intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đối chiếu biện pháp tu từ ngoa dụ trong thành ngữ tiếng Hán và tiếng Việt

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

245
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Qua khảo sát 200 câu thành ngữ sử dụng biện pháp tu từ ngoa dụ, bài báo đã đối chiếu và đưa ra một số nhận xét về sự tương đồng và khác biệt của biện pháp tu từ ngoa dụ trong thành ngữ tiếng Hán và tiếng Việt trên các bình diện kết cấu, đặc điểm ngữ nghĩa nhằm giúp cho việc vận dụng trong nghiên cứu, giảng dạy và học tập tiếng Trung được tốt hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đối chiếu biện pháp tu từ ngoa dụ trong thành ngữ tiếng Hán và tiếng Việt

ĐỐI CHIẾU BIỆN PHÁP TU TỪ NGOA DỤ<br /> TRONG THÀNH NGỮ TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT<br /> NGUYỄN THỊ KHÁNH VÂN<br /> Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Huế<br /> Tóm tắt: Qua khảo sát 200 câu thành ngữ sử dụng biện pháp tu từ ngoa dụ, bài<br /> báo đã đối chiếu và đưa ra một số nhận xét về sự tương đồng và khác biệt của<br /> biện pháp tu từ ngoa dụ trong thành ngữ tiếng Hán và tiếng Việt trên các bình<br /> diện kết cấu, đặc điểm ngữ nghĩa nhằm giúp cho việc vận dụng trong nghiên<br /> cứu, giảng dạy và học tập tiếng Trung được tốt hơn.<br /> <br /> Từ khóa: thành ngữ, tu từ, ngoa dụ<br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ngôn ngữ là tài sản lâu đời và vô cùng quý báu của mỗi dân tộc. Mọi tinh hoa về văn<br /> hóa, kinh nghiệm trong lao động sản xuất của mỗi đất nước đều được đúc kết và tái hiện<br /> thông qua ngôn ngữ. Sự độc đáo của ngôn ngữ không chỉ thể hiện thông qua tầng nghĩa<br /> của từng con chữ mà còn được thể hiện qua cách phối hợp sử dụng các phương tiện<br /> ngôn ngữ hay nói đúng hơn là các biện pháp tu từ. Có rất nhiều biện pháp tu từ, có thể<br /> kể đến như biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ, ngoa dụ, đối xứng trong đó biện pháp tu từ<br /> ngoa dụ thường được nhắc đến như là đỉnh cao của việc sử dụng ngôn từ nhằm tạo ra tác<br /> dụng gợi hình, gợi cảm, nhấn mạnh, nổi bật ý nghĩa của lời nói. Hiện nay có rất nhiều<br /> công trình nghiên cứu biện pháp tu từ ngoa dụ trong các lĩnh vực đời sống hàng ngày,<br /> trong ngôn ngữ chính luận, trong ca dao hay văn thơ trữ tình; song chưa có công trình<br /> nghiên cứu về biện pháp tu từ ngoa dụ trong thành ngữ giữa tiếng Hán và tiếng Việt<br /> theo phương pháp đối chiếu. Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu của bài báo này, chúng<br /> tôi tập trung “Đối chiếu sự tương đồng và khác biệt của biện pháp tu từ ngoa dụ trong<br /> thành ngữ tiếng Hán và tiếng Việt” trên bình diện cấu trúc và đặc điểm ngữ nghĩa.<br /> 2. BIỆN PHÁP TU TỪ NGOA DỤ TRONG TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT<br /> 2.1. Biện pháp tu từ ngoa dụ trong tiếng Hán<br /> Trong tiếng Hán, biện pháp này gọi là khoa trương, tức cố ý nói quá sự thật, miêu tả<br /> khuyếch đại hay thu nhỏ đối với người hay sự vật khách quan. Biện pháp khoa trương<br /> được phân thành 3 loại cơ bản: khuyếch đại, thúc tiểu và siêu tiền[7].