TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
ĐỘC TÍNH CỦA XI MĂNG NHỰA TỰ DÁN<br />
TRÊN NGUYÊN BÀO SỢI CHUỘT 3T3<br />
Đặng Thị Lan Anh1, Trần Xuân Vĩnh2<br />
1<br />
<br />
Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương, thành phố Hồ Chí Minh<br />
Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh<br />
<br />
2<br />
<br />
Nghiên cứu đánh giá độc tính của xi măng nhựa tự dán (G Cem), xi măng GI tăng cường nhựa (Fuji<br />
Plus) và xi măng GI (Fuji I). Nguyên bào sợi chuộc 3T3 tiếp xúc với dịch chiết trực tiếp được pha loãng thành<br />
nhiều nồng độ của mỗi loại xi măng. Xác định tỉ lệ sống của tế bào (%) bằng thực hiện thử nghiệm MTS.<br />
Trung vị ± khoảng tứ phân vị của tỉ lệ sống của tế bào (%) ở các nhóm được so sánh với nhau sử dụng phép<br />
kiểm Kruskall Wallis và phép kiểm Mann - Whitney. Kết quả độc tính tế bào phụ thuộc loại xi măng: Fuji I<br />
không gây độc cấp tính; Fuji Plus gây độc cấp tính, tuy nhiên, khi pha loãng đến nồng độ 1/8, không còn gây<br />
độc; G-Cem gây độc tế bào cao nhất trong ba loại vật liệu nghiên cứu (tỉ lệ sống của nguyên bào sợi 3T3 <<br />
70% ở tất cả các nồng độ dịch chiết).<br />
Từ khóa: tương hợp sinh học, độc tính tế bào, xi măng gắn, xi măng nhựa tự dán, nguyên bào sợi<br />
3T3, xi măng glass ionomer tăng cường nhựa, xi măng glass ionomer<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Từ thực tế thực hiện phục hình cố định<br />
<br />
2]. Xi măng Glass Ionomer tăng cường nhựa<br />
<br />
trên răng tủy sống, có sự tiếp xúc trực tiếp<br />
<br />
(RMGIC) ra đời là sự kết hợp của GIC với các<br />
monomer nhựa nhằm cải thiện các đặc điểm<br />
<br />
giữa xi măng gắn với phức hợp ngà tủy, được<br />
cho là một trong những nguyên nhân gây<br />
<br />
cơ học của xi măng GIC. Tuy nhiên, xi măng<br />
GI tăng cường nhựa phóng thích flour gây độc<br />
<br />
nhạy cảm và ê buốt sau can thiệp. Như vậy,<br />
ngoài các đặc điểm cơ học đảm bảo cho khả<br />
<br />
tế bào và ngoài ra, hầu hết các tác giả đều<br />
cho rằng các monomer tự do không được<br />
<br />
năng gắn dính của xi măng, đặc điểm tương<br />
hợp sinh học của xi măng gắn là một yêu cầu<br />
<br />
trùng hợp có khả năng xuyên qua các ống ngà<br />
<br />
quan trọng và cần thiết.<br />
<br />
và gây độc tế bào [3; 4; 5]. Một số nghiên cứu<br />
kết luận xi măng RMGIC độc tính cao hơn so<br />
<br />
Ra đời từ năm 1969, xi măng Glass<br />
Ionomer (GIC) có khả năng gắn hóa học vào<br />
<br />
với GIC truyền thống [4; 6; 7].<br />
<br />
cấu trúc răng, khả năng phóng thích fluor, và<br />
khả năng tái khoáng hóa thương tổn sâu răng.<br />
<br />
nhựa, xi măng nhựa có những ưu điểm về<br />
<br />
Tuy nhiên, một số nghiên cứu in vitro kết luận<br />
flour gây độc lên tế bào tủy răng ở người bằng<br />
việc ngăn cản sự tăng trưởng của tế bào, sự<br />
