KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
<br />
ĐỘ SAI SỐ MÔ HÌNH PHẦN TỬ HỮU HẠN LAN TRUYỀN MẶN<br />
TRONG NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRONG KHÔNG GIAN MỘT CHIỀU SỬ DỤNG<br />
PHẦN TỬ TUYẾN TÍNH CỦA MỘT SỐ BÀI TOÁN CHUẨN<br />
<br />
Nguyễn Văn Hoàng<br />
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam<br />
Nguyễn Thành Công<br />
Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam<br />
<br />
Tóm tắt: Bài báo trình bày kết quả đánh giá sai số giữa mô hình giải tích và mô hình (MH) số phần<br />
tử hữu hạn (PTHH) sử dụng hàm dáng tuyến tính một số bài toán chuẩn một chiều và các đánh giá<br />
sai số. Kết quả nổi bật cho thấy: 1) Với biên có nồng độ chất ô nhiễm-muối không đổi, khu vực càng<br />
gần biên độ sai số càng nhỏ (sai số tương đối không quá 0.05%-0,06%) 2) Với ranh giới giữa NDĐ<br />
bị ô nhiễm và không bị ô nhiễm, sai số của MH PTHH cao trong khoảng thời gian đầu của quá trình<br />
lan truyền, và giảm dần theo thời gian; 3) Sai số tuyệt đối và sai số tương đối của nồng độ theo MH<br />
PTHH không đồng bộ (sai số tuyệt đối lớn nhưng sai số tương đối lại nhỏ và ngược lại) có thể có<br />
mặt ở những miền có giá trị nồng độ lớn và thấp. Từ kết quả nghiên cứu đã kiến nghị về việc lựa<br />
chọn biên mô hình hợp lý để giảm thiểu sai số trong mô phỏng đồng thời việc đánh giá độ sai số kết<br />
quả MH PTHH cần lưu ý việc sử dụng sai số tuyệt đối hay sai số tương đối (phụ thuộc vào yêu cầu<br />
thực tế của bài toán lan truyền chất rất độc hại nên sử dụng giá trị sai số tương đối, và những chất<br />
không độc hại như độ mặn thì nên dùng giá trị tuyệt đối...).<br />
Từ khóa: Nước dưới đất, lan truyền ô nhiễm, nhiễm mặn, mô hình, phần tử hữu hạn.<br />
<br />
Summary: The paper presents results obtained by analytical and finite element modeling (FEM) using<br />
linear shape function of some one-dimensional problems and assessment of the errors. It has been found<br />
that: (1) For the the boundary of constant concentration of pollutantor saline, the closer to the boundary,<br />
the smaller the error is: the relative error does not exceed 0.06% and decreases very small value, less than<br />
0,05%; (2) For the boundary between the polluted and unpolluted groundwater, the error values are<br />
greater at the initial period of speeding process, and gradually decrease as time passes; (3) The absolute<br />
error and relative error are not of the same trend (i.e. absolute error is great while relative error is less and<br />
vice versa) may be present at the areas having either high or low concentration. From the study results<br />
some proposals for selection of proper boudaries to reduce error some recommedations of the evaluation<br />
FEM methods has been made: either absolute or relative FEM concentration errors should be well<br />
associated with the requirement of the actual problems (for heavily toxic substances, it should be used the<br />
relative error, and for the non-toxic substances such as salinity absolute error should be used).<br />
Keywords: Groundwater, pollutanttransport, salinity transport, finite element model, linear element.<br />
*<br />
1. MỞ ĐẦU trong nước, các nghiên cứu nhiễm mặn còn<br />
Nghiên cứu lan truyền mặn trong nước dưới tương đối mới mẻ, hạn chế và thông thường<br />
đất là một lĩnh vực rất quan trọng đối với nước trong các báo cáo đánh giá tài nguyên nước<br />
ta do đường bờ biển dài và nguy cơ xâm nhập dưới đất chủ yếu nêu lên biên giới phân chia<br />
mặn nước dưới đất từ nước biển rất cao. Ở vùng có nước mặn với độ tổng khoáng hóa<br />
bằng 1g/l và đề xuất rằng cần lưu ý đến khả<br />
năng nhiễm mặn vào các công trình khai thác<br />
Ngày nhận bài: 24/02/2016<br />
Ngày thông qua phản biện: 25/3/2016<br />
tại các khu vực này, nhưcác tác giả Đặng Hữu<br />
Ngày duyệt đăng: 20/4/2016 Ơn (1996, 1997), Nguyễn Trường Giang và<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 32 - 2016 1<br />
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
<br />
nnk (1998), N guyễn Văn Đản và nnk (1998), trợ bởi Quỹ phát triển khoa học và công nghệ<br />
