người sử dụng bất kỳ một chức năng nào được thêm vào cả mà ch ỉ cung cấp một môi trư ờng chung cho snap -ins. Snap-ins cung cấp môi trường quản trị ảo cho mỗi sản phẩm tương thích của nó. Snap-ins được trình bày trong IIS như là một dịch vụ quản lý Internet (ISN). Khi IIS khởi động, MMC cũng sẽ được khởi động và n ạp vào snap-ins. Trong tương lai tất cả các sản phẩm của MS Back Office bao gồm cả Windows, Windows NT, các công cụ quản trị mạnh sẽ được chuyển sang MMC. Một bộ IIS phải bao gồm đầy đủ các thành ph ần sau: Content Index (Index Server). FTP Publishing Service. IIS Admin Service (Internet Service Manager snap-in). Microsoft Network News Transfer Protocol (NNTP) Service. Microsoft Simple Mail Transfer Protocol (SMTP) Service. MSDTC (Microsoft Distributed Transaction Coordinator). World Wide Web Publishing Service. 2 . Quản lý IIS Web server: + HTTP server: Dịch vụ này tạo một WWW server công cộng. Server này tạo nhiều trang HTML cho phép người sử dụng có thể chạy các ứng dụng CGI để thi hành các công việc thêm vào ở server dựa trên các yêu cầu của client. Văn bản, hình ảnh, âm thanh và các tài nguyên khác có thể được tải xuống WWW client. + Gopher Server: Dịch vụ này cung cấp các tài nguyên cho các Gopher client. Server gửi các file, các danh sách thư mục và các mục chọn trình đơn khác đến Gopher client.
  10. + FTP server: Dịch vụ n ày là m ột cập nhật đến server đ ược cài đặt sẵn trên Windows NT (TM), nó chuyển các file có sẵn đến FTP client. Mặc dù WWW đã thay thế hầu hết các chức năng của FTP, tuy nhiên chỉ FTP mới có thể được sử dụng để sao chép các file từ một máy client đến một máy server. Nếu những người truy cập từ xa cần làm việc đó, họ phải sử dụng FTP. + Sự dễ d àng chia xẻ: Tất cả các dịch vụ trên là một phần của một tiến trình như nhau với mục đích là làm hạn chế sử dụng bộ nhớ ngoài và tăng hiệu quả. IIS cũng hỗ trợ thi hành sự giám sát các bộ đếm và kiểm tra SNMP với FTP, Gopher, HTTP… Bộ đếm SNMP nằm dư ới nút IIS của cây tên MIB. + Internet Server API: Các API này cung cấp các ứng dụng cho giao diện với IIS. Có 2 cách để các API n ày sử dụng: + Các phần mở rộng CGI: Các API này cho phép người sử dụng viết các CGI DLL m à nó ở trong vùng bộ nhớ giống nh ư IIS. Đây là sự khác biệt từ một CGI bình thường có thể thi hành, mà nó là một tiến trình rời rạc. Sử dụng các phần mở rộng n ày làm tăng khả năng thi hành của server và làm giảm bộ nhớ yêu cầu. + Bộ lọc: Các API này có thể được sử dụng để viết các DLL m à nó ngăn ch ặn tất cả khảng năng tải HTTP đang được nhận bởi server. Một ứng dụng có thể được viết m à nó thực hiện nén, giải nén, m ã hóa, giải m ã hoặc thêm vào các xác th ực. + Internet Service Manager: Công cụ n ày được sử dụng để cấu hình và theo dõi tất cả các IIS trên m ột mạng. Nó sử dụng RPC để cấu hình IIS trên một máy khác. + Các ứng dụng client:
  11. IIS hỗ trợ các giao thức HTTP, Gopher, FTP và các client những giao thức này như là các trình duyệt : Internet Explorer, Netscape. + Internet Database Connector (IDC): - Với IDC người sử dụng có thể: - Truy cập ODBC tương thích với các cơ sở dữ liệu. - Tạo trang Web quản lý cơ sở dữ liệu. - Chèn, cập nhật và xóa thông tin cơ sở dữ liệu do người sử dụng muốn nhập vào từ trang Web. - Thực hiện các câu lệnh SQL khác. 3 . IIS WWW Server: WWW là một bộ tập hợp các thông tin của client và server. Dữ liệu siêu văn bản (hyper text) được chia xẻ bởi các server đang chạy phần mềm Web và đ ược truy cập b ởi các client đang chay một phần mềm ứng dụng Web gọi là trình duyệt Web. WWW server cung cấp các thông tin phân tán và ph ần mềm, nhưng theo hướng site h ơn là hướng thư mục. Tài liệu Web là một tài liệu siêu văn b ản được viết bằng n gôn ngữ đánh dấu siêu văn bản (HTML), và với các thẻ đặc biệt để liên kêt đến nội dung các tài liệu khác, chúng được gọi là siêu liên kết (hypelink). Với siêu liên kết, xuất phát từ một trang tài liệu người sử dụng có thể đi đến mọi nơi trên thế giới để xem những trang tài liệu khác chỉ bằng bước kích chuột vào liên kết mà trình duyệt th ể hiện. WWW đi kèm với mô h ình m ạng client/server và sử dụng giao thức HTTP giữa client và server. Tài liệu được chứa trên nhiều các server tự trị trên Internet và được truy cập bởi HTTP client gọi là trình duyệt Web.
