Đồ LA HÓA TIẾN ÂM PHỦ<br />
MỘT BIỂU HIỆN CỦA TOÀN CẨU HÓA VÀN HÓA ĐỊA PHƯƠNG<br />
• • •<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nguyễn Song*<br />
<br />
<br />
Tóm tắt: Tiền âm phủ được người Việt sử dụng để cúng đốt cho các đấng thần<br />
linh, tổ tiên và ma quỷ. Nó đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tâm linh<br />
nhằm tưởng nhớ người đã khuất. Bên cạnh những tờ tiền âm phủ truyền thống<br />
thì những đồng đô la âm phù ngày càng được sử dụng phổ biến. Bài viết này tìm<br />
hiểu về sự đô la hóa tiền âm phủ ở Việt Nam. Việc phân tích sự đô la hóa tiền âm<br />
phủ được đặt trong bối cảnh của toàn cầu hóa. Thông qua việc tìm hiểu nguyên<br />
nhân và quá trình đô la hóa tiền âm phủ tôi lập luận rằng, việc đỏ la hóa tiền âm<br />
phủ như là một biểu hiện tất yếu của quá trình toàn cầu hóa. Sức mạnh của nền<br />
kinh tế và đằng đô la M ỹ hiện nay khiến cho việc sử dụng đồng đô la âm phủ<br />
ngày càng trở nên phổ biến hơn. Mặt khác, tôi phân tích mối quan hệ qua lại giữa<br />
toàn cầu hóa và địa phương hóa thông qua hành vi sử dụng đồng đô la âm phủ<br />
của người Việt. Nghiên cứu cho thấy toàn cầu hóa và địa phương hóa là hai quá<br />
trình diễn ra đồng thời và có mối quan hệ qua lại với nhau. Đồng đô la M ỹ khi<br />
vào Việt Nam được kết hợ-p với vãn hóa tín ngưỡng bản địa tạo thành đồng đồ<br />
la âm phủ. Nó được chấp nhận như một loại tiền âm phủ mới, phản ánh những<br />
hệ giá trị mới phù hợp với những đặc điểm văn hóa tín ngưỡng của người Việt.<br />
Nghiên cứu củng chỉ ra rằng, sự đô la hóa của đồng âm phủ diễn ra rất khác nhau<br />
giữa các khu vực vùng miền trong cả nước củng như giữa các tầng lớp, nghề<br />
nghiệp trong xã hội. Những nơi mà đồng đô la Mỹ được phổ biến hơn thì con<br />
người cũng có xu hướng dùng đồng đô la âm phủ nhiều hơn.<br />
Từ khóa: Đô la hóa tiền âm phủ, địa phương hóa toàn cầu, văn hóa địa phương,<br />
toàn cầu hóa văn hóa, tiền âm phủ.<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐẾ<br />
<br />
Sau 30 năm đổi mới, nền kinh tế Việt N am đã có nhữ ng chuyển<br />
biến tích cực, kèm theo đó là nhữ n g thay đổi lớn về văn hóa và xã hội.<br />
<br />
<br />
NCS Khoa Nhân học, Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN.<br />
Đ ô LA HÓA TIÊN ẦM PH Ủ : MỘT BIỂU HIỆN CỦA TOÀN CẨU HÓA VĂN HÓA ĐỊA PHƯƠNG 231<br />
<br />
Bên cạnh n hữ ng giá trị văn hóa truyền thống còn được bảo lưu thì có<br />
rất nhiều n hữ ng trào lưu hay nhữ ng giá trị văn hóa mới dần được hình<br />
thành từ kết quả của việc giao lưu, hội nhập và toàn cầu hóa. Chưa bao<br />
giờ trong lịch n h ân loại lại được chứng kiến sự lan tỏa m ạnh mẽ của các<br />
hiện tượng văn hóa m ang tính toàn cầu như hiện nay. Thế giới được thu<br />
nhỏ lại như m ột ngôi làng lớn nhờ đó mà tính tương tác, va đập giữa các<br />
hiện tượng văn hóa diễn ra m ạnh mẽ hơn. Đặc biệt là các hiện tượng văn<br />
hóa m ang tính toàn cầu có sức lan tỏa và ảnh hưởng rộng rãi.<br />
<br />
Biến đổi văn hóa từ lâu đã được các nhà nghiên cứu thuộc ngành<br />
khoa học nhân văn tập tru n g tìm hiểu. Bản chất của văn hóa là sự đa<br />
dạng và khác biệt. Tính đa dạng và khác biệt đó hình thành nên những<br />
yếu tố văn hóa m ang đặc tính vùng miền, tính địa phương, mà cao hơn<br />
nữa là tính dân tộc, quốc gia. Các hiện tượng văn hóa luôn có sự giao<br />
lưu, tiếp biến do vậy văn hóa luôn biến đổi. Văn hóa luôn được chia sẻ,<br />
học hỏi và ảnh hư ởng lẫn n h au giữa các cộng đồng, đó chính là động lực<br />
khiến cho các hiện tượng văn hóa từ một xuất phát điểm được truyền bá<br />
và lan tỏa sang các vùng khác. Các hiện tượng văn hóa toàn cầu bao giờ<br />
cũng có sức lan tỏa rộng lớn, được xuất phát từ m ột vùng trung tâm, nó<br />
lan tỏa rộng rãi đến các vùng lân cận và xa hơn nữa là trên phạm vi toàn<br />
cầu. Luôn luôn có sự tương tác qua lại của việc truyền bá; lan tỏa của các<br />
hiện tượng văn hóa toàn cầu đó là sự toàn cầu hóa văn hóa địa phương<br />
và địa phương hóa toàn cầu (glocalization). Tùy theo từng địa phương,<br />
phụ thuộc vào n h ữ n g đặc tính và truyền thống văn hóa của m ình m à sự<br />
tiếp nh ận các hiện tượng văn hóa đó có độ m ạnh yếu khác nhau.<br />
<br />
Việt Nam đ an g hội nhập ngày càng sâu rộng vào sân chơi chung<br />
toàn cầu, cùng bước vào m ột "thế giới phẳng"1. Nói n h ư Thomas<br />
<br />
<br />
1 Thế giới phẳng: Thuật ngữ được Thomas L. Friedman sử dụng để đặt tên cho<br />
m ộ t tá c p h ẩ m n g h i ê n c ứ u c ủ a m ìn h k h i n g h i ê n c ứ u v ề t o à n c ầ u h ó a . V ớ i lậ p<br />
l u ậ n t r u n g tâ m c o i t o à n c ầ u n h ư m ộ t " th ế g iớ i p h ẳ n g " . " P h ẳ n g " ở đ â y đ ồ n g<br />
n g h ĩ a v ớ i s ự " k ế t n ố i" . N h ữ n g r ỡ b ỏ r à o c ả n v ề c h ín h trị c ù n g v ớ i n h ữ n g<br />
tiế n b ộ v ư ợ t b ậ c c ủ a " c u ộ c c á c h m ạ n g số" đ a n g là m c h o t h ế g iớ i p h ẳ n g ra ,<br />
v à k h ô n g c ò n n h i ề u t r ở n g ạ i v ề đ ịa lý n h ư trư ớ c .<br />
232 N guyễn So ng<br />
<br />
<br />
L. Friedman, các nước nếu không m uốn bị đẩy ra khỏi đường ray của<br />
con tàu p h át triển thì cần phải tiến hành đổi mới và hội nhập để khai<br />
thác hết thuận lợi và hạn chế tối đa khó khăn do thế giới p h ẳn g gây ra<br />
(Thomas L. Friedman, 2007). Sự ảnh hưởng của các hiện tượng v ăn hóa<br />
toàn cầu đến Việt N am là điều không thể tránh khỏi, bao gồm cả n h ữ n g<br />