Ngô Ngọc Cát và Đoàn Văn Cánh (1998), N gô quốc gia-NAFOSTED thực hiện xây dựng<br />
Ngọc Cát và nnk (1998), Hồ Vương Bính và phần mềm mô hình phần tử hữu hạn chuyển<br />
nnk (1996). M ột số tác giả có sử dụng mô hình động nước dưới đất và lan truyền các chất ô<br />
số trong đánh giá nhiễm mặn như Phạm Quý nhiễm cũng như nhiễm mặn. Bài viết trình bày<br />
Nhân (2000), Ngô Đức Chân và Trương Thanh kết quả nghiên đánh giá sự đúng đắn và xác<br />
Cường (2005), Bùi Trần Vượng (2008), Phan định độ chính xác của phần mềm chương trình<br />
Chu Nam (2010)... Nghiên cứu sử dụng được xây dựng thông qua việc so sánh các kết<br />
phương pháp phần tử hữu hạn trong mô phỏng quả của mô hình số và kết quả lời giải tích<br />
chuyển động của nước dưới đất, lan truyền các chính xác của một số bài toán chuẩn lan truyền<br />
chất ô nhiễm và nhiễm mặn có tác giả Nguyễn các chất ô nhiễm và nhiễm mặn.<br />
Văn Hoàng qua một số công trình đã công bố 2. MỘT SỐ BÀI TOÁN CHUẨN MỘT<br />
như mô hình chuyển động nước dưới đất và CHIỀU LAN TRUYỀN CHẤT Ô NHIỄM<br />
xâm nhập mặn khu vực Nam Định (Vũ Đình NƯỚC DƯỚI ĐẤT<br />
Hùng chủ nhiệm, 2000) trong đề tài "Nghiên<br />
cứu nguyên nhân làm suy thoái chất lượng Bức tranh lan truyền các chất ô nhiễm trong<br />
nước dưới đất vùng duyên hải Nam Định, Hải nước dưới đất của một tầng chứa nước nhất<br />
Phòng và giải pháp khắc phục", tổng quan định nào đó ngoài các yếu tố quyết định là<br />
nghiên cứu nhiễm mặn đất-nước ven biển và trường vận tốc dòng nước dưới đất và các<br />
một kết quả nghiên cứu ban đầu về giải pháp thông số lan truyền vật chất của tầng chứa<br />
bổ cập nhân tạo nước dưới đất và chống xâm nước, còn bị quyết định bởi kiểu điều kiện<br />
nhập mặn bằng đê ngầm (N guyễn Văn Hoàng biên và giá trị biên. Có hai kiểu điều kiện biên<br />
và Nguyễn Thành Công, 2001), Groundwater phổ biến đối với các nguồn ô nhiễm nước dưới<br />
Artificial Recharge and Salinization đất là nguồn ô nhiễm tồn tại một khoảng thời<br />
Prevention as a Drought-Fighting M easure in gian nhất định nào đó và tồn tại mãi mãi. M ột<br />
Central Coastal Areas of Vietnam (Shaft số bài toán chuẩn lan truyền các chất ô nhiễm<br />
M eister and Nguyen Van Hoang, 2001), và nhiễm mặn với các điều kiện biên đặc trưng<br />
Ground Water Abstraction Potential and Salt được mô tả như sau:<br />
Water Intrusion Issue in Da Nang Coastal 2.1. Nguồn ô nhiễm ở dạng dải trong một<br />
Area (Phạm Quý Nhân, Nguyễn Văn Hoàng, thời gian rất ngắn<br />
2005), đánh giá tiềm năng nước dưới đất và Đây là trường hợp tầng chứa nước dưới đất có<br />
khả năng nhiễm mặn trong quá trình khai thác chiều dày và chiều rộng không thay đổi, và<br />
trên đảo Vĩnh Thực-Quảng Ninh (N guyễn Văn cho rằng nước dưới đất không chuyển động.<br />
Hoàng và N gô Ngọc Cát, 2005), mô hình phần Ở một ranh giới của tầng tồn tại một dải mà<br />
tử hữu hạn đánh giá xâm nhập mặn công trình nước dưới đất tại đây có nồng độ chất ô<br />
khai thác nước dưới đất ven biển tỉnh Thái nhiễm hoặc muối trong nước là C0. Có thể có<br />
Bình do nước biển dâng (N guyễn Văn Hoàng hai trường hợp là: 1) biên ô nhiễm hoặc mặn<br />
và nnk, 2011)... tiếp giáp với đất đá không thấm nước, và 2)<br />
Tuy nhiên, nghiên cứ đánh giá sai số tính toán biên ô nhiễm hoặc mặn tiếp giáp với nguồn<br />
nồng độ các chất ô nhiễm hoặc muối theo kết nước mặt nhạt. H ai trường hợp này được biểu<br />
quả mô hình số chưa được phân tích đánh giá diễn dưới dạng một chiều và có lời giải giả<br />
cụ thể. Trong chương trình nghiên cứu cơ bản tích tương ứng như sau:<br />
định hướng ứng dụng, đề tài nghiên cứu mang - Tại x=0 tiếp giáp đất đá không thấm, tức là ∂C/∂x=0,<br />
mã số ĐT.NCCB-ĐHUD.2012-G/04 được tài chiều dài đới ô nhiễm hoặc bị mặn là h (hình 1).<br />
<br />
2 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 32 - 2016<br />
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Trong trường hợp này thì nồng độ tại một C x h x h <br />
điểm bất kỳ nào đó tính từ gốc tọa độ x vào C 0 erf erf (1)<br />
2 4Dt 4Dt <br />
