Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
ĐỐI CHIẾU GIỮA CHẨN ĐOÁN LÂM SÀNG VỚI CỘNG HƯỞNG TỪ<br />
VỚI NỘI SOI THƯƠNG TỔN SỤN CHÊM VÀ DÂY CHẰNG KHỚP GỐI.<br />
Trương Trí Hữu*, Nguyễn Việt Nam**<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Mở đầu: chẩn đoán lâm sàng thường có một ít tỉ lệ không chính xác; chụp cộng hưởng từ có giá trị chính xác<br />
cao hơn đến 95%. Chẩn đoán nội soi chính xác cao nhưng là một phương pháp xâm nhập ít nhiều cũng có biến<br />
chứng do nội soi. Giá trị chẩn đoán của các phương tiện chẩn đoàn này cần đặt ra nghiên cứu.<br />
Mục tiêu: So sánh mức độ chính xác chẩn đoán lâm sàng đối chiếu với kết quả chẩn đoán cộng hưởng từ và<br />
nội soi thương tổn sụn chêm và dây chằng khớp gối.<br />
Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu mô tả 155 bệnh nhân trong 1 năm từ 5/2012 đến tháng 5/2013 có chỉ<br />
định phẫu thuật nội soi sụn chêm và dây chằng khớp gối.<br />
So sánh độ chính xác, độ nhạy, độ đặc hiệu, độ dương và âm tính giả đối chiếu giữa chẩn đoán lâm sàng, cộng<br />
hưởng từ và nội soi khớp gối.<br />
Kết quả và bàn luận: khám lâm sàng có kết quả dương tính thật thấp hơn cộng hưởng từ, nhưng cộng<br />
hưởng từ có kết quả dương tính giả thấp hơn so với khám lâm sàng. Tỉ lệ chẩn đoán âm tính giả của cộng hưởng<br />
từ cao hơn so với lâm sàng, tỉ lệ chẩn đoán âm tính giả thường gặp nhiều hơn trong chẩn đoán lâm sàng so với<br />
cộng hưởng từ. So với cộng hưởng từ thì nội soi khớp gối chẩn đoán đúng hơn về độ chính xác, độ đặc hiệu, độ<br />
nhạy và khám lâm sàng có giá trị tiên đoán dương và âm cao hơn.<br />
Kết luận: Kết quả trên cho thấy cộng hưởng từ để bổ sung cho chẩn đoán lâm sàng về rách sụn chêm và đứt<br />
dây chằng chéo khớp gối. Phẫu thuật nội soi nên được chỉ định khi có được thiết lập chẩn đoán chính xác về lâm<br />
sàng và cộng hưởng từ.<br />
Từ khóa: Chẩn đoán lâm sàng, cộng hưởng từ, dấu hiệu chẩn đoán nội soi.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
THE COMPARISION IN VALUE OF CLINICAL EXAMINATION AND MRI VERSUS ARTHROSCOPIC<br />
FINDINGS IN THE DIAGNOSIS OF MENISCAL TEARS, LIGAMENT INJURIES<br />
Truong Tri Huu, Nguyen Viet Nam<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 84 - 90<br />
Background: The clinical examination often failed to produce exact results and false diagnosis rates ; the<br />
consequence the MRI to a diagnostic tool with an overall accuracy of up to 95%. Diagnostic arthroscopies with no<br />
other operative intervention were standard procedures, only based on clinical examination. The rate of<br />
complications during a diagnostic arthroscopy is low, but still existent. The value of thoses diagnosis is necessary<br />
to study.<br />
Objectives: The aim of this study was to compare the accuracy of the clinical examination and magnetic<br />
resonance imaging versus arthroscopically intraoperative findings in meniscal tears, ligament injuries.<br />
Method of study: We evaluated 155 patients prospectively descriptive in a 1-year period from 5/2012 to<br />
5/2013 with knee diagnosed with a meniscal tear, ligament injuries. The accuracy, sensitivity, specificity, and<br />
* Khoa Chi dưới Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình TP.HCM, ** Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Trương Trí Hữu<br />