yếu tố tích cực cũng n h ư tiêu cực. Điều cốt lõi là chúng ta phải học hỏi<br />
ra sao, cần ứng xử n h ư thế nào trước nhữ ng làn sóng văn hóa m ang tính<br />
toàn cầu để vừa tiếp thu, học hỏi thêm được những cái mới làm giàu cho<br />
vốn văn hóa dân tộc như n g không bị các hiện tượng v ăn hóa toàn cầu<br />
mới làm thui chột m ất bản sắc của văn hóa quốc gia, d ân tộc.<br />
<br />
Cho đ ến nay, đã có rất nhiều n h ữ n g công trình nghiên cứu về tôn<br />
giáo và tín ngưỡng nói chung, tuy nhiên thì n h ữ n g nghiên cứu sâu và<br />
cụ thể về tục đốt vàng m ã vẫn chưa nhiều. Điểm ch u n g của các nghiên<br />
cứu này là nhằm tìm hiểu nguyên nhân, ý nghĩa và các h o ạt động<br />
của tục đốt vàng mã. G ần đây. khi mà hoạt động cúng đốt vàng mã<br />
đang ngày càng p h át triển và gây ra nhiều n h ữ n g hệ lụy không m ong<br />
m uốn n h ư lãng phí tiền của, tiềm ẩn nguy cơ hỏa h o ạn và ô nhiễm môi<br />
trường v.v. Do vậy C hính p h ủ đã ra N ghị định 75/2010/NĐ-CP có hiệu<br />
lực thi h àn h từ ngày 01/09/2010 về mức p h ạt tiền đối với h àn h đ ộ n g đốt<br />
vàng mã tại nơi tổ chức lễ hội, di tích lịch sử - văn hóa, nơi công cộng<br />
khác cũng n h ư mức p h ạ t đối với các hoạt động tru y ền bá tư tư ở n g mê<br />
tín dị đoan. M ột lần nữa, tính tích cực và tiêu cực của h àn h vi văn hóa<br />
này lại được m ang ra bàn luận m ột cách sôi nổi.<br />
<br />
Trong các nghiên cứu và n h ữ n g bài viết liên q u an trực tiếp đ ến tục<br />
lệ đốt vàng mã cho người cõi âm, phải kể đ ến n h ữ n g bài viết, bài p h áp<br />
thoại và ph ó n g sự từ th ập niên 30 cho tới ngày nay. N hư bài viết của<br />
H òa thư ợ ng Thích Tố Liên vào năm 1952 về ng u ồ n gốc của tục lệ đốt<br />
vàng mã. Dựa vào n h ữ n g tư liệu lịch sử, Hòa T hư ợng Thích Tố Liên<br />
đã cho thấy ng u ồ n gốc của việc đốt vàng m ã giấy là do ảnh h ư ở n g từ<br />
Trung Hoa. Với hệ quả của hơn m ột nghìn năm Bắc thuộc, ch ú n g ta đã<br />
bị án h hư ởng tục lệ này từ họ. Tác giả cũng khẳng đ ịn h tục lệ đ ố t vàng<br />
mã không phải có ng u ồ n gốc từ Phật giáo hay N ho giáo, đ ồ n g thời<br />
kêu gọi mọi người cần bài trừ tục lệ mê tín này. Đ ồng quan điểm này,<br />
Đ ô LA HÓA TIÊN ÂM PH Ủ : MỘT BIẾU HIỆN CỦA TOÀN CẤU HÓA VĂN HÓA ĐỊA PHƯƠNG 233<br />
<br />
Hòa thượng Tuyên H óa khi nói về bài trừ sắc thái mê tín được trích<br />
t r o n g c u ố n " Khai 7 7 ụ " q u y ể n 2 c h o r ằ n g , t ậ p t ụ c đ ố t v à n g m ã t i ề n g i ấ y<br />
<br />
]à m ù quáng, m ê tín và kh ẳn g định đạo Phật không phải là tôn giáo đề<br />
xướng và chủ trư ơng chuyện đốt vàng mã, tiền giấy. H ay n h ư trong bài<br />
giảng pháp "Nghiệp và Luân Hồi" ngày 22/10/2006 tại chùa Ân Q uang<br />
của trụ trì chùa Giác Ngộ-Đại Đức Thích N hật Từ cho rằng việc trong<br />
gia đình có tang ma mà đốt giấy tiền vàng bạc, xà, p hư ớn v.v. là không<br />
p h ù hợp với chân lý của đạo Phật và không cần thiết.<br />
<br />
Nghiên cứu trực tiếp n h ất về vấn đề đô la hóa tiền âm ph ủ phải kể<br />
đến bài viết "The dollarization of Vietnamese ghost money" (sự đô la hóa tiền<br />
cúng ở Việt Nam) của tác giả H eonik Kwon - Trường Đại học Edinburgh<br />
(Scotland) đăng trên tạp chí "Journal of the Royal Anthropological<br />
Institute". Trong bài viết này, tác giả cho thấy hiện trạng của đồng tiền đô<br />
la âm phủ đã trở thành m ột d ạn g tiền tệ d ù n g trong thờ cúng phổ biến ở<br />
Việt N am và thực trạng này cho thấy mối liên quan đến các mối quan hệ<br />
chính trị đang thay đổi trong thế giới d u n g tưởng về người chết. N ghiên<br />
cứu của H eonik Kwon tập tru n g vào hai vấn đề chính trong vấn đề tiền<br />
tệ đương thời của nền kinh tế Việt Nam: sự chuyển đổi giá trị và sự giải<br />
phóng cá nhân. Bài viết cũng cho thấy nguyên nhân nào khiến cho đồng<br />
đô la âm p hủ ở Việt N am lại khoác n h ữ n g ý nghĩa khác nhau trong hai<br />
phạm vi chính m à nó được lưu hành: m ột là phạm vi của n hữ ng tổ tiên<br />
và thần linh đã được an vị, và m ặt kia là những hồn ma lang thang,<br />
không nơi nư ơng tựa, hồn m a của nhữ ng cái chết bi thảm.<br />
<br />
Bên cạnh đó thì có tới h àn g trăm bài viết được đ ăn g tải trên các<br />
báo, tạp chí và các vvebsite rú t ra từ các cuộc phỏng vấn các n hà nghiên<br />
cứu về văn hóa, tín ng ư ỡ n g và tôn giáo. Tiêu biểu như: " Bàn về đồ<br />
m ã"-N hững điều thiệt hại cho nước Việt, cho dân Việt khi đốt vàng mã<br />
của Báo "Đ uốc Tuệ" - cơ q u an H oằng Pháp của Hội Phật giáo Bắc Kỳ,<br />
số đầu tiên ra ngày 10-12-1935. Bài ph ỏ n g vấn Tiến sỹ Vũ Thế Khanh,<br />
Tổng Giám đốc Liên hiệp K hoa học Công nghệ Tin học ứ n g d ụ n g UIA<br />
về việc "người âm liệu có n h ậ n được đồ vàng mã?" của tác giả Ngô Lê<br />
Lợi. Bài viết của p h ó n g viên Cao H ồng ph ỏ n g vấn với Giáo sư, Tiến sỹ<br />
Trần Lâm Biền-nhà n g h iên cứu văn hóa Việt N am , với các công trình<br />
234 Nguyễn Song<br />
<br />
<br />
nghiên cứu về văn hóa d ân gian, tín ngưỡng tôn giáo Việt N am với tiêu<br />
đề "không dùng vàng mã để áp đặt thế giới bên kia". H ay n h ư bài ph ỏ n g<br />
vấn Giáo sư, Tiến sỹ Ngô Đức Thịnh nguyên Viện trưởng Viện N ghiên<br />
cứu Văn hóa Việt Nam, nay là Giám đốc Trung tâm N ghiên cứu và Bảo<br />
tồn Văn hoá Tín ngư ỡng Việt N am , là Uỷ viên Hội đồng Di sản Văn<br />
hóa Quốc gia và Phó C hủ tịch Hội đ ồ n g Folklore châu Á với n h an đề<br />