thời điểm t xác định theo công thức:<br />
- Tại x=0 tiếp giáp với khối nước mặt có nồng<br />
độ chất ô nhiễm hoặc muối C=0 (hình2)<br />
§Ç u kª nh<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
ti Õp ví i h å<br />
n − íc nh ¹ t<br />
§ Ç u k ª nh<br />
b Þt kÝ n<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
ban ®Çu C 0 ban ®Çu C=0<br />
ban ®Çu C 0 ban ®Çu C=0<br />
<br />
0 h x<br />
0 h x<br />
<br />
<br />
Hình 1. Nguồn diện bị chặn phía biên Hình 2. Nguồn diện tiếp xúc nước nhạt phía biên<br />
<br />
<br />
Trong trường hợp này thì nồng độ tại một C ( x, t ) 1 x ( V / R )t <br />
erfc ;<br />
điểm bất kỳ nào đó tính từ gốc tọa độ x vào C0 2 2 Dt / R <br />
thời điểm t xác định theo công thức: (4)<br />
x ( V / R )t 2 y 2<br />
<br />
; erfc( ) e dy<br />
C x x h xh 2 Dt / R<br />
C 0 2erf erf erf (2)<br />
2 4Dt 4Dt 4Dt III. MÔ HÌNH PHÂN TỬ HỮU HẠN LAN<br />
2.2. Biên ô nhiễm mãi mãi: TRUYỀN CHẤT Ô NHIỄM HOẶC<br />
NHIỄM MẶN NƯỚC DƯỚI ĐẤT MỘT<br />
Đây là trường hợp: tầng chứa nước dưới đất CHIỀU<br />
có chiều dày và chiều rộng không thay đổi, và<br />
Phương trình lan truyền chất ô nhiễm hoặc<br />
nước dưới đất chuyển động dọc theo chiều dài<br />
nhiễm mặn nước dưới đất một chiều có dạng<br />
của tầng. Ở một ranh giới của tầng nước dưới như sau (Jacob Bear, 1987):<br />
đất tại đây có nồng độ chất ô nhiễm hoặc<br />
muối trong nư ớc là C 0. Điều kiện ban đầu là 2C C C<br />
D 2 V R (5)<br />
nguồn ô nhiễm có nồng độ C0 tồn tại mãi mãi x x t<br />
từ thời gian ban đầu đến hết thời gian tính ở đây: D: hệ số phân tán thủy động lực học<br />
toán, tức là có điều kiện ban đầu và điều kiện theo hướng x (L2/T), C: nồng độ vật chất<br />
biên như sau: trong nước (M /L3), V : vận tốc dòng chảy nước<br />
dưới đất theo hướng x (M /T), R: hệ số chậm<br />
- Điều kiện ban đầu: t=0; C(x)=0; x=0<br />
trễ; t: thời gian (T).<br />
- Điều kiện biên: C(0,t)= C0 với t = 0 ;<br />
Phương trình (5) chỉ có lời giải duy nhất khi có<br />
C(,t) = 0 đầy đủ các điều kiện ban đầu và điều kiện biên<br />
được mô tả như sau:<br />
Điều kiện ban đầu là phân bố nồng độ của vật<br />
chất đang xem xét vào thời điểm ban đầu tùy ý<br />
t=t0 tại mọi vị trí trong miền tính<br />
toán: C Co ( x ) (6)<br />
Hình 3. Biên là ô nhiễm hoặc nhiễm mặn<br />
Các điều kiện biên có thể là một hoặc đồng<br />
Theo Jacob Bear (1987), sau một khoảng thời<br />
thời các dạng sau:<br />
gian khi mà dòng chảy từ x=0 đã xâm nhập<br />
vào tương đối sâu ta có lời giải sau: Biên có nồng độ đã biết: C=Cc trênc (7)<br />
<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 32 - 2016 3<br />
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Biên có gradient nồng độ pháp tuyến với cho từng nút. Khi đó có thể thiết lập công thức<br />
C gần đúng:<br />
đường biên đã biết: J c trênJc (8)<br />
c M 1<br />
<br />
<br />
Biên có dòng vật chất pháp tuyến với biên<br />
C m (t ) N m ( x); 0 x L (10)<br />
m 1<br />
<br />
C<br />
đã biết: D V0(Cq C) qc trênqc (9) C m (t ) là giá trị gần đúng nồng độ vào thời<br />
c<br />
điểm t tại nút thứ m, và Nm(x) là hàm dáng.<br />
ở đây: V0, Cq tương ứng là vận tốc dòng chất Các điều kiện biên tại x=0 và x=L có thể cho<br />
lỏng và nồng độ vật chất của chất lỏng này qua bằng chính các giá trị tại các nút ở biên.<br />
biên.<br />
Như vậy với tất cả C1 , C 2 ,..., CM 1 là ẩn số<br />
Như vậy để có thể giải được bài toán lan chưa biết trong bước này. Sử dụng công thức<br />
truyền vật chất (kể cả lan truyền mặn không số dư trọng số:<br />
tính đến ảnh hưởng của tỷ trọng nước mặn,<br />
điều này hoàn toàn phù hợp với nồng độ muối<br />
xL<br />
Φ Φ 2Φ <br />
không cao) cần phải biết trường vận tốc.<br />
x W R t V x D x2 dx 0 ;<br />
o<br />
<br />
Trường vận tốc được xác định bằng mô hình 1, 2,3..., M 1 (11)<br />
chuyển động nước dưới đất thông qua trường<br />
mực nước. Trong W là hàm trọng số và với thành phần<br />
có chứa số dư trên biên R =0<br />
Phương pháp phần tử hữu hạn giải phương<br />
trình (5) như sau (Zienkiewicz O. C. and Áp dụng định lý Green biến đổi được:<br />