ĐT: 0918591576<br />
Email: truongtrihuu08@gmail.com<br />
<br />
84<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
positive/negative predictive values were established, comparing the clinical results and the results of MRI with the<br />
arthroscopic findings as the “gold standard”.<br />
Results: The clinical examination produced less true-positive results compared to the MRI, false-positive<br />
results were less in MRI compared to the clinical examination. The rate of true-negative results was higher in<br />
MRI compared to the clinical diagnosis, false-negative results could be found frequently in clinical diagnosis<br />
compared to the MRI.<br />
Comparing the results of the MRI with arthroscopic findings it is obvious that the accuracy, specificityand<br />
the positive and negative predictive values are higher than in the group of the clinical examination.<br />
Conclusion: These results indicate that an MRI is necessary to complete an exact clinical diagnosis in<br />
meniscus tears, ACL, PCL injuriesbut surgery should only follow an MRI, when positive clinical symptoms have<br />
been exactly identified.<br />
Key words: Clinical diagnosis, MRI, arthroscopic knee findings.<br />
từ có tính năng chẩn đoán chính xác cao nhờ độ<br />
MỞĐẦU<br />
Tesla cao xuất hiện.<br />
Bệnh nhân bị thương tổn khớp gối có nhu<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
cầu được chẩn đoán và điều trị sớm. Các<br />
Xác định giá trị chẩn đoán của các nghiệm<br />
phương tiện chẩn đoán từ trước đến nay bao<br />
pháp khám lâm sàng và đối chiếu kết quả chẩn<br />
gồm: khám lâm sàng, chụp X-quang, chụp cắt<br />
đoán giữa lâm sàng với cộng hưởng từ và chẩn<br />
lớp điện toán, cộng hưởng từ và nội soi khớp<br />
đoán nội soi về tổn thương sụn chêm, dây chằng<br />
gối... Về mặt hình ảnh học trong chẩn đoán lúc<br />
chéo khớp gối.<br />
đầu là X-quang thường qui, X-quang động, chụp<br />
cắt lớp điện toán và gần đây hơn sự ra đời của<br />
hình ảnh cộng hưởng từ với chỉ số Tesla là 1,5<br />
cho chẩn đoán ngày càng chính xác hơn các<br />
thương tổn dây chằng và sụn chêm khớp gối.<br />
Vấn đề cần nghiên cứu xem mối tương quan<br />
giữa khám phát hiện bằng lâm sàng thương tổn<br />
dây chằng và sụn chêm khớp gối với chẩn đoán<br />
cộng hưởng từ được đặt ra là cần thiết cho bác sĩ<br />
lâm sàng. Nội soi khớp gối được coi là tiêu<br />
chuẩn vàng trong chẩn đoán.<br />
Năm 2007, Ruth Crawford thực hiện nghiên<br />
cứu xác định độ chính xác của cộng hưởng từ<br />
trong chẩn đoán các tổn thương ở khớp gối sau<br />
khi đối chiếu với nội soi là 89,6%(1). Theo Richard<br />
Nickinson thì độ chính xác của chẩn đoán lâm<br />
sàng sau khi đối chiếu với nội soi về các tổn<br />
thương của khớp gối là 99%(7).<br />
Vấn đề chẩn đoán bằng chụp cộng hưởng từ<br />
trong nước còn mới, cùng với nhược điểm máy<br />
chụp có độ Tesla còn thấp, nên giá trị của chẩn<br />
đoán cộng hưởng từ so với khám lâm sàng vẫn<br />
còn bàn cãi. Gần đây, các máy chụp cộng hưởng<br />
<br />
Chấn Thương Chỉnh Hình<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Nghiên cứu tiền cứu mô tả cắt ngang trên<br />
bệnh nhân nội trú của bệnh viện Chấn Thương<br />
Chỉnh Hình có chỉ định phẫu thuật nội soi khớp<br />
gối. Các bệnh nhân được ghi nhận khám lâm<br />