  12. Để truy cập vào tài nguyên WWW, client phải: Chạy một trình duyệt WWW chẳng hạn như Internet Explorer(TM) + Masaic(TM) hoặc Netscape(TM)… Có vài WWW client có sẵn và chúng có th ể được tải xuống trực tiếp từ Internet. + Kết nối đến một WWW server bằng cách cung cấp một địa chỉ URL và gửi yêu cầu HTTP. Điển h ình như client yêu cầu một file (trang HTML, h ình ảnh…) hoặc thư mục đang hiển thị từ server, client cũng có thể gửi một ứng dụng đến server. Server sẽ đáp ứng với trạng thái hoạt động hoặc thành công ho ặc bị lỗi và dữ liệu trả về cho yêu cầu của client. Sau khi dữ liệu đ ược gửi đi, kết nối sẽ đóng lại và không có phần nào của tài liệu đã gửi được giữ lại trên server. Mỗi đối tượng trong một tài liệu HTTP đòi hỏi một kết nối khác nhau. WWW với giao thức HTTP đã trở th ành một cánh thông dụng để truy cập tài liệu trên Internet. WWW cung cập một cách dễ dàng nhất để truy cập dữ liệu trên Internet hoặc trên m ạng Intranet của các công ty. A) CÁC TIỆN LỢI CỦA VIỆC SỬ DỤNG DỊCH VỤ WWW: - Trình duyệt WWW hỗ trợ nhiều kiểu dữ liệu. Một trình duyệt WWW có thể tự động tải xuống và hiển thị các file văn bản, hình ảnh, chạy video, sound clip và khởi chạy các ứng dụng trợ giúp cho tất cả các loại file phổ biến. Ngư ời sử dụng không cần biết trình duyệt tải xuống hoặc sử dụng các file dữ liệu ở xa như thế nào chỉ đ ơn giản là trình duyệt đã giúp ta trong việc tải xuống và hiển thị các file. Một ví dụ: Một WWW client đang mở một file ảnh BMP, người sử dụng sẽ thấy nó h iển thị ngay lập tức nó trong cửa sổ ứng dụng của WWW client. Nếu sử dụng một
  13. ứng dụng khác, chẳng hạn như FTP sẽ chỉ tải file xuống và lưu trên đĩa, người sử dụng sẽ phải chạy một ứng dụng khác chẳng hạn như Paint Bruh đ ể xem nó. - Trình duyệt WWW hỗ trợ nhiều giao thức. Trình duyệt WWW không có giới hạn đ ể truy cập chỉ một kiểu server. Trình duyệt WWW hỗ trợ nhiều giao thức để truy cập file trên một FTP server, các bảng chọn trên Gopher server, Newgroups và tài n guyên WWW. B) GIỚI THIỆU VỀ GIAO THỨC HTTP: HTTP là một giao thức được sử dụng chủ yếu trên Internet ngày nay. HTTP là một giao thức đi tiên phong trong sự phát triển Web. Nó có một đặc điểm chung là tính không biên giới. Giao thức hướng đối tượng n ày được sinh ra từ sự cần thiết cho một giao thức toàn cầu để làm đ ơn giản việc truy cập vào Internet. HTTP là một giao thức client/server nằm ở tầng ứng dụng của mô hình phân tần Internet. Bằng việc mở rộng những phương thức hay dòng lệnh, người sử dụng có th ể sử dụng HTTP cho nhiều chức năng khác nhau, kể cả chức năng quản lý hệ thống tên server và các đối tượng phân tán. HTTP không ngừng đư ợc cải tiến, dẫn đ ến việc W3C được đưa ra vào năm 1994 đ ã phát triển thành một tiêu chuẩn chung cho Web. C) HOẠT ĐỘNG CỦA HTTP: Các tiến trình xảy ra khi Client mở một tài liệu HTNL trên một WWW server: 1 / Kết nối TCP: Mặc định HTTP server sẽ lắng nghe ở cổng 80. Trình duyệt lựa chọn một cổng cục bộ (>1024) và thực hiện một kết nối TCP đến cổng một server