tăng sinh, hoạt động nội bào, tổng hợp protein<br />
và gây ra sự chết tế bào theo chương trình [1;<br />
<br />
So sánh với xi măng GI và GI tăng cường<br />
thẩm mỹ và khả năng gắn dính. Tuy nhiên, xi<br />
măng được cho là gây độc do chứa các<br />
monomer nhựa và qui trình xử lí ngà răng<br />
bằng acid trước khi gắn làm tăng tính thấm<br />
ngà.<br />
Xi măng nhựa tự dán ra đời năm 2002, với<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: Trần Xuân Vĩnh, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại<br />
học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh<br />
Email: vinhdentist@yahoo.com<br />
Ngày nhận: 25/12/2017<br />
Ngày được chấp thuận: 18/3/2018<br />
<br />
34<br />
<br />
các đặc điểm: lưỡng trùng hợp đảm bảo chất<br />
lượng polymer hóa của xi măng, kết hợp tác<br />
nhân dán và xi măng trong một sản phẩm, rút<br />
gọn qui trình gắn chỉ gồm một bước, giảm thời<br />
TCNCYH 112 (3) - 2018<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
gian trên lâm sàng. Do không cần các bước<br />
<br />
Vì vậy, nghiên cứu in vitro này được thực<br />
<br />
xử lí bề mặt răng trước khi gắn, lớp mùn ngà<br />
<br />
hiện nhằm đánh giá độc tính trên tế bào<br />
<br />
không bị loại bỏ, nên được cho là không gây<br />
<br />
nguyên bào sợi 3T3 của xi măng nhựa tự dán<br />
<br />
nhạy cảm sau gắn. Sự dán dính vào các<br />
<br />
lưỡng trùng hợp (G-Cem) theo phương pháp<br />
<br />
cấu trúc mô răng không có sự hình thành của<br />
<br />
dịch chiết trực tiếp, so sánh với hai loại xi<br />
<br />
các đuôi nhựa trong ống ngà, từ đó có thể<br />
<br />
măng thông dụng là xi măng Glass Ionomer<br />
<br />
ngăn chặn làm giảm tác động gây hại cho tủy<br />
<br />
tăng cường nhựa (Fuji Plus) và xi măng Glass<br />
<br />
[5; 8; 9].<br />
<br />
Ionomer (Fuji I).<br />
<br />
Với tính thuận tiện và đa năng, xi măng<br />
nhựa tự dán hiện được nhiều nhà lâm sàng<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
<br />
lựa chọn. Tuy nhiên, các nghiên cứu đánh giá<br />
độc tính tế bào của xi măng này chưa được<br />
<br />
1. Đối tượng<br />
- Dòng tế bào nguyên bào sợi chuột 3T3:<br />
<br />
thực hiện nhiều. Năm 2015, Rita TrumpaiteVanagiene [10] nghiên cứu dịch chiết trực tiếp<br />
<br />
được cung cấp từ phòng thí nghiệm Trung<br />
<br />
của xi măng trên nguyên bào sợi nướu răng<br />
<br />
tâm Sinh học phân tử Trường Đại học Y Dược<br />
<br />
đã kết luận xi măng nhựa tự dán gây độc tế<br />
bào. Hiện tại chưa có nghiên cứu nào ở Việt<br />
<br />
Thành Phố Hồ Chí Minh.<br />
<br />
Nam đánh giá độc tính tế bào của xi măng<br />
nhựa tự dán.<br />
<br />
nhóm chứng: Fuji plus, Fuji I.<br />
<br />
- Vật liệu: Nhóm nghiên cứu: G - Cem;<br />
<br />
Bảng 1. Các loại xi măng sử dụng trong nghiên cứu<br />
Vật liệu<br />
Fuji I<br />
<br />