sàng trước mổ.<br />
Dấu hiệu tổn thương sụn chêm trên lâm<br />
sàng: Khám đối chiếu hai gối, thu thập kết quả<br />
tổn thương SCT (sụn chêm trong), SCN (sụn<br />
chêm ngoài): dấu đau khe khớp, dấu Mc<br />
Murray, dấu Apley, dấu Thessaly<br />
Dấu hiệu đứt DCCT(dây chằng chéo trước):<br />
Khám lâm sàng DCCT, đối chiếu hai gối bằng<br />
các nghiệm pháp sau: dấu Lachmann, dấu ngăn<br />
kéo trước, dấu bán trật xoay. Kết luận đứt DCCT<br />
khi có một trong ba dấu hiệu trên dương tính.<br />
Dấu hiệu đứt DCCS (dây chằng chéo sau):<br />
Khám lâm sàng đứt DCCS, ghi nhận kết quả là<br />
đứt khi có một trong hai dấu hiệu sau dương<br />
tính: dấu ngăn kéo sau, nghiệm pháp cơ tứ đầu.<br />
<br />
85<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Dấu Lachmann, ngăn kéo trước, bán trật<br />
xoay, ngăn kéo sau ở các trường hợp khám lâm<br />
sàng ban đầu không rõ, có thể thực hiện lại trước<br />
mổ, khi bệnh nhân đã được vô cảm.<br />
Kết quả chẩn đoán cộng hưởng từ dựa trên<br />
kết luận đọc của các bác sĩ chuyên về hình ảnh<br />
học để ghi nhận xác định có tổn thương DCCT,<br />
DCCS, SCT, SCN hay không.<br />
Nội soi chẩn đoán: Các tổn thương dây<br />
chằng chéo trước hoặc dây chằng chéo sau khớp<br />
gối có thể thấy qua nội soi gồm: giãn dây chằng,<br />
đứt bán phần dây chằng, đứt hoàn toàn dây<br />
chằng. Ghi nhận các hình ảnh của sụn chêm: còn<br />
nguyên vẹn hay có tổn thương sụn chêm, nếu có<br />
rách sụn chêm thì ghi nhận thêm: Vị trí rách<br />
(SCT hay SCN; sừng trước, sừng sau, thân), kiểu<br />
rách (rách đứng dọc, rách tỏa vòng, rách ngang,<br />
rách hình lá, rách phức tạp), vùng rách (vùng<br />
giáp bao khớp – có mạch máu, vùng trung gian,<br />
vùng vô mạch).<br />
Người thực hiện: Khám lại độc lập trước mổ<br />
để xác định chẩn đoán lâm sàng, đối chiếu kết<br />
quả lâm sàng với cộng hưởng từ, đối chiếu kết<br />
quả lâm sàng với nội soi, đối chiếu kết quả cộng<br />
hưởng từ với nội soi. Ghi nhận vào bảng thu<br />
thập số liệu. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS<br />
16.0, dùng phép kiểm χ2 để so sánh biến số định<br />
tính, phép kiểm Fisher.<br />
Khám lâm sàng<br />
hoặc MRI (+)<br />
Khám lâm sàng<br />
hoặc MRI (-)<br />
<br />
Nội soi (+)<br />
<br />
Nội soi (-)<br />
<br />
A<br />
<br />
B<br />
<br />
A+B<br />
<br />
C<br />
<br />
D<br />
<br />
C+D<br />
<br />
A+C<br />
<br />
B+D<br />
<br />
A+B+C+D<br />
<br />
(A: kết quả dương thật, B: kết quả dương giả,<br />
C: kết quả âm giả, D: kết quả âm thật)<br />
Độ nhạy (A/(A+C)): khả năng chẩn đoán<br />
chính xác có tổn thương trong tất cả các ca<br />
thương tổn.<br />
Độ đặc hiệu (D/(B+D)): khả năng chẩn đoán<br />
chính xác không có tổn thương trong tổng số các<br />
ca không bệnh.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Từ tháng 05/2012 đến tháng 05/2013, có 155<br />
bệnh nhân hội đủ các tiêu chuẩn chọn mẫu.Tuổi<br />
trung bình của nam và nữ lần lượt là 37,26 và<br />
30,81. Tỷ lệ chấn thương khớp gối ở nam (72,9%)<br />
nhiều hơn ở nữ (27,1%). Có 73 bệnh nhân<br />
(47,1%) tổn thương ở chân trái, 82 bệnh nhân<br />
(52,9%) bệnh nhân tổn thương ở chân phải, và<br />
không có bệnh nhân nào bị tổn thương ở cả hai<br />
chân. Thời gian đến khám trong khoản từ 1 đến<br />
6 tháng sau chấn thương (58,7%).<br />
Kết quả khám lâm sàng sụn chêm<br />