Morgan K., 1983). Lấy chiều dài miền mô hình xL<br />
2 x<br />
W L<br />
<br />
xL<br />
<br />
là L (x=0 đến L). M iền 0 L chia ra M phần tử x W x2 dx x x x dx W x x (12)<br />
và M+1 nút; sử dụng hàm dáng toàn cục Nm 0 0 0<br />
<br />
<br />
xL<br />
xL<br />
2 x<br />
W <br />
L<br />
<br />
Áp dụng cho: WD dx = D dx DW <br />
x0 x 2<br />
x 0<br />
x x x x 0<br />
<br />
<br />
<br />
Thay vào (11) ta có:<br />
xL<br />
xL<br />
W <br />
(WR<br />
x0<br />
t<br />
WV<br />
x<br />
D <br />
x x<br />
)dx DW<br />
x x<br />
0 (13)<br />
0<br />
<br />
<br />
<br />
Thay (13) vào (10) ta có:<br />
M 1 x L<br />
dNm dW dNm x L<br />
dCm d<br />
x L<br />
<br />
<br />
{VW dx D dx dx }Cm (t)dx RWNm dt dx DW dx =0 (14)<br />
m 1 x 0 x 0<br />
x 0<br />
<br />
<br />
<br />
Sử dụng phương pháp Galerkin (Wℓ =N ). Viết (14) dưới dạng ma trận:<br />
M 1 xL<br />
dC dN m dN dN m <br />
KC +E F (15) Trong đó: K = VN D dx (16)<br />
dt m1 x0 dx dx dx <br />
<br />
<br />
M 1 xL L<br />
x<br />
<br />
E = RN N m dx (17) F = DN (18)<br />
m1 <br />
x 0 x x0<br />
<br />
(1 M 1 )<br />
<br />
<br />
4 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 32 - 2016<br />
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Sử dụng hàm dáng tuyến tính, với kí hiệu x xi đối với phần tử thứ e ta sẽ có:<br />
he <br />
N j N ej e<br />
; N i N ie e<br />
; h e x j xi (19)<br />
h h<br />
Các hàm thử nghiệm toàn cục khác 0 đối với phần tử e chỉ là những hàm Ni và Nj. Như vậy<br />
N trong phần tử e nếu không bằng i hoặc j, tức là không thuộc phần tử e.<br />
E E E<br />
Bởi vì: K m = K em ; C m CªmCm ; F F (20)<br />
e 1 e 1 e1<br />
<br />
<br />
Có thể viết tổng quát cho phần tử e như sau:<br />
he<br />
dN j dN dN j V D<br />
K K VNi<br />
e<br />
ii<br />
e<br />
ij D i dx e (21)<br />
0<br />
dx dx dx 2 h<br />
he<br />
dN dN dN i <br />
K K VN j i D j<br />
e<br />
ji<br />
e<br />
jj<br />
dx V De (22)<br />
0<br />
dx dx dx 2 h<br />
he he<br />
he he<br />
C C Ni N j dx ; C ije C eji N i N j dx ;<br />
e<br />
ii<br />
e<br />
jj (23)<br />
0<br />
3 0<br />
6<br />
<br />
<br />
Fi1 DNi ; F jM DN j ; F ie 0 , e 1 & F je 0 , e M (24)<br />
x 0 x 1<br />
<br />
<br />
Khi có các thành phần của các ma trận phần tử Yếu tố thời gian trong phương trình (15) được<br />
Ke và Fe được hoàn toàn xác định bằng cách biến đổi như sau (Zienkiewicz O. C. and<br />
này, các ma trận K và F sẽ được hình thành Morgan K., 1983):<br />
bằng phép cộng trực tiếp tất cả các phần tử.<br />
<br />
(1 ) K t F t F t t ;<br />
C t t C 1<br />
0 1 (25)<br />
K <br />
t t 2<br />
<br />
Để đảm bảo độ sai số của mô hình số cần tuân 4.1. Nguồn ô nhiễm ở dạng dải trong một<br />
thủ điều kiện sau (Peter S. Huyakorn & thời gian rất ngắn, nước dưới đất không<br />
George F. Pinder, 1987): chuyển động<br />
x x 2 Dxx Trường hợp là tại x=0 tiếp giáp với khối nước<br />
Số Peclet: Pe 2 x (28); nhạt, đều có các thông số sau:<br />
Dxx x<br />
t - D=0,02m2/ngày; Miền mô hình dài 50m;<br />
SốCourant: Cr x 1 x x t (26) h=10m; Điều kiện ban đầu là C= C0=1g/l trên<br />
x<br />
đoạn x=0m10m, C=0 tại x=10m50m; Điều<br />
4. ĐÁNH GIÁ S AI SỐ KẾT QUẢ MÔ HÌNH kiện biên: C=0 tại x=0m; Bước lưới trong mô<br />
PTHH SỬ DỤNG PHẦN TỬ TUYẾN TÍNH hình PTHH là 0,02m; Bước thời gian trong mô<br />
SỐ MỘT SỐ BÀI TOÁN CHUẨN LAN hình PTHH là 0,05 ngày.<br />
TRUYỀN CÁC CHẤT Ô NHIỄM<br />
<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 32 - 2016 5<br />
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. Nồng độ theo mô hình PTHH: x=0 Hình 5. Nồng độ theo mô hình PTHH: x=0<br />
tiếp giáp đất đá không thấm tiếp giáp nước nhạt<br />
<br />
Kết quả thể hiện trên hai hình 4 và 5 cho thấy Nồng độ tính toán theo phương pháp giải tích<br />
rằng phân bố nồng độ trong hai trường hợp sẽ không thể hiện trong bài viết, mà chỉ thể<br />
điều kiện biên tại x=0: 1) tiếp giáp với khối hiện nồng độ tính toán theo phương pháp<br />
nước nhạt, và 2) tiếp giáp với đất đá không PTHH. Theo hình 5 và 6 cho thấy phân bố<br />
thấm ở khoảng cách x lớn hơn 5m là rất tương nồng độ ở dải x=6-14m có tính đối xứng qua<br />
