intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đôi điều về đánh giá sự phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh trung học phổ thông bằng cách sử dụng câu hỏi, bài tập hóa học

Chia sẻ: ViJichoo _ViJichoo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

29
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết trình bày một vài vấn đề về việc đánh giá sự phát triển năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề của học sinh ở các trường phổ thông thông qua dạy học Hóa học. Để đánh giá sự phát triển của học sinh về năng lực giải quyết vấn đề đòi hỏi người giáo viên phải đầu tư công sức xây dựng được hệ thống các câu hỏi, bài tập trong đó "có vấn đề" đòi hỏi sự tư duy logic.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đôi điều về đánh giá sự phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh trung học phổ thông bằng cách sử dụng câu hỏi, bài tập hóa học

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 5/2016 115 ĐÔI ĐIỀU VỀ ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BẰNG CÁCH SỬ DỤNG CÂU HỎI, BI TẬP HOÁ HOÁ HỌC 1 Phạm Văn Hoan1( ), Hoàng Minh Ngọc2 1 Trường Đại học Thủ ñô Hà Nội 2 Sở GD&ĐT Bắc Giang Tóm tắt: tắt: Nội dung bài báo trình bày một vài vấn ñề về việc ñánh giá sự phát triển năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn ñề của học sinh ở các trường phổ thông thông qua dạy học Hoá học. Để ñánh giá sự phát triển của học sinh về năng lực giải quyết vấn ñề ñòi hỏi người giáo viên phải ñầu tư công sức xây dựng ñược hệ thống các câu hỏi, bài tập trong ñó "có vấn ñề" ñòi hỏi sự tư duy logic. Để ñánh giá sự phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn ñề, các câu hỏi, bài tập cần phải chứa ñựng "vấn ñề" ñối với học sinh. Muốn thế, giáo viên cần có những hiểu biết sâu sắc về thực tiễn cũng như về bản chất các quá trình Hoá học. Từ khoá khoá: oá: giải quyết vấn ñề, ñánh giá, hoá học, chứa ñựng. 1. MỞ ĐẦU Mục tiêu của ñổi mới dạy học hiện nay nhằm ñào tạo những người lao ñộng mới có khả năng hoạt ñộng thực tiễn tốt. Vì vậy, một trong những nhiệm vụ của giáo dục trong nhà trường là phát huy tính tích cực, tự giác, chủ ñộng sáng tạo của người học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, hình thành thái ñộ tình cảm hứng thú học tập cho học sinh, phát triển năng lực cho học sinh. Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo hết sức chú trọng việc hình thành và phát triển năng lực cho học sinh, theo ñó thay vì việc quan tâm "học sinh học ñược gì" bằng việc yêu cầu "học sinh làm ñược gì sau những ñiều học ñược" [2]. Có nhiều công trình nghiên cứu về phát triển năng lực cho học sinh thông qua dạy học Hoá học, tuy nhiên, việc ñánh giá kết quả phát triển năng lực cho học sinh còn nhiều hạn 1 Nhận ngày 27.03.2016; gửi phản biện và duyệt ñăng ngày 24.05.2016 Liên hệ tác giả: Phạm Văn Hoan; Email: pvhoan@moet.edu.vn
  2. 116 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ H NỘI chế, trong ñó có một nguyên nhân quan trọng là việc xây dựng công cụ ñánh giá còn gặp nhiều khó khăn và quá trình theo dõi, tác ñộng thường rất ngắn (trong vòng khoảng 6 tháng ñối với ñề tài luận văn Thạc sĩ). Nguyên nhân chính là do thời gian thực hiện các nghiên cứu bị quy ñịnh bởi thời gian ñào tạo Thạc sĩ và việc thiết kế bộ công cụ kiểm tra ñánh giá ñược sự phát triển năng lực của học sinh là một việc rất không ñơn giản. Bài viết này ñề xuất một vài biện pháp giúp giáo viên xây dựng câu hỏi, bài tập ñể kiểm tra ñánh giá sự phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh. 2. NỘI DUNG 2.1. Năng lực và ñánh giá năng lực Theo Barnett, "năng lực là một tập hợp các kiến thức, kỹ năng và thái ñộ phù hợp với một hoạt ñộng thực tiễn". Howard Gardner thì khẳng ñịnh: "Năng lực phải ñược thể hiện thông qua hoạt ñộng có kết quả và có thể ñánh giá hoặc ño ñược". Năng lực vận dụng kiến thức là khả năng tự giải quyết các vấn ñề ñặt ra bằng cách áp dụng những kiến thức ñã lĩnh hội ñược vào những tình huống, những hoạt ñộng thức tiễn ñể tìm hiểu thế giới xung quanh và có khả năng biến ñổi nó [1]. Mỗi học sinh nói chung ñều ñã có những năng lực nhất ñịnh. Nhiệm vụ của giáo viên là phát triển những năng lực ñó và ñánh giá ñược mức ñộ phát triển năng lực của học sinh sau một thời gian chịu sự tác ñộng có chủ ñích của giáo viên. Đánh giá năng lực là phải ñánh giá những biểu hiện hoàn thành nhiệm vụ (học tập) ñược giao. Muốn ñánh giá ñược sự phát triển năng lực của học sinh thì việc ñánh giá cần phải có một quá trình liên tục kết hợp sự ñiều chỉnh hoạt ñộng dạy học. Tuỳ thời ñiểm, ñặc ñiểm của học sinh mà ñánh giá sự phát triển năng lực nào của học sinh. Người có năng lực vận dụng kiến thức là người có khả năng hệ thống hoá kiến thức, phân loại kiến thức, phân tích, tổng hợp các kiến thức ñã học, phát hiện ñược nội dung kiến thức Hoá học trong vấn ñề học tập và quan trọng nhất là khả năng ñộc lập giải quyết, xử lý các vấn ñề học tập. 2.2. Đánh giá năng lực vận dụng kiến thức Hoá học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập Để ñánh giá sự phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn ñề, các câu hỏi, bài tập cần phải chứa ñựng "vấn ñề" ñối với học sinh. Trong thực tế, rất nhiều bài kiểm tra ñánh giá kết quả học tập của học sinh, nội dung các câu hỏi, bài tập vẫn theo kiểu cũ, tức là yêu cầu về nội dung khoa học. Nhiều vấn ñề ñưa ra trong các ñề kiểm tra còn mang tính áp ñặt, thiếu thực tế. Để có các bài tập có tác dụng phát triển năng lực cho học sinh, ngoài việc ñảm bảo tính thực tế, rất cần có những tình huống ñể học sinh phát hiện vấn ñề vừa sức, trên cơ sở
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 5/2016 117 ñó ñề xuất biện pháp, giải pháp giải quyết vấn ñề. Để ñánh giá ñược năng lực của học sinh, nội dung bài tập không ñơn thuần chỉ yêu cầu học sinh học thuộc lý thuyết hoặc tính toán mà cần có những "nút thắt kiến thức" ñòi hỏi học sinh cần phải tháo gỡ, phát hiện ra sự mâu thuẫn với vốn hiểu biết (phát hiện vấn ñề) và ñề xuất ñược giải pháp giải quyết vấn ñề ñó. Đây là việc làm rất khó, ñòi hỏi sự ñầu tư trí tuệ rất lớn của giáo viên. "Vấn ñề" ở ñây phải liên quan trực tiếp ñến kiến thức ñã học, không phải là ngoại lệ, nhưng lại không thuộc kiến thức học sinh cần phải biết trong bài học. Vì vậy, ñể tìm ñược vấn ñề phù hợp với hiểu biết của học sinh là rất khó. Việc xây dựng câu hỏi, bài tập ñể kiểm tra thông qua ñó ñánh giá ñược năng lực phát hiện và giải quyết vấn ñề của học sinh là không ñơn