Fuji Plus<br />
<br />
Loại<br />
GIC<br />
<br />
RMGIC<br />
<br />
Số lô<br />
1607111<br />
<br />
1605261<br />
<br />
Xi măng<br />
G cem<br />
<br />
nhựa tự<br />
dán<br />
<br />
1511261<br />
<br />
Cơ chế<br />
đông<br />
<br />
Thành phần<br />
<br />
Hóa học<br />
<br />
Bột: fluoroaluminosilicate glass<br />
Lỏng: polyacrylic acid, nước<br />
<br />
Hóa học<br />
<br />
Lưỡng<br />
trùng hợp<br />
<br />
2. Phương pháp<br />
Thời gian nghiên cứu: Tháng 10/2016<br />
đến tháng 4/2017.<br />
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu in vitro<br />
có nhóm chứng.<br />
TCNCYH 112 (3) - 2018<br />
<br />
Bột: fluoroaluminosilicate glass;<br />
Lỏng: copolymer of acrylic and maleic acids,<br />
HEMA, UDMA, tartaric acid, nước, chất khơi<br />
mào hóa trùng hợp<br />
Bột: fluoro-aluminio-silicate glass<br />
Lỏng: thành phần nhựa có tính axit, nước,<br />
UDMA, Dimethacrylates, 4-META, phosphoric<br />
ester monomer, camphorquinone<br />
Quy trình nghiên cứu<br />
- Nghiên cứu đánh giá độc tính của của 3<br />
loại xi măng với nguyên bào sợi 3T3 bằng thử<br />
nghiệm MTS.<br />
- Trộn từng loại xi măng theo hướng dẫn<br />
35<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
của nhà sản xuất, cho vào khuôn cao su hình<br />
trụ tròn, đường kính đáy 4 mm, chờ đến khi xi<br />
măng đông.<br />
<br />
liệu.<br />
OD492b: mật độ quang của chứng âm.<br />
<br />
- Ngâm khối xi măng vào môi trường<br />
DMEM/F12 theo tiêu chuẩn ISO 1099312:2012 [11]. Sau 24 giờ, thu được dịch chiết<br />
xi măng nồng độ 100% (nồng độ 1). Pha loãng<br />
dịch chiết thành các nồng độ 1/2, 1/4, 1/8,<br />
1/16.<br />
<br />
Nếu tỉ lệ sống < 70%: vật liệu có khuynh<br />
hướng độc.<br />
Lặp lại thử nghiệm 3 lần.<br />
Các biến số trong nghiên cứu<br />
Biến số độc lập<br />
<br />
- Chuyển tế bào 3T3 lên đĩa 96 giếng với<br />
mật độ 1 x 104 tế bào/ml rồi ủ 24 giờ. Sau đó,<br />
hút bỏ môi trường ở tất cả các giếng, rửa<br />
sạch nhẹ nhàng tế bào bằng dung dịch muối<br />
đệm phosphate PBS.<br />
<br />
- Loại vật liệu: Fuji I, Fuji Plus, G - Cem.<br />
- Năm nồng độ dịch chiết: 1, 1/2, 1/4, 1/8,<br />
1/16.<br />
Biến số phụ thuộc: biến số định lượng.<br />
<br />
- Cho 100 µl dịch chiết xi măng vào giếng<br />
tương ứng (02 giếng/từng nồng độ dịch chiết<br />
của mỗi loại xi măng) rồi tiếp tục ủ 24 giờ.<br />
- Sau 24 giờ, hút bỏ dịch chiết. Rửa với<br />
100 µl BPS. Thêm vô mỗi giếng 100 µl môi<br />
trường DMEM và 20 µl MTS, trộn đều, ủ trong<br />
trong tủ cấy ở 370C, 5% CO2 trong 4 giờ. Tiến<br />
hành đo mật độ quang (OD) ở bước sóng 492<br />
nm bằng máy đo OD. Mô hình nghiên cứu sử<br />
dụng chứng âm là môi trường DMEM/F12 và<br />
chứng dương là dịch chiết latex theo tiêu<br />
chuẩn ISO 10993 - 5:2009 [12].<br />
Số đo OD được chuyển thành tỷ lệ phần<br />