tự nhau. Vì vậy sẽ chỉ đánh giá độ sai số đối x=10 nên độ sai số ở hai dải x=6-10m và x=10-<br />
với trường hợp điều kiện biên tại x=0 tiếp giáp 14m là tương đương nhau (đúng như thể hiện<br />
với khối nước nhạt vì qua kết quả cũng thể trên hình 6) nên chỉ trình bày kết quả dưới<br />
hiện độ sai số đối với trường hợp điều kiện dạng bảng ở hai dải giá trị x=0-5m (bảng 1) và<br />
biên tại x=0 tiếp giáp với đất đá không thấm. x=8-14m (bảng 2).<br />
<br />
Bảng 1. Nồng độ (g/l) theo MH PTHH trường hợp x=0 tiếp giáp nước nhạt ở dải x=0-5m<br />
x (m) 10ngày 20ngày 30ngày 40ngày 50ngày 60ngày 70ngày 80ngày 90ngày 100ngày<br />
0,00 0,00000 0,00000 0,00000 0,00000 0,00000 0,00000 0,00000 0,00000 0,00000 0,00000<br />
0,50 0,57079 0,42391 0,35200 0,30744 0,27641 0,25321 0,23501 0,22022 0,20792 0,19747<br />
1,00 0,88616 0,73652 0,63879 0,57092 0,52064 0,48155 0,45007 0,42399 0,40195 0,38302<br />
1,50 0,98231 0,90652 0,82919 0,76444 0,71130 0,66726 0,63017 0,59843 0,57095 0,54686<br />
2,00 0,99844 0,97468 0,93217 0,88625 0,84283 0,80346 0,76819 0,73661 0,70830 0,68279<br />
2,50 0,99992 0,99482 0,97755 0,95195 0,92299 0,89354 0,86499 0,83788 0,81247 0,78874<br />
3,00 1,00000 0,99921 0,99384 0,98232 0,96616 0,94728 0,92710 0,90654 0,88616 0,86627<br />
3,50 1,00000 0,99991 0,99861 0,99436 0,98670 0,97617 0,96355 0,94955 0,93470 0,91940<br />
4,00 1,00000 0,99999 0,99974 0,99844 0,99532 0,99015 0,98305 0,97432 0,96428 0,95324<br />
4,50 1,00000 1,00000 0,99996 0,99962 0,99849 0,99615 0,99237 0,98712 0,98049 0,97267<br />
5,00 1,00000 1,00000 0,99999 0,99989 0,99940 0,99815 0,99583 0,99229 0,98749 0,98150<br />
<br />
<br />
<br />
6 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 32 - 2016<br />
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Bảng 2.Nồng độ (g/l) theo MH PTHH trường hợp x=0 tiếp giáp nước nhạt ở dải x=8-14m<br />
x (m) 10ngày 20ngày 30ngày 40ngày 50ngày 60ngày 70ngày 80ngày 90ngày 100ngày<br />
8,00 0,99926 0,98771 0,96679 0,94404 0,92246 0,90286 0,88527 0,86950 0,85534 0,84256<br />
8,50 0,99154 0,95437 0,91603 0,88379 0,85726 0,83524 0,81668 0,80078 0,78701 0,77492<br />
9,00 0,94490 0,87065 0,82180 0,78777 0,76251 0,74286 0,72702 0,71390 0,70280 0,69326<br />
9,50 0,79001 0,71576 0,67927 0,65663 0,64085 0,62904 0,61978 0,61225 0,60598 0,60066<br />
10,00 0,50630 0,50445 0,50363 0,50314 0,50281 0,50257 0,50237 0,50222 0,50210 0,50199<br />
10,50 0,21922 0,29186 0,32728 0,34919 0,36444 0,37583 0,38477 0,39203 0,39807 0,40319<br />
11,00 0,05872 0,13412 0,18300 0,21684 0,24187 0,26131 0,27695 0,28991 0,30085 0,31024<br />
11,50 0,00922 0,04783 0,08683 0,11934 0,14595 0,16798 0,18651 0,20235 0,21606 0,22806<br />
12,00 0,00082 0,01302 0,03460 0,05778 0,07962 0,09939 0,11707 0,13288 0,14705 0,15979<br />
12,50 0,00004 0,00268 0,01149 0,02447 0,03909 0,05393 0,06828 0,08189 0,09463 0,10650<br />
13,00 0,00000 0,00041 0,00316 0,00903 0,01722 0,02675 0,03692 0,04725 0,05747 0,06740<br />
13,50 0,00000 0,00005 0,00072 0,00289 0,00678 0,01211 0,01846 0,02549 0,03288 0,04045<br />
14,00 0,00000 0,00000 0,00013 0,00080 0,00238 0,00499 0,00853 0,01283 0,01771 0,02299<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 6. Sai số tuyệt đối giữa mô hình giải Hình 7. Sai số tương đối nồng độ theoMH<br />
tích và mô hình PTHH: x=0-5m PTHH: x=0-5m<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 8. Sai số tuyệt đối nồng độ theo MH Hình 9. Sai số tương đối nồng độ theo MH<br />
PTHH: x=0-16m PTHH: x=0-18m<br />
<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 32 - 2016 7<br />
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Kết quả cho thấy sai số tuyệt đối ở khoảng C=0 tại x=>0m1000m; Điều kiện biên: C=C0<br />
x=1-5m là dải phân tán chất ô nhiễm bị chi tại x=0 và C=0 tại x=1000m; Bước lưới trong<br />
phối bởi điều kiện biên có nồng độ chất ô mô hình PTHH là ∆x=0,5m; Bước thời gian<br />
nhiễm bằng 0 có giá trị sai số tuyệt đối trong trong mô hình PTHH là ∆t=0,1ngày;<br />
thời gian 1-10 ngày rất bé, dưới 0,0002 (khi Kích thước phần tử và bước thời gian được lựa<br />