"tục đốt vàng mã bắt nguồn từ Trung Quốc". Điểm chung của các bài viết<br />
trên đây là đều khẳng đ ịnh tục đốt vàng mã ở Việt N am mặc d ù đã có<br />
từ lâu đời n h ư n g lại có ng u ồ n gốc từ Trung Quốc, trong đó có không ít<br />
n h ữ n g quan điểm cho rằng việc đốt vàng mã là m ột trong n h ữ n g hoạt<br />
động mê tín, dị đoan và gây lãng phí, thiệt hại nhiều tiền của.<br />
<br />
Nghiên cứu này không nhằm tìm hiểu về tục đốt vàng mã theo những<br />
cách tiếp cận trên mà tập trung phân tích hiện tượng đô la hóa tiền âm phủ<br />
đặt trong bối cảnh toàn cầu hóa, qua đó phân tích mối tác động qua lại giữa<br />
yếu tố toàn cầu hóa với việc bản địa hóa của đồng đô la âm phủ.<br />
<br />
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Dữ liệu được thu thập và phân tích dựa trên hai nguồn chính là tài<br />
liệu thứ cấp và tài liệu nguyên gốc lấy từ kết quả phỏng vấn 120 người tiêu<br />
dùng mua sắm vàng mã. Việc sử dụng phương pháp phân tích lý thuyết<br />
và tài liệu nhằm tìm hiểu được lịch sử, cũng như nguyên nhân và ý nghĩa<br />
của tục đốt vàng mã của người Việt. Đ ồng thời cho thấy được mối liên hệ<br />
giữa các yếu tố văn hóa toàn cầu và văn hóa địa phương từ đó giúp liên<br />
hệ trong việc diễn giải các tài liệu thu được từ việc phỏng vấn và quan sát<br />
tham dự tại thực địa. Bên cạnh đó cũng góp p h ần diễn giải được m ột phần<br />
về nguyên nhân và quá trình đô la hóa đồng tiền âm phủ.<br />
<br />
Đề tài nghiên cứu sử d ụ n g ph ư ơ n g p h á p quan sát tham d ự và<br />
p h ỏ n g vấn sâu nhằm khai thác, tìm hiểu n h ữ n g khác biệt trong quan<br />
niệm và h àn h vi sử d ụ n g đồng đô la âm p h ủ của các đối tượng được<br />
nghiên cứu n h ư yếu tố giới tính, độ tuổi, n g h ề nghiệp và môi trường<br />
sinh sống có ản h hư ởng n h ư thế nào đến việc tiếp n h ận và sử d ụ n g<br />
đồng đô la âm phủ. T hông qua n h ữ n g câu chuyện đời sống, n h ữ n g<br />
trải nghiệm m ang tính tâm linh qua việc sử d ụ n g đồng đô la âm p h ủ<br />
Đ ô LA HÓA TIÊN ÂM PHỦ: MỘT BIẾU HIỆN CỦA TOÀN CẨU HÓA VĂN HÓA ĐỊA PHƯƠNG 235<br />
<br />
<br />
của nhữ n g người được p h ỏ n g vấn từ đó giúp làm sáng tỏ mối quan hệ<br />
tương tác hai chiều giữa to àn cầu hóa và địa phư ơng hóa đồng đô la<br />
âm phủ. N hữ ng xung đột, và tính "lựa chọn" của việc sử d ụ n g đồng<br />
tiền này vào trong lĩnh vực đời sống tầm linh của người Việt.<br />
<br />
3. TOÀN CẤU HÓA VĂN HÓA, QUY LUẬT PHÁT TRIỂN CỦA MỘT "THẾ GIỚI PHẲNG"<br />
<br />
Toàn cầu hóa giờ kh ô n g còn được coi như là m ột thuật ngữ mới ở<br />
hầu khắp các quốc gia trên thế giới. Mặc dù có rất nhiều n h ữ n g quan<br />
điểm khác nhau về toàn cầu hóa cũng n h ư vai trò của nó, bao gồm cả<br />
sự ủng hộ và chống lại toàn cầu hóa. N hư ng khi nhắc tới toàn cầu hóa,<br />
chúng ta đều phải thừa n h ậ n có sự giao lưu, trao đổi và p h ụ thuộc<br />
lẫn nhau giữa các quốc gia trên toàn cầu. Theo VVikipedia: "Toàn cầu<br />
hóa là khái niệm d ù n g để m iêu tả các thay đổi trong xã hội và trong<br />
nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng<br />
giữa các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh<br />
tế, v.v... trên quy mô toàn cầu"(W ikipedia, 2016).<br />
<br />
Toàn cầu hóa diễn ra trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, xã<br />
hội... Bên cạnh thuật ngữ toàn cầu hóa kinh tế vốn đã được thừa nhận<br />
từ lâu thì khái niệm toàn cầu hóa văn hóa cũng đang dần được trở nên<br />
phổ biến. Một khi tất cả các quốc gia đều bước vào một thế giới phẳng thì<br />
những đặc trưng, hay bản sắc văn hóa có thể không còn là của riêng quốc<br />
gia hay dân tộc đó nữa. Bởi lẽ nó đã được sẻ chia, và được học hỏi, cũng<br />
như được sàng lọc từ các cộng đồng khác và biến nó trở thành các yếu tố<br />
văn hóa bổ sung làm phong p hú thêm cho văn hóa của chính mình.<br />
<br />
"Toàn cầu hoá văn hoá có thể được hiểu là quá trình văn hoá các dân<br />
tộc, thông qua giao lưu, d u n g hợp, xâm nhập và bổ sung lẫn nhau, không<br />
ngừng phá vỡ tính hạn chế về khu vực và về mô hình của văn hoá dân<br />
tộc mình và trong sự bình phán và chọn lọc của loài người mà đạt được<br />
sự hoà đồng văn hoá, không ngừng chuyển các nguồn khu vực của văn<br />
hoá dân tộc m ình thành các nguồn hưởng thụ chung, sở hữu chung của<br />
loài người. Tuy nhiên, điều cần chú ý là toàn cầu hoá văn hoá là một quá<br />
trình bao gồm sự xung đột, giao lưu, dung hợp giữa các nền văn hoá dân<br />
tộc, đồng thời bản thân nó cũng là một kết quả, tức là các nguồn khu vực<br />
236 Nguyễn Song<br />
<br />
<br />
của văn hoá các dân tộc có thể được loài người cùng hưởng, cùng sở hữu.<br />
N hưng nó tuyệt nhiên không có nghĩa là sự m ất đi của các nền văn hoá<br />
dân tộc để hình thành nên một thứ văn hoá có tính toàn cầu thống nhất,<br />
liên thông, phổ quát"(C. Mác-Ph. Ăng-ghen Toàn tập, 1995).<br />
<br />
Toàn cầu hoá văn hoá góp p h ần tạo ra n h ữ n g cơ hội cho các n ền<br />
văn hoá khác n h au được học hỏi và làm giàu thêm vốn văn hóa của<br />
chính m ình. N h ư n g đ ồ n g thời nó cũng đặt ra n h ữ n g thách thức trong<br />
việc giữ gìn bản sắc văn hóa tộc người, v ố n biết rằng văn hóa không<br />
phải là m ột hằng số m à luôn luôn biến đổi, n h ờ quá trình toàn cầu hóa<br />
văn hóa mà khiến cho các nền văn hóa khác n h au gia tăng n h ữ n g đặc<br />
điểm văn hóa tương đồng và rút ngắn đi n h ữ n g dị biệt văn hóa. Tuy<br />
