intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Độc tính của xi măng nhựa tự dán qua rào cản ngà trên nguyên bào sợi chuột 3T3

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

22
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đánh giá độc tính của xi măng nhựa tự dán lưỡng trùng hợp (G Cem) qua rào cản ngà trên tế bào nguyên bào sợi 3T3, so sánh với xi măng Glass Ionomer tăng cường nhựa (Fuji Plus) và xi măng Glass Ionomer (Fuji I).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Độc tính của xi măng nhựa tự dán qua rào cản ngà trên nguyên bào sợi chuột 3T3

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐỘC TÍNH CỦA XI MĂNG NHỰA TỰ DÁN<br /> QUA RÀO CẢN NGÀ TRÊN NGUYÊN BÀO SỢI CHUỘT 3T3<br /> Đặng Thị Lan Anh*, Trần Xuân Vĩnh**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá độc tính của xi măng nhựa tự dán lưỡng trùng hợp (G Cem) qua rào cản ngà trên tế bào<br /> nguyên bào sợi 3T3, so sánh với xi măng Glass Ionomer tăng cường nhựa (Fuji Plus) và xi măng Glass Ionomer<br /> (Fuji I).<br /> Phương pháp nghiên cứu: Thu thập 48 răng khôn hàm trên. Tiến hành tạo các xoang I trên mặt nhai. Sau<br /> khi tách rời thân răng, thu được một bề mặt ngà phẳng và bề dày lớp ngà răng còn lại được điều chỉnh bằng<br /> 0,5mm. Sau đó, chia các xoang thành 3 nhóm và đặt vào ba loại xi măng: Nhóm I: Fuji I, Nhóm 2: Fuji Plus,<br /> Nhóm 3: G Cem. Dùng sáp inay dán kín bề mặt xoang. Các thân răng được ngâm trong môi trường nuôi cấy<br /> trong 24 giờ và độc tính của dung dịch thu được trên nguyên bào bào sợi 3T3 được đánh giá định lượng qua thử<br /> nghiệm MTS trên 5 nồng độ. Dữ liệu được phân tích bằng phép kiểm Kruskall Wallis và phép kiểm Mann-<br /> Whitney ở độ tin cậy 95%.<br /> Kết quả: Các loại xi măng đều gây giảm tỉ lệ tế bào sống của nguyên bào sợi 3T3, theo thứ tự: Fuji I gây<br /> giảm tỉ lệ tế bào sống ít nhất, Fuji Plus gây giảm tỉ lệ tế bào sống trung bình, G Cem gây giảm tỉ lệ tế bào sống cao<br /> nhất. Tuy nhiên các loại xi măng đều không gây độc cấp tính (ISO 10993-5:2009) (tỉ lệ tế bào sống >70%).<br /> Kết luận: Nghiên cứu sử dụng mô hình rào cản ngà răng, điều này mô phỏng thực tế lâm sàng, xi măng<br /> gắn không tiếp xúc trực tiếp mà ngăn cách với mô tủy qua bề dày lớp ngà còn lại. Khi bề dày lớp ngà >= 0,5mm xi<br /> măng gắn không gây độc (độc cấp tính) với tế bào (ISO 10993-5:2009).<br /> Từ khóa: Tương hợp sinh học, độc tính tế bào, thử nghiệm rào cản ngà, xi măng nhựa tự dán, nguyên bào<br /> sợi 3T3.<br /> ABSTRACT<br /> CYTOTOXICITY OF SELF ADHESIVE RESIN CEMENT BY DENTIN BARRIER TEST<br /> ON 3T3 MOUSE FIBROBLASTS<br /> Dang Thi Lan Anh, Tran Xuan Vinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 5- 11<br /> <br /> Objectives: The present study evaluated the cytotoxic effects of self adhesive resin cement (G Cem) by dentin<br /> barrier test on 3T3 fibroblasts, compared with Resin Modified Glass Ionomer cement (Fuji Plus) and Glass<br /> Ionomer cement (Fuji I)<br /> Method: Fourty-eight human upper wisdom teeth were included. Class I cavity preparations were prepared<br /> on occlusal surfaces. After crown separation, a flat dentinal surface was provided and RDT (remaining dentinal<br /> thickness) was adjusted at 0.5 mm. Then, cavities were treated in three groups with experimental cements: Group<br /> 1: Fuji I, Group 2: Fuji Plus, Group 3: G Cem. Blue inlay wax sealed the cavities. Crowns were immersed in<br /> culture medium for 24 hours and the cytotoxicity of the resultant toxic medium on 3T3 mouse fibroblast was<br /> measured quantitatively with MTS assay in 5 serial dilutions. Data were analyzed with Kruskall Wallis test and<br /> Mann-Whitney test at 95% significance level.