trăm tế bào sống theo công thức:<br />
100 x OD492e<br />
% tế bào sống =<br />
OD492b<br />
<br />
36<br />
<br />
OD492e: mật độ quang của dịch chiết vật<br />
<br />
- Tỉ lệ sống của tế bào (%).<br />
3. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng<br />
phần mềm SPSS 16.0.<br />
Thống kê mô tả: Số liệu được trình bày<br />
dưới dạng trung vị và khoảng tứ phân vị.<br />
Thống kê suy lý<br />
Sử dụng phép kiểm Kruskal-Wallis, MannWhitney U để so sánh tỉ lệ sống của tế bào ủ<br />
với dịch chiết trực tiếp ở từng nồng độ của 3<br />
loại xi măng. Các kiểm định với giá trị p < 0,05<br />
được cho là có ý nghĩa thống kê.<br />
4. Đạo đức nghiên cứu<br />
Nghiên cứu in vitro đảm bảo các nguyên<br />
tắc đạo đức trong nghiên cứu y sinh học.<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
<br />
TCNCYH 112 (3) - 2018<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Bảng 2. Tỷ lệ phần trăm tế bào sống của nguyên bào sợi 3T3 khi tiếp xúc với dịch chiết<br />
trực tiếp của Fuji I, Fuji Plus, G-Cem ở các nồng độ 1, 1/2, 1/4, 1/8, 1/16<br />
Loại<br />
vật liệu<br />
<br />
Nồng độ dịch chiết trực tiếp<br />
Trung vị (Khoảng tứ phân vị)<br />
Chưa pha loãng<br />
<br />
Nồng độ 1/2<br />
<br />
Nồng độ 1/4<br />
<br />
Nồng độ 1/8<br />
<br />
Nồng độ 1/16<br />
<br />
Fuji I<br />
<br />
70,45<br />
(70,16 - 70,82)<br />
<br />
90,71<br />
(82,13 91,36)<br />
<br />
99,88<br />
(97,97 - 100,06)<br />
<br />
100,05<br />
(99,06 - 100,14)<br />
<br />
100,08<br />
(99,59 - 100,18)<br />
<br />
Fuji<br />
Plus<br />
<br />
46,08<br />
(43,95 - 47,01)<br />
<br />
50,75<br />
(50,43 50,97)<br />
<br />
68,54<br />
(66,50 - 70,62)<br />
<br />
97,68<br />
(93,83 - 100,14)<br />
<br />
99,14<br />
(96,98 - 100,18)<br />
<br />
G Cem<br />
<br />
43,23<br />
(39,09 - 45,91)<br />
<br />
45,15<br />
(44,89 45,65)<br />
<br />
47,48<br />
(46,86 - 48,50)<br />
<br />
50,79<br />
(50,04 - 51,72)<br />
<br />
66,26<br />
(64,30 - 67,38)<br />
<br />
Chứng<br />
âm<br />
<br />
100,00<br />
<br />
Chứng<br />
dương<br />
<br />
53,94<br />
<br />
Biểu đồ 1. Tỷ lệ phần trăm tế bào sống của nguyên bào sợi 3T3 khi tiếp xúc với dịch chiết<br />
trực tiếp của Fuji I, Fuji Plus, G-Cem ở các nồng độ 1, 1/2, 1/4, 1/8, 1/16<br />
TCNCYH 112 (3) - 2018<br />
<br />
37<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Biểu đồ 2. Tỷ lệ phần trăm tế bào sống của nguyên bào sợi 3T3 khi tiếp xúc với dịch chiết<br />
trực tiếp của Fuji I, Fuji Plus ở các nồng độ 1, 1/2, 1/4, 1/8, 1/16<br />
*: p < 0,05 (Kiểm định Mann-Whitney U).<br />
<br />
Biểu đồ 3. Tỷ lệ phần trăm tế bào sống của nguyên bào sợi 3T3 khi tiếp xúc với dịch chiết<br />
trực tiếp của Fuji I, G-Cem ở các nồng độ 1, 1/2, 1/4, 1/8, 1/16<br />
*: p < 0,05 (Kiểm định Mann-Whitney U).<br />
<br />
38<br />
<br />
TCNCYH 112 (3) - 2018<br />
<br />