nhiên, n h ữ n g đặc trư ng và bản sắc của văn hóa d ân tộc vẫn rất khó<br />
có thể m ất đi bởi song song với quá trình toàn cầu hóa văn hóa là quá<br />
trình địa ph ư ơ n g hóa các yếu tố văn hóa toàn cầu.<br />
<br />
4. ĐỊA PHƯƠNG HÓA TOÀN CẦU VÀ MỐI QUAN HÊ TƯƠNG TÁC GIỮA ĐỊA PHƯƠNG HÓA<br />
VÀ TOÀN CẨU HÓA<br />
<br />
Khái niệm địa phư ơng hóa toàn cầu (glocalization) bắt nguồn từ sự<br />
kết hợp giữa hai thuật ngữ "toàn cầu hóa" (globalization) và "địa p h ư ơ n g<br />
hóa" (localization), xuất hiện từ nhữ n g năm 1980. Theo đó địa ph ư ơ ng<br />
hóa toàn cầu chỉ các cá nhân, nhóm người, tổ chức, sản phẩm hay dịch<br />
vụ phản ánh được cả tiêu chuẩn toàn cầu lẫn tiêu chuẩn của m ột địa<br />
phương cụ thể. N hư vậy địa phư ơng hóa toàn cầu được hiểu là m ột biệt<br />
ngữ thể hiện sự thích nghi của sản phẩm /dịch v ụ với từ ng địa phư ơng cụ<br />
thể nơi mà sản phẩm /dịch vụ đó được bán ra (N guyễn Đình Hậu, 2015).<br />
M ột ữ o n g n h ữ n g người có đóng góp quan trọng trong việc hình th à n h<br />
khái niệm khoa học cho xu hướng địa ph ư ơ n g hóa toàn cầu là Roland<br />
Robertson, m ột nhà xã hội học người Scotland. Ô ng nghiên cứu toàn<br />
cầu hóa truyền thông dưới góc nhìn của toàn cầu hóa trong hoạt động<br />
marketìng. Ông cho thấy rằng việc sản xuất m ột sản phẩm truyền th ô n g<br />
m ang tính toàn cầu đều bắt nguồn từ m ột sản phẩm truyền thòng của<br />
m ột địa phư ơng có chất lượng tốt, từ đó tạo được hiệu ứng lan tỏa m ạ n h<br />
mẽ. Bên cạnh đó ông cũng giải thích mối quan hệ của địa phưcn*g hóa<br />
Đỡ la i ó a t iề n â m p h ù : m ộ t b iể u h iệ n c ủ a t o à n c ấ u h ó a v â n h ó a đ ịa p h ư ơ n g 237<br />
<br />
<br />
đối với các sản phẩm truyền thông được toàn cầu hóa. Việc địa phương<br />
hóa (hay bản địa hóa) các sản phẩm truyền thông toàn cầu cũng là động<br />
lực Um gia tăng tính toàn cầu hóa của sản phẩm truyền thông đó.<br />
<br />
\ !hận biết được tầm quan trọng của yếu tố địa phương hóa toàn cầu<br />
và những ảnh hưởng của nó tới hiệu quả của việc mở rộng các chuỗi hoạt<br />
độnị: kinh doanh xuyên quốc gia, David Livermore - một chuyên gia quản<br />
trị nói tiếng, ông là tác giả cuốn sách Leading with Cultural Intelligence -<br />
The new secret to success (Lãnh đạo bằng hiểu biết văn hóa - Bí m ật mới<br />
để thành công). Trong tác phẩm m ang lại nhiều ý nghĩa về m ặt khoa học<br />
này, õng đã phân tích tại sao các công ty đa quốc gia với những chi nhánh<br />
ở khip các nơi trên thế giới m uốn tồn tại và phát triển được thì cần phải<br />
tìm hiểu và thích ứng với quá trình địa phương hóa toàn cầu. Ông khẳng<br />
định" thật sự không có chuyện văn hóa toàn cầu đồng nhất". Theo tác giả thì các<br />
công ty không chỉ cần quan tâm tới tiếp thị, mà còn phải tuyển dụng và<br />
quảr lỹ đội ngũ nhân viên trong những khu vực khác nhau trên thế giới.<br />
Nhò những am hiểu của đội ng ũ nhân viên địa phương về chính văn hóa<br />
của họ sẽ giúp việc quản lý trở nên dễ dàng hơn.<br />
<br />
Khi m ột hiện tượng văn hóa m ang tính toàn cầu được lan tỏa,<br />
truyền bá sang các vùng khác thì ở n hữ ng nơi đó luôn xảy ra xu hướng<br />
địa phương hóa. N ếu n h ư văn hóa toàn cầu có xu hướng p hủ định hoặc<br />
làm yếu dần văn hóa truyền th ống thì quá trình địa phư ơng hóa củng<br />
có nét tương tự. Thường thì quá trình địa phương hóa diễn ra theo hai<br />
hướng: M ột là thích ứng và chấp n h ận hiện tượng văn hóa toàn cầu<br />
như một bộ p h ận và làm giàu cho văn hóa địa phương. Hai là, sẽ biến<br />
đổi nó sao cho p h ù hợp với đặc tính của văn hóa địa phương. Và yếu tố<br />
địa phương trong quá trình toàn cầu hóa sẽ vẫn được n h ận ra m ột cách<br />
chính xác thông qua cái được gọi là bản sắc. Ịames L. Watson khi nghiên<br />
cứu về sự lan tỏa của chuỗi nh à hàng đồ ăn nh an h M cDonald's tại<br />
5 quốc gia ở Đ ông Á cho thấy rằng quá trình diễn ra theo hai xu hướng<br />
(YVatson, 2014), McDonalcTs đã đem lại sự thay đổi trong phong cách ăn<br />
uống của người Đ ông Á. N h ư n g ngược lại, người dân Đ ông á đã hiệp<br />
lực làm thay đổi n h ữ n g tiêu chuẩn vốn đã được chuẩn hóa trong mọi<br />
khâu của McDonalcTs từ thực đơn, dây chuyền, công nghệ sản xuất<br />
238 Nguyễn Song<br />
<br />
<br />
cho đến cách thiết kế nhà hàng và cung cách phục vụ của n h ân viên tại<br />
McDonalcTs sao cho p h ù hợp với văn hóa địa phương. James L. VVatson<br />
đã đ ú n g khi cho rằng sự xâm nhập của chuỗi nhà hàng đồ ăn nhanh<br />
với biểu tượng mái vòm vàng đã làm suy yếu sự toàn vẹn của chế độ<br />
ẩm thực ở Đ ông Á. Không n hữ ng thế sự thành công của M cDonald's<br />
còn là cuộc cách m ạng về giá trị gia đình làm biến đổi Đ ông Á. Ví dụ<br />
n h ư nhữ n g khách hàng người N hật rất hiếm khi ăn bằng tay như n g từ<br />
khi có sự du nhập của McDonalcTs, thì đây là m ột kiểu ăn có thể chấp<br />
n h ận được. Còn ở H ồng Kông, M cDonald's đã thay thế n h ữ n g quán trà<br />
truyền thống và nhữ ng quán ăn ven đư ờng để trở thành nơi ăn sáng<br />
phổ biến nhất, và ở Đài Loan thì khoai tây chiên đã trở th àn h m ón ăn<br />
chính do ảnh hưởng của trào lưu văn hóa McDonald's. Chuỗi nhà hàng<br />
thức ăn nhanh McDonald's khi vào Đ ông Á thì bị các khách hàng Đông Á<br />
biến thành n h ữ n g thiết chế địa phương. Bản chất của loại thức ăn nhanh<br />
theo ý nghĩa đ ú n g như tên gọi của nó đã không còn, đã bị biến thành<br />