<br /> - Khoa trương khuyếch đại tức cố ý tả một sự vật bình thường trở nên lớn, nhiều, nhanh,<br /> cao, dài, mạnh. Ví dụ:<br /> 隔壁千家醉,<br /> Cách vách thiên gia túy,<br /> 开坛十里香 。<br /> Khai hũ thập lí hương.<br /> (Vị rượu đậm đà đến mức khiến người ngàn nhà đều say, hương rượu thơm đến mức<br /> vừa mở hũ đã khiến người trong mười dặm đều ngửi thấy). Như vậy, sự thơm ngon của<br /> Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế<br /> ISSN 1859-1612, Số 02(34)/2015: tr. 80-87<br /> <br /> ĐỐI CHIẾU SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT CỦA BIỆN PHÁP TU TỪ NGOA DỤ...<br /> <br /> 81<br /> <br /> vị rượu và hương rượu ở đây được miêu tả một cách quá lời khi chưa uống mà đã có thể<br /> khiến người ngàn nhà đều say và người trong mười dặm đều ngửi thấy.<br /> - Khoa trương thúc tiểu tức cố ý tả một sự vật bình thường trở nên nhỏ, ít, chậm, thấp,<br /> ngắn, yếu. Ví dụ:<br /> 可是当兵一当三四年,打仗总打了百十回吧,身上一根汗毛也没碰断。刘白羽<br /> 《无敌三勇士》)<br /> Làm lính đã ba bốn năm rồi, chiến đấu đã hơn trăm trận rồi, trên người một sợi lông tơ<br /> cũng chưa hề đứt. (Lưu Bạch Vũ – Tam dũng sĩ vô địch) Cách miêu tả công cuộc đánh<br /> trận vô cùng gian nan, hàng trăm trận mà đến một sợi lông tơ cũng chưa hề đứt thì quả<br /> là vô cùng phi lý.<br /> - Khoa trương siêu tiền tức trong hai sự việc, cố ý nói sự việc xuất hiện sau thành sự<br /> việc xuất hiện trước hoặc đồng thời xuất hiện.<br /> 农民们都说:看见这样鲜绿的苗,就嗅出白面包的香味儿来了。<br /> Người nông dân thường nói: trông thấy mạ xanh tươi như thế, đã ngửi thấy mùi thơm<br /> của bánh bao rồi. Cây mạ đang còn xanh, chưa phát triển thành cây lúa để gặt mà người<br /> nông dân đã ngửi thấy mùi thơm của bánh bao rồi. Đây chính là thủ pháp thể hiện cảm<br /> xúc liên tưởng của người nông dân khi nghĩ đến thành quả sau này.<br /> 2.2. Biện pháp tu từ ngoa dụ tiếng Việt<br /> Trong tiếng Việt, biện pháp này còn được gọi là phóng đại, khoa trương hay thậm xưng.<br /> Tác giả Cù Đình Tú trong “Phong cách học và đặc điểm tu từ Tiếng Việt” cho rằng:<br /> khoa trương là cách tu từ dùng sự cường điệu qui mô của đối tượng được miêu tả so với<br /> những biểu hiện bình thường nhằm mục đích nhấn mạnh ý và làm nổi rõ bản chất của<br /> hiện tượng [5]. Ví dụ:<br /> “Bông chi thơm lạ thơm lùng<br /> Thơm cây thơm rễ, người trồng cũng thơm.” (Ca dao)<br /> Trong “Phong cách học Tiếng Việt hiện đại”, tác giả cho rằng khoa trương hay phóng<br /> đại là biện pháp nói giảm hay nói quá sự thật nhằm diễn tả sự vật hiện tượng dưới cái<br /> nhìn châm biếm hoặc hi vọng khách quan [2]. Ví dụ:<br /> Lỗ mũi mười tám gánh lông<br /> Chồng yêu chồng bảo râu rồng trời cho (Ca dao)<br /> Ngoa dụ có thể là nêu một sự vật, hiện tượng trái quy luật, phi thực tế để làm tăng sự<br /> phủ định:<br /> “Bao giờ cây cải làm đình<br /> Gỗ lim thái ghém thì mình lấy ta.” (Ca dao)<br /> Ngoa dụ được sử dụng trong một hình thức cô đúc mà nói lên được những cảm xúc<br /> mạnh mẽ:<br /> “Đau lòng kẻ ở người đi,<br /> <br /> 82<br /> <br /> NGUYỄN THỊ KHÁNH VÂN<br /> <br /> Lệ rơi thấm đá, tơ chia rũ tằm.”