thời gian khoảng 10 ngày) tới không quá chọn đáp ứng yêu cầu về độ chính xác cần<br />
0,00002 (khi thời gian tới 100 ngày) (hình 6), thiết đối với các bài toán thực tế nêu trong các<br />
tương ứng với độ sai số tương đối (giá trị tuyệt công thức (28) đến (30) nêu trên.<br />
đối của tỷ số giữa sai số tuyệt đối và nồng độ<br />
tính theo phương pháp giải tích) là từ dưới Trong tính toán nồng độ C các chất ô nhiễm<br />
0,06% đến 0,005% (hình 7). Tuy nhiên, ở dải thông thường nồng độ được so sánh với nồng<br />
x=6-14m giá trị sai số tuyệt đối lớn nhất tại vị độ C0 tại biên hoặc nguồn ô nhiễm và sử dụng<br />
trí x=10m (là ranh giới ban đầu nước ô nhiễm tỷ số C/C0 gọi là nồng độ tương đối. Trong bài<br />
và không ô nhiễm) đạt tới khoảng trên 0,06g/l toán chuẩn này sử dụng nồng độ tương đối<br />
(thời gian khoảng 10 ngày) và xuống khoảng trong so sánh độ sai số.<br />
0,002 (thời gian khoảng 100 ngày); càng ra xa Kết quả phân bố nồng độ theo mô hình PTHH<br />
điểm x=10m này giá trị sai số càng giảm (hình cho thấy ở các bước thời gian đầu độ sai số<br />
8), tương ứng giá trị sai số tương đối lớn nhất tương đối lớn thể hiện qua hình dáng của các<br />
là 5,2% (thời gian khoảng 10 ngày) xuống đường cong nồng độ không được mượt (hình<br />
2,3% (thời gian khoảng 100 ngày) (hình 9). 10), đặc biệt đối với thời gian trước 8 ngày. Tuy<br />
Trong khoảng thời gian ban đầu, độ sai số lớn nhiên sau đó các đường cong phân bố nồng độ<br />
hơn so với thời gian muộn hơn do độ chênh đã mượt hơn, độ sai số đã nhỏ đi. Vì vậy, đã thể<br />
lệch nồng độ rất lớn ở ranh giới ô nhiễm (có hiện đồ thị phân bố nồng độ tương đố C/C0cho<br />
nồng độ là 1g/l) và không ô nhiễm (có nồng độ các thời gian trước 10 ngày (hình 10) và 91-100<br />
là 0) do giá trị phân tán vật lý nhỏ hơn rất nhiều ngày (hình 11), và số liệu đại diện kết quả tính<br />
sai số trong mô hình số (Huyakorn Pinder, theo MH PTHH thể hiện trong bảng 3 (1-10<br />
1987). Theo thời gian, sự chênh lệch nồng độ ngày) và bảng 4 (91-100 ngày).<br />
trên giảm dần do quá trình phân tán vật lý nên Sai số tuyệt đối đối với hai khoảng thời gian 1-<br />
sai số của mô hình số giảm đi. Từ đây rút ra 10 ngày và 91-100 ngày được thể hiện tương<br />
mộtkinh nghiệm là trên thực tế các bài toán lan ứng trên hình 12 và 13. Độ sai số nồng độ tương<br />
truyền các chất ô nhiễm và nhiễm mặn, dải biến đối C/C0tuyệt đối đối với thời gian 1-10 ngày<br />
đổi nồng độ ở khu vực lân cận ranh giới cần tương đối lớn, cực đại đến khoảng 0,42 (thời<br />
được xác định, và đưa các giá trị này vào mô điểm 1 ngày) và xuống tới khoảng 0,1 (thời điểm<br />
hình số sẽ loại bỏ được điều kiện biên ranh giới 10 ngày) (hình 12). Vì vậy, sai số tương đối đối<br />
ô nhiễm đột ngột gây sai số lớn trong MH với khoảng thời gian 1-10 ngày là rất lớn và sẽ<br />
PTHH, và có độ sai số sẽ nhỏ đi rất nhiều. không cần thiết được trình bày. Trong khi đó,<br />
4.2. Biên tiếp xúc ô nhiễm mãi mãi và nước khi thời gian lan truyền đã kéo dài tới 91-100<br />
dưới đất có chuyển động: ngày thì sai số giảm đi rất đáng kể, cực đại chỉ<br />
còn khoảng 0,0053 (thời điểm 91 ngày) xuống<br />
Trường hợp biên tiếp giáp với nguồn ô nhiễm còn 0,005 (thời điểm 100 ngày), tương ứng sai<br />
có nồng độ không đổi mãi mãi có các thông số số tương đối là khoảng 1,5% (thời điểm 91<br />
như sau: ngày) xuống khoảng 1,2% (thời điểm 100 ngày)<br />
- D=1m2/ngày, V=1m/ngày; Miền mô hình dài ở dải nồng độ tương đối C/C0 lớn hơn 0,8<br />
1000m; Điều kiện ban đầu là C=C0 tại x=0m, (x=115-120m), tăng lên bằng 4%-6% ở dải nồng<br />
<br />
8 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 32 - 2016<br />
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
<br />
độ tương đối C/C0nhỏ hơn 0,02 (x>135m). Một thời gian ban đầu độ sai số lớn hơn so với thời<br />
điều đáng được lưu ý là sai số tuyệt đối sau khi gian muộn hơn, ngoài nguyên nhân do độ<br />
giảm tới rất nhỏ (dưới 0,0001) (ở x=~95m đối chênh lệch nồng độ rất lớn ở ranh giới ô nhiễm<br />
với t=91 ngày và 105m đối với t=100 ngày) đã do giá trị phân tán vật lý nhỏ hơn rất nhiều sai<br />