  14. trước khi dữ liệu được gửi. Một HTTP server có thể lắng nghe ở một cổng khác, tuy nhiên client cần phải cung cấp sô thứ tự cổng chính xác ở URL để có thể kết nối. 2 / Yêu cầu phía Client: Dòng yêu cầu: Chứa một câu lệnh yêu cầu gọi là phương th ức và đ ịa chỉ URL của đối tư ợng được giải quyết yêu cầu bởi phương thức. + Phương thức: Được sử dụng để chỉ thị cho server thi hành một công việc đặc biệt. Hầu hết các server bao gồm cả IIS chỉ hỗ trợ 3 phương thức bởi vì các phương thức không được thi hành bởi hầu hết các trình duyệt. GET: Phương thức này chỉ thị cho HTTP server gửi đến một đối tượng (các Web site, file, hình ảnh…) bằng địa chỉ URL. Phương thức này chỉ dùng trên HTTP client. HEAD: Phương thức này cũng giống nh ư GET, tuy nhiên nó chỉ trả về thông tin h eader của đối tượng chứ không phải toàn bộ dữ liệu. POST: Phương thức này được sử dụng bởi HTTP client để gửi một đối tượng lên server. Ví d ụ: GET www.microsoft.com/HTTP + Trường tiêu đề của gói tin: Đây là một tập các trường mô tả client và kiểu dữ liệu được gửi. + Dữ liệu: Nếu một client gửi một dữ liệu chẳng hạn một form đến một server, nó sẽ nằm trong phiên này của yêu cầu. 3 / Server trả lời: WWW server nh ận một yêu cầu và quá trình này căn cứ trên phương thức yêu cầu chứa trong dòng lệnh yêu cầu. Server sau đó sẽ trả lời.
  15. Dòng Status : Chỉ ra yêu cầu thành công ho ặc bị lỗi. Message Header Field: Nó cung cấp các thông tin về server và kiểu dữ liệu trả về. Dữ liệu trả lời: Đây là dữ liệu yêu cầu ở dạng bit. 4 / Đóng kết nối. D) GIỚI THIỆU VỀ SECURE SOCKETS LAYER (SSL) SSL cung cấp một kết nối bảm đảm bằng cách mã hóa và giải mã dữ liệu. Một SSL- enable server giống như IIS có th ể kết nối với một SSL-enable client chẳng hạn như trình duyệt Internet Explorer. Giao thức SSL nằm ở tầng trình diễn OSI và di chuyển dữ liệu từ tầng ứng dụng HTTP đ ến tầng chuyển vận TCP. Nó chịu trách nhiệm cho việc chứng nhận, mã hóa và kiểm tra tính toàn vẹn của dữ liệu. Chức năng chứng nhận bảo đảm rằng dự liệu được gửi đến đúng một server cần gửi và server thì bảo đảm. Việc m ã hóa dữ liệu b ảo đảm dữ liệu không thể bị đọc bởi bất kỳ một người nào khác ngoài server nhận. Giải m ã dữ liệu bảm đảm dữ liệu không bị sửa đổi hoặc thay thế trong quá trình truyền đi. Khi một client kết nối đến một WWW server sử dụng SSL sẽ xảy ra các tiến trình sau: Client dành lấy chứng nhận server: Client và Server tự giới thiệu về chúng lẫn nhau b ằng thông điệp HELLO và trao đổi thông tin (chứa các phương thức mã hóa) đ ể sử dụng, tại phiên trao đổi thông tin, chứng nhận server (chứa một khoá công khai ủa server) và dữ liệu ngẫu nhiên sẽ được truyền đi. Client xác minh server: Clien t xác minh chứng nhận server từ một chứng thực và sau đó sử dụng nó để gửi một thông điệp để xác thực server. Nếu server không
  16. chuyển lại việc xác thực là đúng, client sẽ cảnh báo cho người sử dụng “server is not who it claims to be “ hoặc có thể là một “trojan” server. Client/server xác nhận khóa chứng thực để sử dụng cho phiên này: Nếu server trả lời lại th ành công, client và server sẽ tạo ra một khóa bí mật ngẫu nhiên (ch ỉ ra như một Master Key trong đặc tả SSL) từ việc trao đổi dữ liệu ngẫu nhiên và phương thức mã hóa điển h ình (chẳng hạn như RSA) Giải mã dữ liệu với một khóa: Tất cả các dữ liệu gửi ngo ài kênh SSL thì được m ã hóa với một khóa bí mật. 4 . Tổ chức Web site: Các Web site phải tự nhập một m ình có nghĩa