<br />
Độ nhạy<br />
<br />
Sụn chêm ngoài<br />
Sụn chêm trong<br />
Mc<br />
Mc<br />
Thessal<br />
Thessa<br />
Murra Apley<br />
Murra Apley<br />
y<br />
ly<br />
y<br />
y<br />
74% 83% 80%<br />
86% 70% 78%<br />
<br />
Độ đặc hiệu 87%<br />
Giá trị tiên<br />
62%<br />
đoán(+)<br />
Giá trị tiên<br />
92%<br />
đoán(-)<br />
<br />
85%<br />
<br />
91%<br />
<br />
84%<br />
<br />
83%<br />
<br />
86%<br />
<br />
62%<br />
<br />
76%<br />
<br />
67%<br />
<br />
60%<br />
<br />
71%<br />
<br />
94%<br />
<br />
93%<br />
<br />
94%<br />
<br />
89%<br />
<br />
90%<br />
<br />
Độ chính xác 84%<br />
<br />
85%<br />
<br />
88%<br />
<br />
85%<br />
<br />
80%<br />
<br />
84%<br />
<br />
Kết quả khám lâm sàng dây chằng chéo trước<br />
và chéo sau<br />
Dây chằng chéo trước<br />
<br />
Dây chằng<br />
chéo sau<br />
<br />
Ngăn<br />
Lachm Bán trật Ngăn Dấu cơ<br />
kéo<br />
an<br />
xoay kéo sau tứ đầu<br />
trước<br />
Độ nhạy<br />
Độ đặc hiệu<br />
Giá trị tiên<br />
đoán(+)<br />
Giá trị tiên<br />
đoán(-)<br />
Độ chính xác<br />
<br />
93%<br />
88%<br />
<br />
97%<br />
75%<br />
<br />
61%<br />
88%<br />
<br />
90%<br />
96%<br />
<br />
75%<br />
81%<br />
<br />
99%<br />
<br />
99%<br />
<br />
99%<br />
<br />
79%<br />
<br />
37%<br />
<br />
39%<br />
92%<br />
<br />
55%<br />
95%<br />
<br />
11%<br />
63%<br />
<br />
98%<br />
95%<br />
<br />
96%<br />
80%<br />
<br />
Độ chính xác của khám lâm sàng tổn thương<br />
sụn chêm và dây chằng chéo khớp gối<br />
Sụn chêm Sụn chêm<br />
DCCT DCCS<br />
ngoài<br />
trong<br />
Dương tính thật<br />
33<br />
38<br />
147<br />
19<br />
Âm tính thật<br />
89<br />
82<br />
6<br />
107<br />
Tổng số<br />
122<br />
120<br />
153<br />
126<br />
Độ chính xác<br />
79%<br />
77%<br />
99%<br />
81%<br />
<br />
Khám lâm sàng<br />
<br />
Độ chính xác((A+D)/(A+B+C+D)): các ca chẩn<br />
đoán đúng ( kể cả có và không thương tổn).<br />
<br />
86<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
Độ chính xác của chẩn đoán cộng hưởng từ các<br />
tổn thương sụn chêm và dây chằng chéo khớp<br />
gối<br />
Cộng hưởng từ<br />
Dương tính thật<br />
Âm tính thật<br />
Tổng số<br />
Độ chính xác<br />
<br />
Sụn chêm Sụn chêm<br />
DCCT DCCS<br />
ngoài<br />
trong<br />
26<br />
31<br />
145<br />
18<br />
108<br />
92<br />
9<br />
133<br />
134<br />
123<br />
154<br />
151<br />
86%<br />
79%<br />
99% 97%<br />
<br />
Kết quả đối chiếu lâm sàng với cộng hưởng<br />
từ và nội soi về các tổn thương sụn chêm và dây<br />
chằng chéo khớp gối:<br />
- Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
về độ chính xác trong việc chẩn đoán tổn thương<br />
sụn chêm ngoài giữa lâm sàng với cộng hưởng<br />
từ MRI (với p=0,07).<br />
- Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
về độ chính xác trong việc chẩn đoán tổn thương<br />
sụn chêm trong giữa lâm sàng với cộng hưởng<br />
từ MRI (với p=0,67).<br />
- Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
về độ chính xác trong việc chẩn đoán đứt dây<br />
chằng chéo trước giữa lâm sàng với cộng hưởng<br />
từ MRI (với p=1,00).<br />
- Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về độ<br />
chính xác trong chẩn đoán đứt dây chằng chéo<br />
sau giữa lâm sàng với cộng hưởng từ. Độ chính<br />