có xu thế tăng lên (tới 0,0013 ở x=~105m ở thời số trong mô hình số về phân tán, còn do nguyên<br />
điểm t=91 ngày, tới và 0,0011 ở x=~115m ở thời nhân do nước dưới đất chuyển động, mà chiều<br />
điểm t=100 ngày), nhưng do giá trị nồng độ ở dài dòng nước chuyển động trong bước thời<br />
đây thấp nên sai số tương đối rất lớn tới 4%-6%. gian không bằng tích của một số nguyên với<br />
Tương tự như trường hợp trên, trong khoảng bước thời gian (Huyakorn Pinder, 1987).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 10. Nồng độ tương đố C/C0theo mô hình Hình 11. Nồng độ tương đố C/C0 theo mô hình<br />
PTHH: thời gian 1-10 ngày PTHH: thời gian 91-100 ngày<br />
Bảng 3. Nồng độ tương đối C/C0 theo mô hình PTHH phần tử tuyến tính: 1-10ngày<br />
x (m) 1ngày 2ngày 3ngày 4ngày 5ngày 6ngày 7ngày 8ngày 9ngày 10ngày<br />
0 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000<br />
1 0,9163 0,8375 0,9679 0,9501 0,9859 0,9812 0,9934 0,9921 0,9968 0,9965<br />
2 0,3265 0,7835 0,7906 0,9197 0,9204 0,9653 0,9664 0,9839 0,9849 0,9922<br />
3 0,1164 0,4521 0,6973 0,7720 0,8748 0,9000 0,9433 0,9540 0,9730 0,9780<br />
4 0,0415 0,2227 0,4881 0,6538 0,7554 0,8401 0,8823 0,9232 0,9423 0,9620<br />
5 0,0148 0,1013 0,2919 0,4949 0,6328 0,7379 0,8146 0,8656 0,9057 0,9308<br />
6 0,0053 0,0439 0,1577 0,3322 0,4956 0,6210 0,7215 0,7952 0,8498 0,8906<br />
7 0,0019 0,0184 0,0795 0,2023 0,3561 0,4962 0,6126 0,7072 0,7796 0,8353<br />
8 0,0007 0,0076 0,0381 0,1143 0,2356 0,3717 0,4972 0,6057 0,6952 0,7663<br />
9 0,0002 0,0031 0,0176 0,0610 0,1451 0,2602 0,3831 0,4982 0,5998 0,6851<br />
10 0,0001 0,0012 0,0079 0,0311 0,0843 0,1710 0,2792 0,3921 0,4991 0,5947<br />
11 0,0000 0,0005 0,0035 0,0153 0,0466 0,1062 0,1925 0,2943 0,3995 0,4997<br />
12 0,0000 0,0002 0,0015 0,0073 0,0247 0,0628 0,1261 0,2106 0,3068 0,4056<br />
13 0,0000 0,0001 0,0006 0,0034 0,0127 0,0356 0,0788 0,1438 0,2259 0,3174<br />
14 0,0000 0,0000 0,0003 0,0015 0,0063 0,0194 0,0472 0,0940 0,1595 0,2391<br />
15 0,0000 0,0000 0,0001 0,0007 0,0031 0,0103 0,0272 0,0590 0,1082 0,1735<br />
16 0,0000 0,0000 0,0000 0,0003 0,0015 0,0053 0,0152 0,0357 0,0706 0,1213<br />
17 0,0000 0,0000 0,0000 0,0001 0,0007 0,0027 0,0083 0,0209 0,0445 0,0818<br />
18 0,0000 0,0000 0,0000 0,0001 0,0003 0,0013 0,0044 0,0119 0,0271 0,0534<br />
19 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000 0,0001 0,0006 0,0023 0,0066 0,0161 0,0337<br />
20 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000 0,0001 0,0003 0,0011 0,0035 0,0093 0,0207<br />
<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 32 - 2016 9<br />
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Bảng 4 4. Nồng độ tương đố C/C0theo mô hình PTHH phần tử tuyến tính: 91-100ngày<br />
x (m) 91ngày 92ngày 93ngày 95ngày 95ngày 96ngày 97ngày 98ngày 99ngày 100ngày<br />
50 0,999 0,999 0,999 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000<br />
55 0,997 0,997 0,998 0,998 0,999 0,999 0,999 0,999 0,999 0,999<br />
60 0,989 0,991 0,992 0,993 0,994 0,995 0,996 0,997 0,997 0,998<br />
65 0,973 0,977 0,980 0,983 0,985 0,987 0,989 0,991 0,992 0,993<br />
70 0,940 0,948 0,954 0,960 0,965 0,970 0,974 0,977 0,980 0,983<br />
75 0,882 0,895 0,907 0,917 0,927 0,935 0,943 0,950 0,956 0,961<br />
80 0,793 0,812 0,830 0,846 0,862 0,876 0,889 0,901 0,912 0,921<br />
85 0,672 0,697 0,721 0,744 0,766 0,786 0,806 0,823 0,840 0,856<br />
90 0,530 0,559 0,587 0,615 0,642 0,667 0,692 0,716 0,739 0,760<br />
95 0,383 0,412 0,442 0,471 0,500 0,529 0,557 0,585 0,612 0,638<br />
100 0,252 0,278 0,304 0,331 0,358 0,386 0,415 0,443 0,472 0,500<br />
105 0,150 0,169 0,189 0,211 0,234 0,258 0,283 0,309 0,335 0,362<br />
110 0,080 0,092 0,106 0,122 0,138 0,156 0,175 0,196 0,217 0,240<br />
115 0,038 0,045 0,053 0,063 0,073 0,085 0,098 0,112 0,128 0,144<br />
120 0,016 0,019 0,024 0,029 0,035 0,042 0,049 0,058 0,068 0,079<br />
125 0,006 0,007 0,009 0,012 0,015 0,018 0,022 0,027 0,032 0,038<br />
130 0,002 0,003 0,003 0,004 0,006 0,007 0,009 0,011 0,014 0,017<br />
135 0,001 0,001 0,001 0,001 0,002 0,002 0,003 0,004 0,005 0,007<br />