<br /> (Nguyễn Du – Truyện Kiều)<br /> Sử dụng hình thức đối lập: giọt “lệ” - một chất lỏng, mềm mà có thể ngấm được vào<br /> “đá” – một vật rắn và cứng, tạo nên hình ảnh, sự liên tưởng mạnh mẽ về một nỗi đau<br /> thâm trầm, không thể nói nên lời.<br /> Ngoa dụ dùng để nói cho vui, cười trong chốc lát. Ví dụ như:<br /> “Cô gái Sơn Tây, yếm thủng tay giần,<br /> Răng đen hạt nhót, chân đi cù lèo.<br /> Tóc rễ tre chải lược bờ cào,<br /> Xù xì da cóc, hắc lào tứ tung.<br /> Trên đầu chấy rận như sung…”<br /> (Ca dao)<br /> Như vậy, ngoa dụ có thể được hiểu là một cách nói quá, cường điệu về quy mô, tính<br /> chất, mức độ của sự vật, hiện tượng được miêu tả nhằm làm nổi bật ý cần diễn đạt. Tuy<br /> phi lý nhưng vẫn có thể chấp nhận được bởi mục đích chính là nhằm biểu đạt, chuyển<br /> tải nhận thức cũng như cảm xúc của người nói và người viết.<br /> 3. SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT CỦA BIỆN PHÁP TU TỪ NGOA DỤ<br /> TRONG THÀNH NGỮ TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT<br /> 3.1. Sự tương đồng<br /> 3.1.1. Tương đồng về cấu trúc<br /> Biện pháp tu từ ngoa dụ trong thành ngữ tiếng Hán và tiếng Việt có sự tương đồng khá<br /> lớn về mặt cấu trúc. Trong thành ngữ ngoa dụ thường xuất hiện hai sự vật, hiện tượng<br /> hay hành động trong một câu. Nếu như gọi A và B là những sự vật, hiện tượng hay hành<br /> động không cùng loại nhưng cùng tồn tại một dấu hiệu chung nào đó, ta có một số dạng<br /> cấu trúc mang nét tương đồng như sau:<br /> 3.1.1.1. Thành ngữ ngoa dụ sử dụng kết cấu từ so sánh<br /> Thành ngữ ngoa dụ trong tiếng Hán thường dùng các từ so sánh 如 (như) hoặc 若<br /> (nhược), tạo thành biểu thức A 如/若 B<br /> (A như B)<br /> Ví dụ: 日月如梭 (Nhật nguyệt như thoi)<br /> : Ngày tháng như thoi<br /> 泪如雨下 (Lệ như vũ hạ)<br /> : Nước mắt như mưa<br /> 口若悬河 (Khẩu nhược huyền hà) : Miệng như nước chảy xiết<br /> 寥若晨星 (Liêu nhược thần tinh)<br /> : Ít/ thưa như sao hôm<br /> Thành ngữ ngoa dụ trong tiếng Việt cũng thường dùng các từ so sánh như: như, bằng<br /> Ví dụ: Ngáy như sấm, Đẹp như tiên, Gan bằng sắt, Coi trời bằng vung…<br /> 3.1.1.2. Thành ngữ ngoa dụ không sử dụng kết cấu từ so sánh<br /> Thành ngữ ngoa dụ tiếng Hán và tiếng Việt đều tồn tại loại thành ngữ mang ý so sánh<br /> nhưng không sử dụng từ ngữ so sánh để biểu thị. Ví dụ như:<br /> <br /> ĐỐI CHIẾU SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT CỦA BIỆN PHÁP TU TỪ NGOA DỤ...<br /> <br /> 83<br /> <br /> Trong tiếng Hán thường có các câu như: 人山人海 (Nhân sơn nhân hải): Người nhiều<br /> như núi cao biển lớn, 人声鼎沸 (Nhân thanh đỉnh phế): Tiếng Người như nước réo<br /> trong vạc.