giản. Trong các tài liệu tham khảo hiện nay, các bài tập chủ yếu kiểm tra kiến thức, kỹ năng giải bài tập, thậm chí do thời gian hạn hẹp nên các ñề kiểm tra thường có số ít các câu hỏi, bài tập ñược gia công cẩn thận về mặt Hoá học, mà thay vào ñó là những bài toán lắt léo về thuật toán hơn là yêu cầu học sinh phải hiểu bản chất hoá học... Giáo viên chủ yếu kiểm tra kiến thức, còn ít hoặc không chú trọng việc kiểm tra, ñánh giá sự phát triển năng lực nói chung của học sinh. Việc ñánh giá năng lực của học sinh phải ñược tiến hành thường xuyên, liên tục, từ sau khi dạy bài mới. Để ñánh giá năng lực vận dụng kiến thức của học sinh, khi dạy xong bài, cần có bài tập mang tính chất kết nối với các kiến thức ñã có, trên cơ sở ñó yêu cầu học sinh sử dụng các kiến thức ñã học ñể giải quyết nhiệm vụ. Thí dụ, sau khi dạy bài về kim loại kiềm thổ, nhôm, có thể yêu cầu học sinh giải thích câu tục ngữ "Nước chảy ñá mòn", "Tại sao phèn chua lại ñộc ñối với cơ thể ?"... Khi học xong bài về Nitơ, có thể yêu cầu học sinh giải thích "Tại sao không nên bón phân ñạm khi trời quá lạnh hoặc quá nóng", "Không bón phân ñạm cùng với vôi?"... hoặc trả lời vấn ñề "Tại cửa sông gần nhà máy sản xuất phân ñạm, tại sao cá bị chết và cây cối không mọc ñược?"... Đối với học sinh lớp 9 hoặc lớp 11, có thể ñặt câu hỏi "Tại sao người ta có thể dùng các bình chứa (xi-tec) bằng nhôm hoặc sắt ñể ñựng, chuyên chở axit H2SO4 ñặc, axit HNO3 ñặc nguội?". Khi học về ancol etylic, có thể hỏi "Tại sao, cồn có ñộ rượu càng cao thì khả năng sát trùng càng tốt, nhưng cồn sát trùng ñược sử dụng trong y tế chỉ có ñộ rượu từ 70 – 75o?". Điều này liên quan ñến tác dụng của ancol etylic tới tế bào của vi khuẩn: Ở nồng ñộ 70 - 75% thể tích, ancol etylic sẽ thẩm thấu qua màng tế bào của vi khuẩn và tiêu diệt vi khuẩn. Nhưng ở nồng ñộ cao hơn, ancol etylic làm ñông cứng màng tế bào, tạo vỏ bọc ngăn cản quá trình thẩm thấu của ancol vào bên trong cơ thể vi khuẩn, nên không tiêu diệt ñược vi khuẩn.
  4. 118 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ H NỘI Sau khi học phần axetilen, có thể yêu cầu học sinh giải thích "Tại sao khi thả ñất ñèn xuống ao thì cá bị chết?". Để trả lời ñược câu hỏi học sinh cần biết chất nào gây nên ñiều ñó. Muốn vậy, học sinh cần biết thành phần của ñất ñèn (gồm CaC2, Ca3P2, CaO, CaCO3, CaS...) và các phản ứng hoá học xảy ra... Khi cho xuống ao, các chất trong ñất ñèn tác dụng với nước sẽ sinh ra một lượng canxi hidroxit, canxi sunfua là các chất làm cho cá chết (Một số tài liệu tham khảo lại hiểu sai khi cho rằng ñó là do CaC2 tác dụng với nước sinh ra axetilen, sau ñó axetilen tác dụng với nước sinh ra anñehit axetic là chất làm cho cá chết). Khi sản xuất axetilen từ metan bằng phương pháp nhiệt phân nhanh metan sẽ thu ñược hỗn hợp gồm metan, axetilen, hidro, còn có một lượng nhỏ etilen và etan. Tại sao vậy? Để trả lời câu hỏi này, học sinh sẽ phải suy luận từ việc có axetilen và hidro trong cùng hỗn hợp ở nhiệt ñộ cao có thể tác dụng với nhau (nhờ xúc tác dị thể) tạo thành etilen và sau ñó là etan. Liên quan ñến vấn ñề an toàn thực phẩm, có thể hỏi học sinh "Tại sao khi ăn bánh phở có formol sẽ bị ung thư?". Học sinh cần tìm hiểu thành phần của formol, những biến ñổi hoá học