140 0,000 0,000 0,000 0,000 0,001 0,001 0,001 0,001 0,002 0,002<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 12. Sai số tuyệt đối nồng độ tương đố Hình 13. Sai số tuyệt đối nồng độ tương<br />
C/C0theoMH PTHH thời điểm 1-10ngày đốiC/C0 theo MH PTHH thời điểm 91-100ngày<br />
<br />
4. NHẬN XÉT, KẾT LUẬN-KIẾN NGHỊ nhiễm và không bị ô nhiễm, sai số của mô<br />
- Đối với diện gần biên có nồng độ chất ô hình PTHH cao trong khoảng thời gian đầu<br />
nhiễm-muối không đổi, khu vực càng gần biên của quá trình lan truyền, và giảm dần theo thời<br />
độ sai số càng nhỏ; Sai số tương đối không gian: trong thời gian ban đầu (10 ngày trở về<br />
quá 0,06% và giảm xuống giá trị rất nhỏ dưới trước) sai số tương đối tới trên 5% (lớn nhất),<br />
0,05%; nhưng giảm xuống tới khoảng 1,5% (lớn nhất)<br />
từ ngày thứ 100.<br />
- Đối với ranh giới giữa nước dưới đất bị ô<br />
<br />
10 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 32 - 2016<br />
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
<br />
bài toán thực tế là một dải biến đổi nồng độ đều đều<br />
(không đột ngột từ rất cao xuống rất thấp). Điều này<br />
sẽ làm giảm thiểu độ sai số của kết quả MH PTHH;<br />
- Cũng tại khu vực được cho là ranh giới giữa<br />
khu vực ô nhiễm và khu vực không bị ô nhiễm<br />
của tầng chứa nước, nên xác định sự thay đổi<br />
nồng độ trên thực tế vào thời điểm ban đầu bắt<br />
đầu mô hình, mà trên hầu hết các bài toán thực<br />
tế là một dải biến đổi nồng độ đều đều;<br />
- Trong quá trình hiệu chỉnh mô hình, nên lựa<br />
Hình 14. Sai số tương đối nồng độ tương đốiC/C0 chọn các vị trí có nồng độ chất ô nhiễm không<br />
theo MH PTHH thời điểm 91-100ngày thay đổi quá lớn để sử dụng trong hiệu chỉnh<br />
các thông số của mô hình, đồng thời khoảng<br />
- Sai số tuyệt đối và sai số tương đối của nồng<br />
thời gian giữa các thời điểm dùng hiệu chỉnh<br />
độ theo MH PTHH không đồng bộ (tức là sai<br />
đủ dài có sự thay đổi nồng độ tương đối lớn;<br />
số tuyệt đối lớn nhưng sai số tương đối lại nhỏ<br />
và ngược lại) có thể có mặt ở những miền có - Trong các bài toán thực tế, việc đánh giá độ sai<br />
giá trị nồng độ lớn và thấp. số kết quả MH PTHH cần được lưu ý tới việc sử<br />
dụng sai số tuyệt đối hay sai số tương đối tùy<br />
Từ các kết quả trình bày ở trên, một số kiến<br />
thuộc vào yêu cầu thực tế của bài toán (đối với<br />
nghị kết luận đối với MH PTHH lan truyền các<br />
những chất rất độc hại nên sử dụng giá trị sai số<br />
chất ô nhiễm và nhiễm mặn như sau:<br />
tương đối với giá trị nồng độ cho phép làm cơ<br />
- Tại khu vực gần biên ô nhiễm và nhiễm mặn, nên sở, và đối với những chất không độc hại như độ<br />
xác định sự thay đổi nồng độ trên thực tế vào thời mặn thì dùng giá trị tuyệt đối...).<br />
điểm ban đầu bắt đầu mô hình, mà trên hầu hết các<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO:<br />
<br />
[1] Wen-Hsiung Li, 1972. Differential equations of hydraulic transients, dispersion, and<br />
groundwater flow. Mathematical Methods in Water Resources. Prentice-Hall, Inc.,<br />
Englewood Cliffs, New Jersey.<br />
[2] Zienkiewicz O. C. and Morgan K., 1983. Finite elements and approximation. John Wiley & Sons.<br />
[3] Peter S. Huyakorn & George F. Pinder, 1987. Computational methods in subsurface flow.<br />
Academic Press, Inc. Harcourt Brace Jovanivich, Publishers.<br />
[4] Huyakorn Pinder, 1987, Computational method in subsurface flow, Academic Press.<br />
[5] Jacob Bear and Arnold Verruijt, 1987, Modeling groundwater flow and pollution, D.<br />
Reidel Publishing Company, Dordrecht, Holand.<br />
[6] Jacob Bear, 1979, Hydraulics of groundwater, McGraw-Hill Publishing Company.<br />
[7] Bear, J., 1972. Dynamics of Fluids in Porous Media, Elsevier, New York.<br />
[8] Nguyễn Văn Hoàng, 2014. Báo cáo chuyên đề thuộc ĐT.NCCB-ĐHƯD.2012-G/04: Xây<br />
dựng mô hình bài toán chuẩn lan truyền các chất ô nhiễm trong nước dưới đất sử dụng phần<br />
tử tuyến tính.<br />
<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 32 - 2016 11<br />