là nó tự hỗ trợ chính nó. Mỗi Web site có thể di chuyển dến một máy khác để cân bằng việc tải xuống hoặc chỉ là cho mục đích lưu thông trên m ạng. Để làm được việc n ày, chúng ph ải tự hỗ trợ m ình, tự có các bảo mật riêng và các phạm vi ứng dụng riêng. Nếu người sử dụng là một nh à cung cấp Internet, họ sẽ muốn thiết kế, di chuyển và có người sử dụng cập nhật các Web site mà không quấy rầy đến các site khác trên cùng một máy. Giao thức HTTP sử dụng các URL để yêu cầu các file từ Web server. Từ khi hầu h ết các file đều chứa trong hệ thống file, IIS cần chuyển một URL sang một tên đầy đủ của file, IIS làm công việc n ày cho mỗi yêu cầu. Tuy nhiên, nó sẽ đưa lên người quản trị để cấu hình server mà URL ánh xạ đến thư mục đó. Để thiết kế cấu trúc hệ thống file trên một máy m à nó host nhiều Web site, người sử dụng cần biết sự khác nhau giữa thư mục gốc (Home Dir), thư mục gốc ảo (Virtual Root) và thư mục con (Sub Dir). Ngư ời sử dụng cũng cần biết khi n ào thì ph ải sử
  17. dụng chúng. Home Dir: Một URL chứa một tên miền đang yêu cầu thư mục chủ. Ví dụ, URL dưới đây yêu cầu một file mặc định trong thư mục chủ: h ttp://www.myserver.com Công việc của người quản trị cần phải làm là giúp đỡ Web server ánh xạ URL đến thư mục chủ. Trong ví dụ trên, thư mục chủ của Web site này sẽ được ánh xạ đến: C:\inetpub\wwwroot Sub Dir: Sub Dir là một thư mục kế thừa một ánh xạ URL từ một cấu trúc hệ thống file. Ví dụ, nếu thư mục n ày đã tồn tại: C:\intetpub\wwwroot\sale3 Sau đó, URL này cũng đã tồn tại: h ttp://www.myserver.com/sales Thư mục con không cần được định nghĩa đến Web server bởi người quản trị hệ thống. Bởi vì chỉ cần tạo ra một thư mục cha bằng Explorer là thư mục sẽ được tạo, không cần phải điều chỉnh trong cấu hình IIS. Virtual Root: Virtual Root là một thư mục con của một URL mà nó được ánh xạ đến các thư mục trong hệ thống file mà không thừa kế sự tồn tại của các hệ thống file này. Ví d ụ: Nếu người sử dụng muốn site của họ chứa trong một URL đến: C:\inetpub\maketing\website\extenal
  18. Thư mục ảo sẽ tạo ra một Web site hiển thị như th ể nó là m ột cấu trúc thư mục khác h ơn hiện tại nó có trong hệ thống file. Khi nào thì cần sử dụng thư mục ảo: Thư mục ảo được sử dụng khi thư mục con không được sử dụng. Bởi vì thư mục con không giống như một Web server và chúng không có tất cả chức năng của một thư mục ảo, chúng có thể được dùng ở mọi nơi. Thêm vào đó, thư mụ con còn tổ chức tất cả các file chứa trong một n ơi trung tâm cho các Web site. Các thư mục ảo dược dùng khi tất cả các file trong th ư mục ảo không thể chứa được trên cùng một ổ đĩa. Ví dụ: Nếu người sử dụng có một Web site m à lớn hơn 2 Gb họ không thể chứa tất cả chúng trên cùng một ổ đĩa. Trong trường hợp n ày h ọ sẽ cần đến các Web site phân tán trong nhiều thư mục ảo trên các thư mục ở mỗi ổ đ ĩa. Để làm đư ợc ngư ời sử dụng phải chia Web site của họ lên nhiều đĩa. Về mặt lý thuyết, các truy cập ngẫu nhiên ngang qua nhiều ổ đĩa sẽ nhanh hơn các truy cập trên cùng một đĩa. Nếu người sử dụng có nhiều Web site và đang chia xẻ thông tin, các th ư mục ảo có th ể sử dụng để hoàn thành công việc n ày. Ví dụ, nếu phải chia xẻ hình ảnh, cả h ai Web site cùng có một thư mục ảo gọi là Graphic mà nó ánh xạ tới cùng một vị trí trên ổ đĩa. Điều này sẽ không làm được với thư mục con. Sự cập nhật các file trong thư mục Graphic sẽ ảnh h ưởng đến cả hai site. 5 . Các kiểu của bảng thuộc tính của dịch vụ WWW Có 3 kiểu (hoặc còn gọi là lớp) khác nhau của bảng thuộc tính: Master, Default và File. Người sử dụng có thể định cấu h ình riêng cho từng site của m ình một trong 3