<br /> Results: All experimental materials decreased the cell metabolic activity: Fuji I decreased the cell survival<br /> * Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương, thành phố Hồ Chí Minh<br /> **Bộ môn Nha khoa cơ sở, Khoa Răng-Hàm-Mặt, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: : TS. Trần Xuân Vĩnh ĐT: 0946920818 Email: vinhdentist@yahoo.com<br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 5<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> rate the least, Fuji Plus came next, G Cem decreased the cell survival rate the most. However, all cements did not<br /> cause acute cytotoxicity (ISO 10993-5:2009)( all cell survival rate >70%)<br /> Conclusion: The study used the dentin barrier model, which simulates clinical reality, cement that does not<br /> contact directly but separates from the pulp tissue through the remaining dentinal thickness. When the thickness<br /> of dentin>= 0.5mm, cement is not toxic (acute toxic) to the cell (ISO 10993-5: 2009).<br /> Keywords: Biocompatibility, cytotoxicity, dentin barrier test, self ahesive resin cement, 3T3 mouse<br /> fibroblast.<br /> MỞ ĐẦU 2009, Ulker HE và Sengun A(14) kết luận trừ<br /> <br /> Từ thực tế gắn những phục hình cố định trên MaxCem, các loại xi măng nhựa tự dán gây độc<br /> răng tủy sống, sẽ có sự tiếp xúc trực tiếp giữa xi tế bào. Trong khi đó, năm 2016, Fonseca(3) kết<br /> măng gắn với phức hợp ngà tủy, được cho là luận xi măng nhựa tự dán không gây độc cho tế<br /> một trong những nguyên nhân gây nhạy cảm và bào. Từ các kết luận khác nhau như vậy, cho<br /> ê buốt sau can thiệp. Do đó, ngoài các đặc điểm thấy đây cũng là vấn đề cần được nghiên cứu<br /> cơ học đảm bảo khả năng gắn dính, đặc điểm<br /> thêm.<br /> tương hợp sinh học của xi măng gắn là một yêu<br /> Nhiều nghiên cứu độc tính tế bào in vitro<br /> cầu quan trọng và cần thiết.<br /> dựa trên đánh giá mức độ sống của tế bào khi<br /> So sánh với các xi măng gắn truyền thống tiếp xúc với dịch chiết trực tiếp của vật liệu. Tuy<br /> như xi măng Glass Ionomer (GIC) và Glass nhiên, trên thực tế, khả năng gây độc của vật liệu<br /> Ionomer tăng cường nhựa (RMGIC), xi măng nha khoa, phụ thuộc vào khả năng của vật liệu<br /> nhựa có những ưu điểm về thẩm mỹ và khả khuếch tán qua ngà răng và tích lũy trong tủy ở<br /> năng gắn dính. Tuy nhiên xi măng được cho là nồng độ đủ cao để gây ra các vấn đề trên tủy. Vì<br /> vậy, mô hình sử dụng rào cản ngà răng là<br /> gây độc do chứa các monomer nhựa và qui trình<br /> phương pháp tốt để đánh giá các độc tính trên<br /> xử lí ngà răng bằng acid trước khi gắn làm tăng<br /> tủy của vật liệu nha khoa.<br /> tính thấm ngà. Xi măng nhựa tự dán ra đời năm<br /> Vì vậy, nghiên cứu in vitro này được thực<br /> 2002, với các đặc điểm: lưỡng trùng hợp đảm hiện nhằm đánh giá độc tính của xi măng nhựa<br /> bảo chất lượng polymer hóa của xi măng, kết tự dán lưỡng trùng hợp (G-Cem) qua rào cản<br /> hợp tác nhân dán và xi măng trong một sản ngà răng trên tế bào nguyên bào sợi 3T3, so sánh<br /> phẩm, rút gọn qui trình gắn chỉ gồm một bước, với hai loại xi măng thông dụng là xi măng Glass<br /> giảm thời gian trên lâm sàng. Do không cần các Ionomer tăng cường nhựa (Fuji Plus) và xi măng<br /> Glass Ionomer (Fuji I).