xảy ra khi cho fomol vào bánh phở, khi vào trong cơ thể người... Học sinh cần hiểu ñược một số vấn ñề: Khi cho formol (dung dịch nước của anñehit fomic HCHO) vào bánh phở, các nhóm OH trong phân tử tinh bột cộng vào liên kết ñôi C = O của phân tử anñehit tạo thành cầu nối giữa các phân tử tinh bột, do ñó làm cho bánh phở giòn hơn. Khi vào cơ thể, anñehit fomic ñược giải phóng ra, phản ứng với các phân tử protein, gây biến ñổi cấu trúc phân tử AND, dẫn ñến gây ung thư. Sau khi học về metan, có thể xây dựng bài tập "Khi cho metan tác dụng với clo, trong hỗn hợp sau phản ứng có các chất hữu cơ, trong ñó có hidrocacbon X. Đốt cháy hoàn toàn X thu ñược sản phẩm cháy gồm CO2 và nước có tỷ lệ số mol là 2/5. Xác ñịnh công thức phân tử của X và giải thích tại sao có X trong hỗn hợp sau phản ứng". Với câu hỏi này, học sinh ñược ñánh giá về kỹ năng giải bài tập xác ñịnh công thức phân tử chất hữu cơ (Công thức phân tử của chất X là C4H10). Để giải thích ñược sự có mặt của butan, học sinh sẽ ñược ñánh giá về năng lực giải quyết vấn ñề. Học sinh ñã biết ñược các quá trình hoá học xảy ra (theo cơ chế phản ứng) trong phản ứng thế clo của metan, trong ñó có etan sinh ra do phản ứng của các gốc tự do: . CH3 +.CH3 → CH3-CH3 Tuy nhiên, ñể hiểu ñược tại sao lại có butan trong hỗn hợp sau phản ứng, học sinh cần suy luận ñược: Etan sinh ra cũng bị clo phản ứng sinh ra gốc tự do.C2H5; các gốc này kết hợp với nhau tương tự gốc.CH3 ở trên sinh ra butan C4H10.
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 5/2016 119 3. KẾT LUẬN Thông qua một vài thí dụ nêu trên, chúng tôi muốn giới thiệu một cách thiết kế nội dung ñánh giá năng lực phát hiện và giải quyết vấn ñề cho học sinh trung học phổ thông qua dạy học môn Hoá học. Điều ñó sẽ góp phần vào việc bồi dưỡng phương pháp tự học, tự nghiên cứu, tăng cường khả năng tự kiểm tra, ñánh giá của học sinh, góp phần thực hiện ñổi mới phương pháp dạy học Hoá học theo ñịnh hướng phát triển năng lực cho học sinh ở các trường phổ thông. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier (2014), Lý luận dạy học hiện ñại. Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Đề án ñổi mới chương trình sách giáo khoa, Hà Nội. 3. Lê Mậu Quyền, Phạm Văn Hoan (2008), Hoá học 11, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 4. Phạm Văn Hoan, Nguyễn Xuân Trường (2009), Hoá học 12, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức kỹ năng môn Hoá học, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 6. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1659-75. REVIEWING THE PUPILS’ APPLICATION CAPACITY AT HIGH SCHOOLS THROUGH CHEMICAL EXERCISES AND QUESTIONS Abstract: Abstract The article presented a few problems on evaluating the development of pupils’ application capacity to solve their difficulties in learning Chemistry. In order to evaluate pupils’ application capacity, Chemistry teachers should build a system of exercises and questions which requires pupils to solve "issue" logically. Thus, Chemistry teachers should strengthen their deep understanding of reality and nature of the chemical processes. Keywords: Keywords solving problems, evaluate, chemistry, contain.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2