  19. kiểu trên. Nhưng mọi sự thay đổi đều có ràng buộc với nhau, nó sẽ ảnh hưởng đến các site con và các file. Các lo ại bảng khác nhau của bảng thuộc tính sẽ có ích về khía cạnh phân cấp. Với b ảng thuộc tính Master nằm ở phân cấp cao nhất và b ảng thuộc tính File nằm ở cấp th ấp nhất. Master: Các b ảng thuộc tính Master quyết định các thuộc tính mặc định của các Web site ảo đ ã tạo với sự thiết lập của IIS, m à các Web site này quyết định các thuộc tính của các file đã được tạo ra trong mỗi Web site. Trong suốt quá trình cài đ ặt, IIS sẽ nạp các thuộc tính mặc định cho các bảng thuộc tính Master. Mỗ i site ảo m à người sử dụng tạo ra sẽ kế thừa việc thiết lập này. Nếu họ thay đổi thiết lập ban đầu của bảng thuộc tính Master, các Web site ảo con sẽ kế thừa các thiết lập mới này nhưng các Web site ảo tạo trước đó sẽ giữ nguyên. Default: Quá trình cài đặt sẽ tạo ra các Web site với các thuộc tính mặc định của nó. Những các file nào mà được tạo ra với Web site mặc định sẽ kế thừa các thiết lập này. File: Các file tạo ra trong thư mục ảo sẽ kế thừa các thiết lập của thư mục ảo đó, ứng với các file được tạo ra trong các trang Web mặc định sẽ kế thừa các bảng thuộc tính của Web site đó. Sau khi một file đ ược tạo ra thì các thuộc tính đ ược cấu hình ở mức file. 6 . Bảng thuộc tính WWW: Dịch vụ WWW trên IIS có thể cấu h ình 9 b ảng thuộc tính sau:
  20. Web Site: Sử dụng b ảng thuộc tính Web Site để thiết lập sự nhận biết Web site, chỉ rõ số kết nối cho phép và cho phép ho ặc cấm truy cập vào một Web site. Operators: Sử dụng bảng thuộc tính Operators để điều khiển các tài khoản người dùng nào có quyền quản trị các Web site của người sử dụng. Performance: Sử dụng bảng thuộc tính Performance để điều chỉnh cho thật tốt sự thi h ành của các Web site. ISAPI filter: Sử dụng bảng thuộc tính ISAPI filter chứa các bộ lọc ISAPI. Người sử dụng có thể sử dụng ISAPI để chạy các ứng dụng từ xa. Yêu cầu một URL mà nó ánh xạ đến một bộ lọc đang hoạt động tại các ứng dụng đó. Có thể sử dụng các thông sô cài đặt của nó để ánh xạ một tên file đến bộ lọc cho phép trên một Web server. Home Direcory: Sử dụng bảng thuộc tính Home Direcory để thay đổi thư mục chứa các Web site và điều chỉnh các thuộc tính của nó. Document: Sử dụng bảng thuộc tính Document để chỉ định một tài liệu mặc định và gán các chức năng mặc định cho Web site. Directory Security: Sử dụng bảng thuộc tính Directory Security để cấu hình các tính năng b ảo mật cho Web server. HTTP Header: Sử dụng bảng thuộc tính HTTP Header để thiết lập các gia trị trả về của trình duyệt trong phần header của một trang HTML. Custom Error: Sử dụng bảng thuộc tính Custom Error để liệt kê các thông báo trả về trình duyệt d ành cho các lỗi HTTP. 7 . Cấu hình WWW - Chia xẻ thư mục, file:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2