<br /> bước xử lí bề mặt răng trước khi gắn, lớp mùn<br /> ngà không bị loại bỏ, nên được cho là không gây ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> nhạy cảm sau gắn. Sự dán dính vào các cấu trúc Đối tượng nghiên cứu<br /> mô răng không có sự hình thành của các đuôi Dòng tế bào nguyên bào sợi chuột 3T3 được<br /> nhựa trong ống ngà(2), từ đó có thể ngăn chặn cung cấp từ phòng thí nghiệm trung tâm sinh<br /> làm giảm tác động gây hại cho tủy(6,14). Với tính học phân tử trường Đại học Y Dược Thành Phố<br /> Hồ Chí Minh.<br /> thuận tiện và đa năng, xi măng nhựa tự dán hiện<br /> được nhiều nhà lâm sàng lựa chọn. Tuy nhiên, Các loại xi măng sử dụng trong nghiên cứu<br /> các nghiên cứu đánh giá độc tính tế bào của xi (Bảng 1).<br /> măng này vẫn chưa được thực hiện nhiều. Năm<br /> <br /> <br /> <br /> 6 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 1. Các loại xi măng sử dụng trong nghiên cứu<br /> Vật liệu Loại Số lô Cơ chế đông Thành phần<br /> Bột: fluoroaluminosilicate glass<br /> Fuji I GIC 1607111 Hóa học<br /> Lỏng: polyacrylic acid, nước,<br /> Bột: fluoroaluminosilicate glass;<br /> Fuji Plus RMGIC 1605261 Hóa học Lỏng: copolymer of acrylic and maleic acids, HEMA, UDMA, tartaric acid, nước, chất<br /> khơi mào hóa trùng hợp<br /> Xi măng Bột: fluoro-aluminio-silicate glass<br /> Lưỡng<br /> G cem nhựa 1511261 Lỏng: thành phần nhựa có tính axit, nước, UDMA, Dimethacrylates, 4-META,<br /> trùng hợp<br /> tự dán phosphoric ester monomer, camphorquinone<br /> <br /> Quy trình nghiên cứu môi trường ở tất cả các giếng, rửa sạch nhẹ<br /> Bốn mươi tám thân răng khôn hàm trên nhàng tế bào bằng dung dịch muối đệm<br /> được cắt rời khỏi chân răng. Sau đó, bề mặt phía phosphate PBS.<br /> dưới của thân răng được mài cho đến khi được<br /> Cho 100 µl dịch chiết xi măng vào giếng<br /> bề mặt ngà phẳng ngang mức trần tủy (không<br /> tương ứng (02 giếng/từng nồng độ dịch chiết của<br /> còn thấy được sừng tủy). Sau đó, từ phía mặt<br /> nhai thân răng, sửa soạn xoang hình trụ tròn với mỗi loại xi măng) rồi tiếp tục ủ 24 giờ.<br /> độ sâu của xoang được điều chỉnh cho đến khi Sau 24 giờ, hút bỏ dịch chiết. Rửa với 100<br /> bề dày ngà răng phía trên buồng tủy dày 0,5 µl BPS. Thêm vô mỗi giếng 100 µl môi trường<br /> mm. Bề mặt ngà răng phía tủy được xoi mòn với DMEM và 20 µl MTS, trộn đều, ủ trong trong<br /> axit citric 50% trong 30 giây để loại bỏ lớp mùn<br /> tủ ủ ở 370C, 5% CO2 trong 4 giờ. Tiến hành đo<br /> ngà do tác động mài răng. Sau đó, hệ thống thân<br /> mật độ quang (OD) ở bước sóng 492 nm bằng<br /> răng được hấp tiệt trùng.<br /> máy đo OD. Mô hình nghiên cứu sử dụng<br /> chứng âm là môi trường DMEM/F12 và chứng<br /> dương là dịch chiết latex theo tiêu chuẩn ISO<br /> 10993-5:2009(12).<br /> Số đo OD được chuyển thành tỷ lệ phần<br /> trăm tế bào sống theo công thức:<br /> <br /> Hình 1. Hệ thống thân răng trong nghiên cứu. 100 x OD492e<br /> Trộn từng loại xi măng theo hướng dẫn của % Tế bào sống =<br /> OD492b<br /> nhà sản xuất, cho vào xoang đã sửa soạn trong<br /> thân răng, chờ đến khi xi măng đông. Sử dụng<br /> OD492e: mật độ quang của dịch chiết vật liệu<br /> sáp cứng inlay (Kerr, USA) che kín bề mặt xoang<br /> OD492b: mật độ quang của chứng âm<br /> phía mặt nhai thân răng.<br /> Nếu tỉ lệ sống
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2