<br /> Trong tiếng Việt ta cũng thường gặp những câu như: Đau đứt ruột, Đau xé ruột. Nỗi<br /> đau ở đây được cường điệu hóa khiến cho cảm xúc nhân lên gấp bội, ví nỗi đau tựa như<br /> đứt ruột, xé ruột vậy.<br /> Tuy những câu thành ngữ trên không dùng từ so sánh nhưng sắc thái ngoa dụ trong câu<br /> vẫn không hề giảm. Ta vẫn nhận thấy như có sự ngầm so sánh ở đây đồng thời mức độ<br /> biểu cảm vẫn được thể hiện rất cao, khiến người nghe vẫn cảm nhận được sự đau rất lớn.<br /> 3.1.1.3. A và B đều là cụm chủ vị<br /> Ta có thể dễ dàng gặp dạng thành ngữ ngoa dụ loại này trong tiếng Hán, ví dụ: 地老天<br /> 荒(Địa lão thiên hoang), 天翻地覆”(Thiên phan địa phúc). Trong thực tế chưa ai<br /> từng thấy đất già trời hoang hay trời chuyển đất lật. Tương tự, thành ngữ ngoa dụ trong<br /> tiếng Việt cũng có một số câu như: Mình đồng da sắt, Non mòn biển cạn. Cơ thể con<br /> người luôn bằng da bằng thịt chứ không thể bằng kim loại đồng hay sắt được, hay núi<br /> không thể mòn và biển cũng không bao giờ cạn. Đây chỉ là cách nói quá về sự vật hiện<br /> tượng nhằm truyền tải ý nghĩa của lời nói.<br /> 3.1.1.4. A và B đều là cụm động tân (trong tiếng Hán) / động bổ (trong tiếng Việt)<br /> Một trong những dạng cấu trúc xuất hiện nhiều nhất trong thành ngữ ngoa dụ đó là dạng<br /> động từ kết hợp với tân ngữ ở tiếng Hán hay động từ kết hợp với bổ ngữ ở tiếng Việt.<br /> Ví dụ như: Thành ngữ tiếng Hán có các câu: 闭月羞花 (Bế nguyệt tu hoa): Trăng mờ<br /> hoa thẹn, 沉鱼落雁 (Trầm ngư lạc nhạn): Chim sa cá lặn. Trong thành ngữ tiếng Việt<br /> cũng thường có các câu như: Cháy ruột bầm gan, Đội mưa đội gió, Miệng ăn núi lở...<br /> 3.1.1.5. Thành ngữ ngoa dụ có sử dụng con số<br /> Trong thành ngữ tiếng Hán có một số như: 罪该万死 (Tội cái vạn tử): Tội đáng muôn<br /> chết, 十年树木,百年树人 (Thập niên thụ mục, bách niên thụ nhân): Mười năm trồng<br /> cây, trăm năm trồng người… Ở đây từ “Vạn tử” cho thấy sự to lớn của tội ác, “Bách<br /> niên” cường điệu việc khó khăn “thụ nhân”. Tiếng Việt cũng có những thành ngữ tương<br /> tự như: Xa xôi nghìn trùng, trăm phát trăm trúng,... Có thể thấy, những con số “nghìn”,<br /> “trăm”, trong thành ngữ đa phần đều dùng để nói quá tính chất của sự vật. Ngoài ra, con<br /> số nhỏ cũng được dùng để khoa trương, ví dụ: (Nhất tự thiên kim): Một chữ ngàn vàng,<br /> 寸步不离 (Thốn bộ bất li): Một tấc không rời. Thành ngữ tiếng Việt cũng có câu: Một<br /> chữ ngàn vàng, Một bước khó nhích, Một tay che trời, ...<br /> 3.1.2. Tương đồng về đặc điểm ngữ nghĩa<br /> Xét 100 câu thành ngữ ngoa dụ tiếng Hán và 100 câu thành ngữ ngoa dụ tiếng Việt, ta<br /> thu được kết quả về đặc điểm ngữ nghĩa như sau: (Xem bảng sau)<br /> <br /> 84<br /> <br /> NGUYỄN THỊ KHÁNH VÂN<br /> <br /> Bảng so sánh về tỉ lệ ngữ nghĩa của thành ngữ ngoa dụ tiếng Hán và tiếng Việt<br /> Đặc điểm ngữ nghĩa<br /> 1. Hoạt động, hành vi<br /> 2. Trạng thái tâm lý tình cảm<br /> 3. Khác<br /> Các phạm trù ngữ nghĩa có các yếu tố<br /> ngoa dụ:<br /> - Bộ phận cơ thể<br /> - Con số<br /> - Hiện tượng tự nhiên<br /> <br /> Tiếng Hán (100 câu)<br /> Số lượng<br /> Tỉ lệ (%)<br /> 38<br /> 38<br /> 40<br /> 40<br /> 22<br /> 22<br /> <br /> 15<br /> 20<br /> 31<br /> <br /> 15<br /> 20<br /> 31<br /> <br /> Tiếng Việt (100 câu)<br /> Số lượng<br /> Tỉ lệ (%)<br /> 43<br /> 43<br /> 48<br /> 48<br /> 09<br /> 9<br /> <br /> 56<br /> 04<br /> 19<br /> <br /> 56<br /> 4<br /> 19<br /> <br /> Qua bảng thống kê trên, ta có thể thấy, thành ngữ ngoa dụ tiếng Hán và tiếng Việt đều<br /> có khả năng biểu thị nhiều tầng ngữ nghĩa như nhau, chủ yếu cùng biểu hiện qua 2<br /> phạm trù ngữ nghĩa chính: thành ngữ ngoa dụ biểu thị hoạt động, hành vi như: 死去活<br /> 来 (Tử khứ hoạt lai): chết đi sống lại, 胆大包天 (Gan đại bao thiên): gan to ôm trời,<br /> Trẻ không tha, già không thương hay Giấu voi ruộng rạ; và thành ngữ ngoa dụ biểu thị<br /> trạng thái tâm lý tình cảm như: 十万火急 (Thập vạn hỏa cấp): vô cùng khẩn cấp, 千钧<br /> 一发 (Thiên cân nhất phát): ngàn cân treo sợi tóc, Nóng lòng sốt ruột, Tay đứt ruột xót.<br /> Ngoài ra còn có ngữ nghĩa của các yếu tố trong thành ngữ ngoa dụ đó là: yếu tố chỉ bộ<br /> phận cơ thể, ví dụ:, 一手遮天 (Nhất thủ già thiên): một tay che trời, 一目了然 (Nhất<br /> mục liễu nhiên): Liếc qua hiểu liền, Bầm gan tím ruột, Gan đồng dạ sắt; yếu tố chỉ con<br /> số như: 三头六臂 (Tam đầu lục tí): ba đầu sáu tay, 千艰万难 (Thiên gian vạn nan):<br /> Muôn phần khó khăn, Ba bề bốn biển, Năm thê bảy thiếp; yếu tố chỉ các hiện tượng<br /> thiên nhiên như: 山穷水尽 (Sơn cùng thủy tận): Núi dừng nước cạn, 翻江倒海 (Phiên<br /> giang đảo hải): Lật sông đổ bể, Ăn gió nằm sương, Sông cạn đá mòn. Trong đó loại<br /> thành ngữ biểu thị trạng thái tâm lý tình cảm trong mỗi ngôn ngữ chiếm tỉ lệ nhiều nhất<br /> (tiếng Hán: 40%, tiếng Việt 48%), rồi đến thành ngữ biểu thị hoạt động, hành vi (tiếng<br /> Hán 38%, tiếng Việt 43%), và sau cùng là những thành ngữ khác (tiếng Hán 22%, tiếng<br /> Việt 9%).<br /> 3.2. Sự khác biệt<br /> 3.2.1. Sự khác biệt về cấu trúc<br /> Bên cạnh sự tương đồng bao giờ cũng tồn tại sự khác biệt. Tuy vậy, sự khác biệt về cấu<br /> trúc của hai loại thành ngữ ngoa dụ Hán và Việt thực tế không nhiều bởi cơ chế để tạo<br /> ra biện pháp ngoa dụ thông thường là phóng đại sự thật. Theo kết quả khảo sát có thể<br /> nhận thấy sự khác biệt về cấu trúc của loại thành ngữ ngoa dụ này trong tiếng Hán và<br /> tiếng Việt đó là: thành ngữ ngoa dụ trong tiếng Việt phần lớn sử dụng những từ ngữ vốn<br /> mang ý nghĩa phóng đại, có khả năng thay thế các phó từ rất, quá, lắm mà lại có thể kết<br /> hợp biểu thị sự đánh giá chủ quan và đồng thời gây tác động mạnh. Ví dụ như: vô cùng<br /> khẩn cấp, quý hơn vàng,… Thành ngữ ngoa dụ dùng những từ ngữ phóng đại (bao gồm<br /> cả đặc trưng, quán ngữ) phần lớn mang nội dung miêu tả các tác động trực tiếp tới tâm<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2