xác của chẩn đoán đứt dây chằng chéo sau trên<br />
lâm sàng chỉ bằng 0,83 lần so với độ chính xác<br />
qua chụp cộng hưởng từ (với PR =0,83; KTC 95%<br />
(0,77-0,90).<br />
<br />
BÀNLUẬN<br />
Phẫu thuật nội soi vừa là phương tiện chẩn<br />
đoán chính xác, vừa là phương thức điều trị<br />
hiệu quả, hạn chế các tổn thương thêm, giúp<br />
bệnh nhân nhanh chóng phục hồi về giải phẫu<br />
và chức năng khớp gối tốt hơn phẫu thuật hở<br />
trước đây.<br />
Qua nghiên cứu này, ta thấy số bệnh nhân có<br />
tổn thương sụn chêm ngoài (21,94%) nhiều hơn<br />
các tổn thương ở sụn chêm trong (25,8%). Kết<br />
<br />
Chấn Thương Chỉnh Hình<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
quả này tương đương với một số nghiên cứu<br />
khác(6,7)<br />
Đối với sụn chêm ngoài và trong, tổn thương<br />
phức tạp nhiều vị trí phối hợp chiếm tỷ lệ cao<br />
nhất (11,0% ở sụn chêm ngoài và 8,4% ở sụn<br />
chêm trong) và thấp nhất là tổn thương sụn<br />
chêm đơn thuần ở phần thân sụn chêm (1,9% ở<br />
sụn chêm ngoài và 3,2% ở sụn chêm trong).<br />
Tổn thương ở một vị trí, thường gặp ở các<br />
bệnh nhân đến sớm, khi bệnh nhân đến muộn,<br />
tổn thương tái đi tái lại nhiều lần do vận động<br />
của khớp gối, càng làm cho vị trí rách sụn chêm<br />
lan rộng, ở đây ta thấy rách phức tạp phối hợp ở<br />
nhiều vị trí chiếm tỷ lệ cao nhất. Điều này có thể<br />
được giải thích là do chấn thương nặng hoặc<br />
bệnh nhân đến khám và điều trị muộn.<br />
Vùng tổn thương sụn chêm thường gặp chủ<br />
yếu là vùng trung gian và vùng vô mạch, được<br />
điều trị chủ yếu băng phương pháp cắt, tạo hình<br />
sụn chêm.<br />
Tổn thương sụn chêm ở vùng có mạch máu<br />
chiếm tỷ lệ thấp hơn (22,5% ở sụn chêm ngoài và<br />
20,6% ở sụn chên trong), đối với các bệnh nhân<br />
này, có chỉ định khâu sụn chêm. Tuy nhiên,<br />
nhiều bệnh nhân đến khám và điều trị trễ, nên<br />
không tiến hành phẫu thuật khâu sụn chêm<br />
được, mà phải cắt tạo hình sụn chêm.<br />
Đứt hoàn toàn dây chằng chéo trước<br />
(89,03%) có tỷ lệ cao hơn so với đứt bán phần<br />
dây chằng chéo trước (6,45%) và tổn thương<br />
khớp gối mà không có đứt dây chằng chéo trước<br />
trong nghiên cứu này thấp nhất (4,52%).<br />
Tổn thương dây chằng chéo trước thường<br />
gặp nhất so với các tổn thương sụn chêm và dây<br />
chằng chéo sau ở khớp gối do chấn thương. Kết<br />
quả này cũng tương đồng với một số nghiên cứu<br />
khác(2,7,9).<br />
Tỷ lệ bệnh nhân đứt dây chằng chéo sau<br />
chúng tôi ghi nhận qua nội soi không cao (13%).<br />
Kết quả đó nói lên đa phần các cơ chế chấn<br />
<br />
87<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
thương khớp gối thường ít gây tổn thương dây<br />
chằng chéo sau hơn là dây chằng chéo trước.<br />
Dấu lâm sàng sụn chêm<br />
<br />
Dấu đau chói khe khớp<br />
Nghiệm pháp này có độ chính xác không<br />
cao, vì có nhiều yếu tố gây nhầm lẫn như đau ở<br />
bao khớp hoặc phần mềm bên ngoài không loại<br />
trừ được, đặc biệt là trong những trường hợp<br />
bệnh nhân chấn thương khớp gối mới. Độ chính<br />
xác của nghiệm pháp này ở sụn chêm ngoài<br />
(72%) cao hơn ở sụn chêm trong (66%). Độ chính<br />
xác của dấu hiệu này theo Trương Trí Hữu là<br />
61% ở sụn chêm ngoài và 83% ở sụn chêm<br />
trong(9). Theo Theofilos Karachalios là 89% ở sụn<br />