m ột loại "đồ ăn chậm '- và thậm chí ở các quốc gia Đ ông Á này, các nhà<br />
hàng McDonalcTs còn được xem như là n h ữ n g trung tâm giải trí, nơi mà<br />
các cô cậu học sinh có thể ngồi hàng giờ để học bài và tán gẫu với bạn<br />
bè. Không n h ữ n g thế thực đơn gốc kiểu Mỹ của M cDonald's cũng được<br />
biến đổi cho p h ù hợp với văn hóa và đặc tính của từ ng quốc gia.<br />
<br />
5. ĐỔ LA HÓATIỂN ÂM PHỦ ở VIỆT NAM: TOÀN CẨU HÓA HAYĐỊA PHƯƠNG HÓA ĐỐNG Đố LA?<br />
<br />
5.1. Ngân hàng tiền âm phủ: sự giao thoa giữa hai th ế giới sống và chết<br />
<br />
Đốt tiền vàng hay còn gọi là hóa vàng là h ìn h thức cúng tiền cho<br />
th ần linh, tổ tiên và m a quỷ đã trở th à n h m ột tập tục có từ lâu đời trong<br />
văn hóa người Việt. H óa vàng đóng vai ữ ò quan trọng trong hoạt động<br />
tâm linh nhằm tưởng n h ớ người đã k h u ất của n h ữ n g người còn sống.<br />
T hường thì vào các ngày m ù n g m ột đ ầu tháng, ngày rằm hay các ngày<br />
lễ tết, cũng n h ư vào ngày cúng giỗ người chết v.v người ta thư ờ ng cúng<br />
tiền vàng rồi sau đó sẽ hóa cho người ở thế giới bên kia với m ong m uốn<br />
người chết sẽ n h ận được để tiêu xài dưới cõi âm.<br />
<br />
Đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng nguồn gốc của việc cúng tiền<br />
vàng có nguồn gốc xa xưa từ Trung Quốc. Sự phát triển của tập tục này<br />
Đ ô LA HÓA TIÉN ÂM PH Ủ : MỘT BIẾU HIỆN CÙA TOÀN CẤU HỚA VẪN HÓA ĐỊA PHƯƠNG 239<br />
<br />
gắn liền với quan niệm của dân gian "trần sao âm vậy" tức sau khi chếtz<br />
con người sẽ có m ột cuộc sống mới ở một thế giới khác, thế giới đó gọi là<br />
cõi âm, và họ cũng có các nhu cầu n h ư khi đang ở dương thế. Để thể hiện<br />
lòng thương tiếc người thân đã mất, những người còn sống đã sắm sửa đủ<br />
thứ vàng m ã để đốt cúng cho người đã khuất. H ành động cúng đốt vàng<br />
mã thể hiện n hu cầu tâm linh, bày tỏ lòng thành kính của người còn sống<br />
với các đấn g thần linh, ông bà tổ tiên và những người thân đã qua đời.<br />
<br />
Có th ể nói việc cúng đ ố t tiền vàng là m ột việc làm dư ờng n h ư<br />
không th ể thiếu được tro n g sự tư ơ ng tác hằng ngày của người Việt với<br />
n h ữ n g sinh linh đã khuất, nó m ang lại nhiều ý nghĩa n h ân văn sâu<br />
sắc. T hông qua h àn h đ ộ n g này, n ó thể hiện được truyền th ống đạo lý<br />
tốt đẹp "uống nước nhớ nguồn" của dân tộc, thể hiện sự bày tỏ lòng biết<br />
ơn, sự th à n h kính với người đã khuất, với m ong m uốn cho người đã<br />
k huất được no đủ, sung sướng, và có cuộc sống th an h th ản ở cõi âm.<br />
Theo cách nghĩ của người Việt thì người chết không phải là đã hết, thể<br />
xác tuy m ất đi n h ư n g linh h ồ n thì vẫn còn ở lại. Trong quan niệm của<br />
người còn sống thì thế giới người chết n h ư là m ột thế giới vô h ìn h và<br />
tồn tại song song với thế giới của người sống. Do vậy n h ữ n g người<br />
còn sống v ẫn có thể kết nối được với thế giới của cõi âm m à th ô n g qua<br />
h àn g loạt các hoạt đ ộ n g m an g tín h nghi lễ n h ư đốt nhang, hay cúng<br />
đốt vàng mã. N hư vậy việc cúng đốt vàng mã như là một sợi dây vô<br />
h ìn h kết nối được giữa thế giới người còn sống với thế giới của người<br />
đã chết. T hông qua việc gửi và n h ận bằng con đư ờng cúng đốt đồ<br />
vàng m ã cho người đã k h u ất là cha mẹ, tổ tiên, có thể làm cho người<br />
còn sống là con cháu cảm th ấy được sự an ủi, vì p h ần nào vẫn còn tiếp<br />
nối được trách nhiệm p h ụ n g d ư ỡ n g n h ữ n g đấng sinh th àn h ra m ình<br />
m à vì n h iều lý do khi ông bà, cha m ẹ còn sống m à họ chưa thể báo đáp.<br />
<br />
5.2. Nguyên nhân và quá trình đô la hóa tiển ám phủ ở Việt Nam<br />
<br />
D ùng tiền để cúng cho th ần linh, tổ tiên và đốt tiền vàng đã tồn<br />
tại ở Việt N am h àn g thế kỉ nay. Tuy nhiên quá trinh đô la hóa tiền cúng<br />
ở Việt N am chỉ thực sự bắt đ ầu từ nhữ n g năm xảy ra cuộc chiến tranh<br />
chống xâm lược Mỹ của Việt N am . Cùng với việc gây ra cuộc chiến tranh<br />
xâm lược thì nền kinh tế Mỹ cũng xuất hiện ở Việt Nam, do đó đồng đô la<br />
240 Nguyễn So ng<br />
<br />
<br />
cũng xuất hiện. Chiến ữ a n h và chết chóc khiến cho việc cúng giỗ cho<br />
nhữ n g linh hồn đã chết trong chiến tranh là m ột n hu cầu tất yếu. N gười<br />
Việt không chỉ cúng đốt tiền vàng cho n h ữ n g binh lính Việt N am đã ngả<br />
xuống trong cuộc chiến đấu bảo vệ quê hương, tổ quốc m à họ còn hóa<br />
đốt tiền vàng cả cho n h ữ n g linh hồn lính Mỹ đã chết trong chiến tran h<br />
để an ủi nhữ n g vong linh đã m ất cũng n h ư làm an lòng nhữ n g người<br />
còn đang sống. Do vậy, người Việt đã d ù n g đồng đô la để hóa gửi cho<br />
nh ữ n g linh hồn lính Mỹ này. Với suy nghĩ trần sao âm vậy, người Việt<br />
cũng đốt nhữ n g đồng đô la cho các lính Mỹ tử trận mặc d ù không biết<br />
chắc rằng liệu n h ữ n g lính Mỹ có nhận được tiền ở cõi âm hay không.<br />
<br />
"Củng chẳng biết là lính M ỹ họ có nhận được tiền m ình gửi không,<br />
nhưng trước kia mình hay đốt tờ đồng đô la đỏ ĩcho họ. Lúc còn sống, họ hay<br />
tiêu loại tiền ấy. C ũng m ong là họ sẽ nhận được<br />
<br />
(Phỏng vấn, người mua sắm vàng mã, nữ, 64 tuổi)<br />
<br />
Sự bùng nổ của tiền đô la âm phủ là do ảnh hưởng của nền kinh tế<br />
thời chiến ở phía nam vĩ tuyến 172 chủ yếu là nền kinh tế dùng tiền đô la.<br />
Đa số các h ồn m a ngày nay là n hữ ng người chết trong chiến tran h , vì<br />
vậy n h ữ n g h ồn m a này cũng khá q u en thuộc với tiền đô la d àn h cho<br />
lính M ỹ trong thời chiến. Vì vậy, n h ư m ột lẽ tự n hiên người ta cũng<br />
thích đốt tiền đô la âm p h ủ bên cạnh tiền vàng theo kiểu tru y ền thống,<br />
v ề mặt bản chất, tiền đô la âm phủ được làm ra là để dành cho người<br />
nước ngoài. Có quá n hiều người nước ngoài chết trên đất Việt N am lẫn<br />
<br />
<br />
1 Đồng đô la đỏ: là thuật ngữ dưới thời Việt Nam Cộng hòa để chỉ “Chứng chỉ<br />
Thanh toán trong Quân đội" (Military Payment Certiíicate - MPC) được sử dụng<br />
trong giới quân nhân và viên chức Hoa Kỳ đồn trú tại miền Nam. Mục đích<br />
chính của việc phát hành đồng MPC là để bảo vệ nền kinh tế - tài chính Hoa<br />
Kỳ, qua đó ngăn ngừa một lượng tiền lớn "đô-la xanh" xuất hiện tại các quốc<br />
gia và lãnh thổ có quân nhân và nhân viên nhân sự Mỹ hiện diện.<br />
2 Vĩ tuyến 17 ra đời sau Hiệp định Giơnevơ về đình chỉ chiến sự ở Việt Nam<br />
diễn ra vào tháng 7 năm 1954. Theo nội dung Hiệp định, Việt Nam tạm thời<br />
chia cắt thành 2 miền Bắc - Nam, lấy vĩ tuyến 17, cầu Hiền Lương - sông Bến<br />
Hải làm giới tuyến quân sự tạm thời. Miền Bắc gọi là phía bắc vĩ tuyến 17,<br />
còn miền Nam gọi là phía nam vĩ tuyến 17.<br />
Đ ô LA HÓA TIỂN ẤM PHỦ: MỘT BIỂU HIỆN CỦA TOÀN CẨU HÓA VĂN HÓA ĐỊA PHƯƠNG 241<br />
<br />
người Việt. Vì vậy người sống thư ờ ng cúng tiền đô la cho nhóm hỗn<br />
hợ p n h ữ n g người chết trong chiến tranh này. Với nhữ n g hồn ma lính<br />
Mỹ trước khi chết họ chỉ biết đ ến n h ữ n g đồng tiền đô la m àu xanh của<br />
quê nhà, còn đối với n h ữ n g h ồ n ma người Việt thì họ củng đã quen<br />
với loại tiền nước ngoài mới lạ này n ên họ cũng d ần cảm thay thích nó<br />
(H eonik Kvvon, 2007, 80).<br />
<br />
N hằm quản lv và kiểm soát các hoạt động văn hóa, để xây dựng<br />
n ếp sống mới, bài trừ m ê tín dị đoan và các hủ tục, nhà nước Việt Nam<br />
d ân chủ cộng hòa và sau này là nh à nước Việt N am thống nhất đã đưa<br />
ra quy định trong việc tổ chức việc cưới, việc tang, ngày giỗ, ngày hội.<br />
Việc đ ố t vàng mã bị coi là m ê tín dị đoan, tiến hành xóa bỏ và cấm việc<br />
đ ố t vàng m ã trong việc tổ chức tang lễ \ Điều này đã khiến cho hoạt<br />
đ ộng đốt v àn g m ã không còn được diễn ra m ạnh mẽ và công khai như<br />
trước, và n h ư m ột tất yếu đ ồ n g đô la âm p h ủ cũng không được phổ<br />
biến rộng rãi trong các hoạt đ ộ n g lễ nghi liên quan đến việc thờ cúng<br />
của người Việt trong giai đ o ạn này.<br />
<br />
Vào đầu n h ữ n g năm 1980, m ột số n h ữ n g biện p h áp cứng rắn trước<br />
kia liên quan đến việc tang m a, cúng giỗ được sửa đổi m ềm m ỏng hơn.<br />
Khi hoạt đ ộ n g cúng tiền và đ ố t tiền vàng được nhà nước cho p h ép một<br />
cách công khai vào đ ầu th ập niên 1990 thì nhiều loại tiền âm p h ủ đã<br />
xuất hiện trở lại trên trên thị trư ờ ng buôn bán vàng mã, bao gồm tiền<br />
vàng âm p h ủ được làm bằng giấy (tiền mã bằng giấy vàng hoặc trắng<br />
được in h ìn h đồng bạc cắc h ay h ìn h kim loại quý) và tiền âm p h ủ được<br />
in n hái theo kiểu tờ tiền đ ồ n g Việt N am , đồng thời theo thời gian đồng<br />
đô la âm p h ủ cũng xuất hiện trên b àn thờ cúng cho người đã mất. Đến<br />
thời điểm này, tiền đô la âm p h ủ đã trở thành m ột trong n h ữ n g vật<br />
quen thuộc xuất hiện trên b an th ờ cũng n h ư trong các hoạt động cúng<br />
bái tâm linh khác của nhiều gia đ ìn h người Việt. Việc sản xuất và buôn<br />
bán vàng m ã trở th àn h m ộ t n g h ề nhằm đáp ứng cho n h u cầu ngày<br />
càng tăng của việc sử d ụ n g vàng m ã trong hoạt động tâm linh.<br />
<br />
<br />
1 Quyết định của hội đồng chính phủ số 56-CP ngày 18 tháng 3 năm 1975 về<br />
việc ban hành thể lệ về tổ chức việc cưới, việc tang, ngày giỗ, ngày hội.<br />
242 Nguyễn So n g<br />
<br />
<br />
Có thể nói trong khoảng hơn hai mươi năm trở lại đây, kể từ khi<br />
hoạt động cúng tiền và đốt tiền vàng được nhà nước cho p h ép m ột cách<br />
công khai thì chưa bao giờ thị trường tiền âm p hủ lại phong p h ú và đa<br />
dạng như hiện nay, có đủ các loại tiền từ tiền vàng truyền th ống cho đ ến<br />
tiền in nhái tiền thật của đồng Việt N am và đồng đô la Mỹ với n h ữ n g<br />
mẫu mã, và nhiều m ệnh giá khác nhau. Làng Cót, thuộc ph ư ờ n g Yên<br />
Hòa, quận c ầ u Giấy, nằm ở ven sông Tô Lịch, phía Tầy th ủ đô Hà Nội<br />
được ví như m ột "ngân hàng âm phủ" bởi đây chính là nơi sản xuất vàng<br />
mã nhiều nhất cả nước, sản phẩm vàng mã ở đây được tỏa đi khắp các<br />
tỉnh thành trên cả nước, ở Hà Nội con phố buôn bán tiền âm p h ủ sầm<br />
uất nhất là phố H àng Mã, thuộc phường H àng Mã, quận H oàn Kiếm, H à<br />
Nội. Nơi đây được coi là "sàn giao dịch" các loại tiền âm phủ. Bên cạnh<br />
nhữ ng đồng tiền âm phủ Việt N am đồng là bạt ngàn n h ữ n g xếp tiền đô<br />
la Mỹ với đủ các m ệnh giá như ng phổ biến là n h ữ n g tập tiền với m ệnh<br />
giá 100 đô ỉa được in trên nhiều chất liệu giấy khác nhau.<br />
<br />
Tính cho đến nay sau 30 năm đất nước tiến h àn h đổi mới kể từ<br />
Đại hội Đ ảng toàn quốc lần th ứ 6 vào tháng 12 năm 1986, cùng với việc<br />
gia n h ập WTO củng như việc kí kết các hiệp đ ịn h thư ơ ng m ại quốc tế,<br />
Việt N am đã thực sự bước vào thế giới toàn cầu hóa. Sức m ạn h của nền<br />
kinh tế cũng n h ư sức m ạnh của đồng đô la Mỹ có ản h h ư ở n g k h ô n g<br />
nhỏ tới nền kinh tế của Việt Nam và các nền kinh tế của các quốc gia<br />
khác trên thế giới. Đ ồng đô la Mỹ được d ù n g làm đơn vị tiêu chuẩn<br />
trong các thị trường quốc tế, phục vụ cho các giao dịch tài chính quốc<br />
tế. C húng ta không thể không thừa nhận được sự phổ biến của đ ồ n g<br />
đô la Mỹ tại Việt N am hiện nay. Với vai trò của m ột loại tiền tệ, đ ồ n g<br />
đô la Mỹ có đầy đ ủ n h ữ n g chức năng về m ặt kinh tế. K hông n h ữ n g<br />
thế, nó còn được người Việt ph ỏ n g theo để sản xuất ra loại tiền đô la<br />
âm p h ủ nhằm p h ụ c vụ cho các hoạt động tâm linh.<br />
<br />
Một trong n h ữ n g nguyên n h ân quan trọng khác k hiến cho đ ồ n g<br />
tiền đô la âm p h ủ được sử d ụ n g rộng rãi n h ư hiện nay là xuất p h á t từ<br />
tâm lý "sính đồ ngoại" của người Việt. Rất nhiều người cấp tin khi được<br />
hỏi về lý do tại sao lại sử d ụ n g đồng đô la âm p h ủ để d ân g cúng cho<br />
người chết đều trả lời giống nhau.<br />
Đ ô LA HÓA TIẾN ÂM PHỦ: MỘT BIỂU HIỆN CỦA TOÀN CẨU HÓA VĂN HÓA ĐỊA PHƯƠNG 243<br />
<br />
“tiền tây (ý nói tiền đô la M ỹ âm phủ) có giá hơn tiền Việt, với lại bây giờ<br />
toàn dùng tiền đô, sắm thêm tiền ngoại để các cụ tiêu cho sang. Với lại mình củng<br />
chỉ hóa tiền ngoại để bổ sung thêm vào thôi chứ ca bản vẫn là tiền Việt Nam mà".<br />
<br />
(Phỏng vấn, người mua sắm vàng mã, nữ, 38 tuổi)<br />
<br />
5.3. Toàn cáu hóa hay địa phương hóa đồng đô la?<br />
<br />
Khi m ột hiện tượng văn hóa toàn cầu lan tỏa sang những vùng hay<br />
khu vực khác, ở đó luôn diễn ra đồng thời hai xu hướng toàn cầu hóa<br />
và địa ph ư ơ n g hóa. Nó p h ản ánh thông qua quá trình giao lưu và tiếp<br />
biến của các hiện tượng văn hóa, tù gặp gỡ, tiếp xúc đến chấp nhận và<br />
học hỏi lẫn nhau. Sự lớn m ạnh của nền kinh tế Mỹ và sức m ạnh của<br />
đồng đô la Mỹ khiến cho việc toàn cầu hóa đồng đô la Mỹ trở nên dễ<br />
hơn bao giờ hết. Yếu tố ngoại sinh này có tác động không nhỏ đến thói<br />
quen và cách nghĩ của m ột bộ p h ận người Việt hiện nay. Đặc biệt là giới<br />
trẻ, n h ữ n g người mà đang sống trong thế giới của một nền kinh tế thị<br />
trường sôi động và tính toàn cầu hóa diễn ra m ạnh mẽ. Tiền là m ột công<br />
cụ có sức m ạnh lớn làm tan rã các ranh giới xã hội truyền thống và mở<br />
rộng chân trời cho quan hệ con người và tự do cá nhân (Heonik Kvvon,<br />
75). Việc sử d ụ n g tiền vàng để dâng cho người ở cõi âm của người Việt<br />
đã có từ lâu đời. N hư ng tiền vàng ầm p hủ trong truyền thống thường<br />
đưực làm bằng giấy vàng hoặc trắng được in dập nổi hình đồng bạc cắc<br />
hay h ìn h kim loại quí theo m ẫu tiền kiểu xưa. Sau này khi nhà nước Việt<br />
N am chuyển sang phát h àn h loại tiền giấy và tiền Polime thì tiền âm phủ<br />
lại được in nhái theo kiểu tờ tiền đồng Việt Nam mới. Công nghệ in tiền<br />
mới này cũng được áp d ụ n g đối với đồng đô la âm phủ, giờ đây người ta<br />
đã quá q u en việc sử d ụ n g đồng đô la âm p hủ bên cạnh nhữ ng đồng tiền<br />
vàng m ã truyền thống và coi đó n h ư m ột điều hiển nhiên mặc dù nhữ ng<br />
đồng tiền đó được đốt để gửi tới thần linh, tổ tiên, hay ông bà nhữ ng<br />
người m à chưa bao giờ được nhìn thấy và biết gì về loại tiền mới này.<br />
<br />
Có n h ữ n g khác biệt trong hành vi cúng đốt đồng đô la âm p hủ của<br />
nhóm người được nghiên cứu cho thấy nhóm người sinh sống ở thành<br />
thị thường ưa thích việc gửi tiền đô la âm phủ cho người đã khuất hơn<br />
là nhữ ng người sống cư trú ở các vùng nông thôn. Việc m ua sắm đồ lễ<br />
244 Nguyễn S o n g<br />
<br />
<br />
và tiền vàng thường dành cho người p h ụ nữ trong gia đình, và n hóm<br />
nhữ ng người trẻ tuổi thường có xu hư ớng m ua sắm đồng đô la âm p h ủ<br />
nhiều hơn nhữ ng p hụ nữ trung niên. Điều đó phản án h sự khác biệt<br />
trong nhận thức của nhữ ng nhóm người cụ thể đối với đồng tiền có<br />
nguồn gốc "ngoại lai này". N ếu như đ ồ n g đô la Mỹ đã quá trở nên q u en<br />
thuộc với lối sống thị thành, thì ngược lại nó vẫn chưa được dùng p h ổ<br />
biến ở nhữ n g vùng nông thôn, do vậy người ta không có thói quen cũ n g<br />
như chưa m uốn sử d ụ n g loại tiền này để thay thế cho nhữ n g loại tiền<br />
âm p h ủ truyền thống. Nhiều phụ nữ trẻ được hỏi cho rằng đồng đô la<br />
thể hiện sự p hú quý, giàu sang và họ m uốn chia sẻ sự giàu sang đó với<br />
người đã khuất. Còn n hữ ng người p h ụ n ữ trung niên thì nói "nó quá lạ,<br />
không phải tiền mình hay tiêu, xuống đó các ngài tiêu sao nổi".<br />
<br />
(Phỏng vấn, người mua sắm vàng mã, nữ, 58 tuổi).<br />
<br />
Có thể nói, h àn h trình đi từ đô la th ật tới đồng đô la âm p h ủ phải<br />
trải qua m ột "m àng lọc" dựa trên hệ giá trị xã hội và tâm thức d ân tộc.<br />
K hông có giá trị văn hóa nào được vay m ư ợ n m ột cách ngẫu nhiên hay<br />
tùy tiện. Đ ồng đô la âm p h ủ được chấp n h ận sử d ụ n g bởi nó k h ô n g<br />
xung đột và làm tổn hại đến bản chất của việc cúng đốt tiền vàng của<br />
người Việt, m à ngược lại nó cung cấp và bổ sung th êm cho n h ữ n g hệ<br />
giá trị mới mà n h ữ n g đồng tiền âm p h ủ truyền th ống không có được.<br />
Câu hỏi đặt ra là liệu có phải đồng đô la âm phủ được dùng chỉ là để<br />
gửi cho n h ữ n g người ở thế giới bên kia hay không hay nó còn là bức<br />
tranh p h ản ánh về cuộc sống của n h ữ n g người đ an g sống? Rất n h iều<br />
quan điểm cho rằng đồng đô la p h ản án h được tính n ăn g động của thị<br />
trường, tính hiện đại và sự p h át triển.<br />
<br />
Đ ồng tiền đô la âm p h ủ đã được địa phư ơng hóa m ột cách triệt để<br />
thể hiện trong sự so sánh ở hai m ặt trước và m ặt sau của đồng tiền. M ặt<br />
sau là chân d u n g của tổng thống Benjamin Franklin và p h ù hiệu của bộ<br />
trưởng bộ tài chính Hoa Kì, hoặc d in h độc lập của nước M ỹ cùng với<br />
hình kim tự tháp giống n h ư ở n h ữ n g tờ đô la tiền thật. Còn m ặt trước<br />
có chân d u n g là p h ù hiệu của Diêm Vương, người đại diện quyền lực<br />
cao nhất của thế giới bên kia, cũng đôi khi có thêm biểu tượng của mái<br />
đình cổ kính. Mặt này luôn có dòng chữ "ngân hàng địa phủ". Đ ồng đ ô la<br />
Đ ô LA HÓA TIẾN ÂM PHỦ: M ỘT BIỂU HIỆN CÙ A TOÀN CẨU HÓA VĂN HÓA ĐỊA PHƯƠNG 245<br />
<br />
<br />
âm phủ sẽ bị coi n h ư là "tiền giả" nếu n h ư không có sự chứng thực bởi<br />
ngân hàng địa p hủ mà thông qua người có quyền lực cao nhất là Diêm<br />
Vương. Đây được coi n h ư là yếu tố quan trọng thể hiện quá trình bản<br />
địa hóa đồng đô la. Đ ồng đô la đã được chấp n h ận và sử dụng và lồng<br />
ghép cùng với n h ữ n g yếu tố văn, hóa tín ngưỡng gốc của người Việt.<br />
Không nh ữ n g thế, sự có m ặt của đồng đô la âm p h ủ củng không thể xóa<br />
bỏ được thói quen sự d ụ n g n h ữ n g đồng tiền âm phủ truyền thống, nó<br />
chỉ được du n h ập vào để góp ph ần làm phong phú thêm cho hoạt động<br />
m ang tính tâm linh này. Q ua đó ta thấy, quá trình địa phương hóa đồng<br />
đô la có biểu hiện m ạnh mẽ hơn là yếu tố toàn cầu hóa. Đồng đô la âm<br />
p h ủ khi vào Việt N am nó đã không phá vỡ đi nhữ n g hệ giá trị truyền<br />
thống m à ngược lại còn bị các yếu tố văn hóa bản địa làm biến đổi.<br />
<br />
6. KẾT LUẬN<br />
<br />
Bài viết đi từ bối cảnh của toàn cầu hóa đến văn hóa địa phương.<br />
Việc trả lời các câu hỏi nguyên nhân, quá trình và nhữ ng biểu hiện của<br />
sự đô la hóa tiền âm p h ủ ở Việt N am đã cung cấp thêm cái nhìn rõ hơn<br />
về tiến trình toàn cầu hóa. T hông qua một ví dụ nghiên cứu cụ thể góp<br />
ph ần trong việc soi sáng tiến trình này dưới góc nhìn của m ột khía cạnh<br />
văn hóa. Liên quan đến vấn đ ề tiền tệ, vốn thuộc phạm trù nghiên cứu<br />
của kinh tế học. Tuy nhiên, trong bối cảnh của toàn cầu hóa thì sự phân<br />
chia rạch ròi về ranh giới giữa các lĩnh vực là điều rất khó khăn. Rõ ràng<br />
đồng đô la M ỹ khi vào Việt N am ngoài nhữ ng giá trị kinh tế mà nó m ang<br />
lại, nó còn góp p h ần bổ sung, thay đổi và làm mới thêm nhữ ng hệ giá<br />
trị văn hóa vốn đã tồn tại trong quan điểm của người Việt. Đ ồng thời nó<br />
cũng bị chi phối bởi các giá trị văn hóa bản địa, điều này cho thấy vấn đề<br />
tiền tệ hóa của m ột n ền kinh tế không phải là m ột quá trình phi văn hóa.<br />
Sự đô lá hóa tiền âm phủ, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay nó phản ánh<br />
tính năn g động trong cuộc sống cúa người Việt. Đó là lí do lí giải tại sao<br />
người Việt không chỉ gửi n h ữ n g đồng đô la xuống cõi âm mà họ còn gửi<br />
xuống đó cả nhữ n g đồ dùng, vật dụng cho người đã khuất từ điện thoại,<br />
ô tô, xe máy, cho đến cả máy bay hay các mô hình nhà ở hiện đại bằng<br />
giấy v.v... Khi đến Việt Nam, đồng đô la Mỹ đã được gán cho nhữ n g ý<br />
nghĩa, giá trị và sức m ạnh riêng của nó bởi vậy nó mới được dung hòa<br />
246 N guyễn So ng<br />
<br />
<br />
vào trong tín ngưỡng thờ cúng truyền thống của người Việt. Đây chính<br />
là điều mà nhữ ng đồng tiền như đồng Franc của Pháp, tiền Yên của<br />
N hật, hay đồng nhân dân tệ của Trung Q uốc không làm được.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO:<br />
<br />
Nguyễn Đình Hậu (2015), "Từ toàn cầu hóa đến xu hướng địa phương hóa toàn cầu<br />
và một số vấn đề văn hóa Việt trên sóng truyền hình Việt Nam", Báo chí những<br />
vẫn đề lý luận thực tiễn tập IX, Nxb. Thông tin và Truyền thông, Tl/2015.<br />
Phạm Quỳnh Phương (2010), "Những khỏtig gian thiêng: "Một nghiên cứu thực<br />
địa về các di tích thờ Trần Hưng Đạo ở Việt Nam",, trong Nhiều tác giả (2010),<br />
Hiện đại và động thái của truyền thống ở Việt Nam: Những cách tiếp cận<br />
nhân học, tập II, Nxb ĐH Quốc gia TE Hồ Chí Minh, tr.86-102.<br />
Ngô Đức Thịnh (2007), "Lý thuyết "trung tâm và ngoại vi" trong nghiên cứu không<br />
gian văn hoá" , Tạp chí Văn hóa dân gian.<br />
Ngô Đức Thịnh (2008), "toàn cầu hóa văn hóa đa tuyến", Hội thảo Quốc tế Việt Nam<br />
học lần thứ 3, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.<br />
c. Mác-Plì. Ảng-ghen Toàn tập (1995), 14, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.<br />
VVikipedia (2016), toàn cầu hóa, truy cập ngày 5/4/2016, website:https://<br />
vi.wikipedia.org/wikiAo%C3%A0n_c%E1%BA%A7u__h%C3%B3a.<br />
James L. Watson (2014), "Đông phương với mái vòm vàng, nhà hàng<br />
McDonald/s ở Đông Á", Toàn cầu hóa, văn hóa địa phương, và phát triển:<br />
cách tiếp cận nhân học, Nxb Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.<br />
Thomas L.Friedman (2007), Thế giới phẳng, Nxb. Trẻ.<br />
David Livermore(2009), Leading Iưith Cultural Ỉntelligence - The new secret to<br />
success, McGraw-Hill.<br />
Heonik Know (2007), The đollarization of Vietnamese ghost money, journal of<br />
the Royal Anthropological Institute(N.s), 13, 73-90.<br />
Robertson, R. (1995), Glocalization: Time-Space and Homogenity -<br />
Heterogenity. In: M. Featherstone, s. M. Lash & R. Robertson, eds. Global<br />
Modernities, Sage, London.<br />