chêm ngoài và 81% ở sụn chêm trong(4).<br />
Dấu Mc Murray<br />
Có độ chính xác tương đối cao (84% ở sụn<br />
chêm ngoài và 85% ở sụn chêm trong). Độ chính<br />
xác của nghiệm pháp này theo Trương Trí Hữu<br />
là 73% ở sụn chêm ngoài và 65% ở sụn chêm<br />
trong(2). Tương đồng với nghiên cứu của<br />
Theofilos Karachalios là 84% ở sụn chêm ngoài<br />
78% ở sụn chêm trong(9).<br />
Dấu Apley<br />
Độ chính xác của dấu hiệu này ở sụn chêm<br />
ngoài và trong không có sự khác biệt đáng kể<br />
(85% ở sụn chêm ngoài và 80% ở sụn chêm<br />
trong). Tương đồng với Trương Trí Hữu (86% ở<br />
sụn chêm ngoài và 91% ở sụn chêm trong).<br />
Nghiên cứu của Theofilos Karachalios cho kết<br />
quả độ chính xác của nghiệm pháp này là là 82%<br />
ở sụn chêm trong và 75% ở sụn chêm ngoài.<br />
Dấu Thessaly<br />
Là dấu hiệu mô phỏng áp lực lên sụn chêm<br />
bị tổn thương gần giống với áp lực lên sụn chêm<br />
bị tổn thương trong hoạt động hàng ngày của<br />
bệnh nhân. Chúng tôi thực hiện nghiệm pháp<br />
này khi gối gấp 200, đã gây ra một lực ép lớn trên<br />
sụn chêm bằng chính trọng lượng của bệnh<br />
nhân, nên khi có tổn thương ở sụn chêm, thì dấu<br />
hiệu sẽ dương tính rõ. Trong nghiên cứu của<br />
chúng tôi thì độ chính xác của dấu hiệu này khi<br />
<br />
88<br />
<br />
gối gấp 200 là 88% ở sụn chêm ngoài và 90% ở<br />
sụn chêm trong. Kocabey cùng cộng sự đã thực<br />
hiện nghiên cứu đối chiếu chẩn đoán lâm sàng<br />
với nội soi trên 50 bệnh nhân cho kết quả giá trị<br />
độ chính xác của lâm sàng đối trong chẩn đoán<br />
tổn thương sụn chêm ngoài và trong sau khi đối<br />
chiếu với nội soi lần lượt là 92% và 80%(5).<br />
Dấu lâm sàng dây chằng chéo trước<br />
Đứt dây chằng chéo trước, trên lâm sàng chủ<br />
yếu dùng dấu hiệu ngăn kéo trước, dấu<br />
Lachman và dấu bán trật xoay để chẩn đoán. Để<br />
cho tính chính xác cao, các dấu hiệu này được<br />
thực hiện khi bệnh nhân thư giãn cơ hoàn toàn<br />
và thực hiện lại nghiệm pháp khi bệnh nhân đã<br />
vô cảm trước mổ.<br />
<br />
Dấu ngăn kéo trước<br />
Độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của<br />
dấu ngăn kéo trước trong chẩn đoán đứt dây<br />
chằng chéo trước ở nghiên cứu này lần lượt là<br />
93%, 88% và 92%. Nghiên cứu của Trương Trí<br />
Hữu về độ nhạy và độ chính xác của dấu hiệu<br />
ngăn kéo trước lần lượt là 97% và 97%(9).<br />
Dấu Lachman ra trước<br />
Độ nhạy độ đặc hiệu và độ chính xác của<br />
dấu Lachman lần lượt là 97%, 75% và 95%. Theo<br />
Trương Trí Hữu thì độ nhạy và độ chính xác của<br />
dấu Lachman là 100% và 100%(9). Dấu Lachman<br />
có độ chính xác cao trong chẩn đoán đứt dây<br />
chằng chéo trước, dấu hiệu này còn đặc biệt<br />
nhạy trên lâm sàng để chẩn đoán đứt bán phần<br />
dây chằng chéo trước.<br />
Dấu bán trật xoay<br />
Độ nhạy độ đặc hiệu và độ chính xác của<br />
dấu bán trật xoay lần lượt là 61%, 88% và 63%.<br />
Dấu hiệu này có sự khác biệt rõ rệt với kết quả<br />
của Trương Trí Hữu (độ nhạy là 94% và độ<br />
chính xác là 94%)(9)<br />
Tổng hợp kết quả khám từ các dấu hiệu này,<br />
ta có được độ chính xác của chẩn đoán lâm sàng<br />
dây chằng chéo trước là 99%.<br />
Richard Nickinson cùng cộng sự đã thực<br />
hiện nghiên cứu hồi cứu trên 698 hồ sơ bệnh án<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />