intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đổi mới khoa học và công nghệ thế giới phù hợp với nền tri thức cho sự phát triển: Phần 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

15
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

TaiLieu.VN giới thiệu tới các bạn cuốn sách "Khoa học và công nghệ thế giới - Tri thức cho phát triển". Nội dung cuốn sách được trình bày trong 4 chương. Ở phần 1 này, chúng ta sẽ tìm hiểu nội dung Chương 1: dự báo các xu thế chính sách phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong những năm tới; Chương 2: phân tích đầu tư của thế giới cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Mời các ban cùng theo dõi chi tiết nội dung cuốn sách tại đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đổi mới khoa học và công nghệ thế giới phù hợp với nền tri thức cho sự phát triển: Phần 1

  1. Khoa học và công nghệ thế giới KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THẾ GIỚI TRI THỨC CHO PHÁT TRIỂN 1
  2. Tri thức cho phát triển 2
  3. Khoa học và công nghệ thế giới BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THẾ GIỚI TRI THỨC CHO PHÁT TRIỂN NHÀ XUẤT BẢN KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT 3
  4. Tri thức cho phát triển BAN BIÊN SOẠN Lê Xuân Định (Chủ biên) Nguyễn Thị Phƣơng Dung Đặng Bảo Hà Nguyễn Thị Hạnh Nguyễn Lê Hằng Nguyễn Khánh Linh Phạm Khánh Linh Nguyễn Mạnh Quân Nguyễn Minh Phƣợng Phùng Anh Tiến Đào Thị Thanh Vân CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA 4
  5. Khoa học và công nghệ thế giới MỤC LỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. 8 LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................ 11 CHƢƠNG 1. TƢƠNG LAI CỦA CHÍNH SÁCH KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO ....................... 13 1.1. Viễn cảnh chính sách khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo . 13 1.1.1. Cam kết mới cho chính sách khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ....................................................................................... 15 1.1.2. Năng suất và đổi mới ................................................................. 24 1.2. Toàn cầu hóa: chính sách đổi mới phức tạp hơn.......................... 27 1.2.1. Vai trò của đổi mới trong năng lực cạnh tranh và chuỗi giá trị toàn cầu ............................................................................ 27 1.2.2. Gia tăng cạnh tranh toàn cầu về nhân tài và tài sản trí tuệ ...... 31 1.2.3. Các hoạt động đổi mới, bao gồm nghiên cứu và phát triển, ngày càng chuyển ra bên ngoài nhiều hơn ................................. 35 1.3. Thách thức và cơ hội từ các vấn đề môi trƣờng và xã hội ........... 41 1.3.1. Đột phá công nghệ và thay đổi hệ thống ................................... 41 1.3.2. Đổi mới trong xã hội già hóa ..................................................... 45 1.3.3. Giáo dục và công nghệ thông tin và truyền thông và dân chủ hóa đổi mới vì lợi ích của mọi ngƣời ............................ 48 1.4. Hệ thống nghiên cứu toàn cầu ...................................................... 51 1.4.1. Hệ thống nghiên cứu toàn cầu đang mở rộng............................ 51 1.4.2. Nhiều vấn đề nổi lên từ sự phát triển công nghệ ....................... 54 1.4.3. Hội tụ công nghệ tạo ra những thách thức ................................ 56 1.4.4. Tầm quan trọng của an ninh mạng gia tăng với sự phát triển internet........................................................................ 57 1.5. Nghiên cứu và phát triển trong doanh nghiệp - động lực phục hồi kinh tế bền vững .......................................................................... 60 1.5.1. Nghiên cứu và phát triển trong doanh nghiệp đƣợc duy trì và đã hồi phục một phần .................................................................. 60 1.5.2. Ranh giới giữa các ngành công nghiệp và dịch vụ, công nghệ và đổi mới đang mờ đi................................................................. 66 1.5.3. Tinh thần doanh nghiệp sáng tạo............................................... 68 1.5.4. Hợp tác về đổi mới và tập trung hóa ......................................... 71 5
  6. Tri thức cho phát triển 1.6. Xu thế chính sách KHCNĐM ...................................................... 74 1.6.1. Tổ chức và cấu trúc quản lý khoa học, công nghệ, đổi mới....... 74 1.6.2. Chính sách nhân lực cho đổi mới .............................................. 77 1.6.3. Chính sách nghiên cứu công ...................................................... 78 1.6.4. Tài trợ cho nghiên cứu, phát triển và đổi mới trong doanh nghiệp...... 84 1.6.5. Kích cầu đổi mới ........................................................................ 86 CHƢƠNG 2. ĐẦU TƢ CHO KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO ...................................................... 89 2.1. Mô hình chi tiêu nghiên cứu và phát triển toàn cầu ..................... 89 2.2. Cƣờng độ nghiên cứu và phát triển quốc gia ............................... 92 2.3. Đầu tƣ nghiên cứu và phát triển trong những lĩnh vực tăng trƣởng mới ........................................................................... 98 2.3.1. Đổi mới sáng tạo "xanh"............................................................ 98 2.3.2. Đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực y tế.......................................... 99 2.3.3. Nghiên cứu và phát triển công nghệ sinh học .......................... 100 2.3.4. Nghiên cứu và phát triển công nghệ nano ............................... 101 2.3.5. Nghiên cứu và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông ..... 102 2.4. Đầu tƣ doanh nghiệp cho nghiên cứu và phát triển ................... 104 2.4.1. Xu hƣớng nghiên cứu và phát triển theo khu vực .................... 105 2.4.2. Xu hƣớng nghiên cứu và phát triển theo khu vực và nhóm ngành ..... 107 2.4.3. Phân bố nghiên cứu và phát triển theo ngành công nghiệp .... 108 CHƢƠNG 3. MẠNG LƢỚI VÀ THỊ TRƢỜNG TRI THỨC ............. 109 3.1. Tri thức - động lực tạo ra giá trị trong thế kỷ 21........................ 109 3.2. Các loại hình mạng lƣới và thị trƣờng tri thức ........................... 114 3.2.1. Các loại hình mạng lƣới và thị trƣờng tri thức........................ 119 3.2.2. Mục tiêu và thách thức của mạng lƣới và thị trƣờng tri thức: Các ví dụ điển hình ................................................................... 122 3.3. Thị trƣờng quyền sở hữu trí tuệ ................................................. 131 3.3.1. Quyền sở hữu trí tuệ................................................................. 131 3.3.2. Quy mô thị trƣờng quyền sở hữu trí tuệ ................................... 138 3.3.3. Chiến lƣợc giao dịch sở hữu trí tuệ ......................................... 141 3.3.4. Cơ quan trung gian .................................................................. 143 3.3.5. Cơ quan xác nhận bằng sáng chế ............................................ 145 3.3.6. Thị trƣờng quyền sở hữu trí tuệ cho các mục đích tài chính ... 148 3.4. Chính sách công và thị trƣờng sở hữu trí tuệ ............................. 150 3.4.1. Đặc điểm chế độ sở hữu trí tuệ và thực thi .............................. 150 3.4.2. Sáng kiến quỹ bằng sáng chế do chính phủ tài trợ .................. 158 6
  7. Khoa học và công nghệ thế giới 3.5. Thị trƣờng tri thức từ tổ chức nghiên cứu công ......................... 164 3.5.1. Phƣơng thức chuyển giao tri thức............................................ 166 3.5.2. Xây dựng chính sách ................................................................ 171 3.5.3. Chính sách của một số nƣớc thúc đẩy chuyển giao tri thức và thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu công ................................. 175 3.5.4. Những yêu cầu chung cần thiết cho áp dụng hiệu quả các chính sách thúc đẩy chuyển giao tri thức và thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu công ........................................................................ 179 CHƢƠNG 4. CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP THÂM DỤNG TRI THỨC VÀ CÔNG NGHỆ........................................ 185 4.1. Tăng trƣởng của các ngành công nghiệp thâm dụng tri thức và công nghệ trong nền kinh tế thế giới ......................................... 186 4.1.1. Xu thế phát triển....................................................................... 186 4.1.2. Hình mẫu và xu hƣớng về tỉ lệ thâm dụng tri thức và công nghệ của nền kinh tế phát triển .......................................................... 188 4.1.3. Hình mẫu và xu hƣớng tỷ lệ thâm dụng tri thức và công nghệ của các nền kinh tế đang phát triển .......................................... 189 4.1.4. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông ................ 190 4.1.5. Năng suất ................................................................................. 194 4.2. Sự phân bố các ngành thâm dụng tri thức và công nghệ ........... 196 4.2.1. Dịch vụ y tế và giáo dục ........................................................... 196 4.2.2. Các ngành dịch vụ thƣơng mại thâm dụng tri thức ................. 197 4.2.3. Các ngành công nghiệp chế tạo công nghệ cao....................... 201 4.3. Thƣơng mại toàn cầu trong hàng hóa và dịch vụ thƣơng mại thâm dụng tri thức và công nghệ ............................................... 204 4.3.1. Dịch vụ thƣơng mại thâm dụng tri thức ................................... 205 4.3.2. Hàng hóa công nghệ cao ......................................................... 207 KẾT LUẬN ......................................................................................... 211 Phụ lục 1. Đầu tƣ cho nghiên cứu và phát triển ................................... 212 Phụ lục 2. Số liệu tổng hợp về nghiên cứu và phát triển ...................... 214 Phụ lục 3. GDP và giá trị gia tăng của các ngành công nghiệp thâm dụng tri thức của các nƣớc ..................................... 216 Phụ lục 4. Xuất nhập khẩu sản phẩm công nghệ cao của các nƣớc ..... 219 Phụ lục 5. Xuất nhập khẩu sản phẩm chế tạo của các nƣớc ................ 221 TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH ....................................................... 223 7
  8. Tri thức cho phát triển CÁC CHỮ VIẾT TẮT CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT CGCN Chuyển giao công nghệ CNC Công nghệ cao CNTT Công nghệ thông tin CNTT&TT Công nghệ thông tin và truyền thông DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ ĐMST Đổi mới sáng tạo GTT Giàu tri thức (thâm dụng tri thức) KH&CN Khoa học và công nghệ KHCNĐM Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo KHKT Khoa học kỹ thuật và công nghệ KT-XH Kinh tế - xã hội NC&PT Nghiên cứu và phát triển SHTT Sở hữu trí tuệ TCNCC Tổ chức nghiên cứu công CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH BERD Chi cho nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp Business Expenditures on Research and Development BRIICS Braxin, Nga, Ấn Độ, Inđônêxia, Trung Quốc và Nam Phi EPO Cơ quan Sáng chế châu Âu European Patent Office FDI Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài Foreign Direct Investment GERD Tổng chi quốc gia cho nghiên cứu và phát triển Gross Domestic Expenditures on Research and Development GDP Tổng sản phẩm trong nƣớc Gross Domestic Products GVC Chuỗi giá trị toàn cầu Global Value Chain 8
  9. Khoa học và công nghệ thế giới KBC Vốn đầu tƣ bằng tri thức Knowledge-Based Capital KNM Mạng lƣới và thị trƣờng tri thức Knowledge Network and Market OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế Organization for Economic Cooperation and Development OKM Thị trƣờng tri thức trực tuyến Online Knowledge Market PAE Cơ quan xác nhận bằng sáng chế Patent accreditation Entity PCT Hiệp định hợp tác sáng chế Patent Cooperation Treaty SSO Tổ chức Thiết lập tiêu chuẩn Standard Setting Organization USPTO Cơ quan Sáng chế và Nhãn hiệu Hoa Kỳ United States Patent and Trademark Office TTO Văn phòng Chuyển giao công nghệ Technology Transfer Office WTO Tổ chức Thƣơng mại thế giới World Trade Organization 9
  10. Tri thức cho phát triển 10
  11. Khoa học và công nghệ thế giới LỜI NÓI ĐẦU Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới từ năm 2008 đến nay vẫn còn ảnh hƣởng nặng nề đến các nƣớc trên thế giới. Giờ đây, đổi mới sáng tạo và công nghệ đƣợc hy vọng sẽ giúp khôi phục lại năng lực cạnh tranh, tăng năng suất, nâng cấp cơ cấu công nghiệp và giải quyết các thách thức toàn cầu. Trong những năm tới, chính sách nghiên cứu và đổi mới vẫn sẽ là những ƣu tiên của các chính phủ để hỗ trợ cho sự tăng trƣởng bền vững và toàn diện của nền kinh tế thế giới. Tăng trƣởng trong các nền kinh tế OECD ngày càng đƣợc thúc đẩy bởi đầu tƣ vào vốn tri thức. Những tài sản vô hình này bao gồm thông tin kỹ thuật số (phần mềm và dữ liệu), tài sản sáng tạo (bằng sáng chế, bản quyền, thƣơng hiệu và thiết kế) và năng lực tổ chức cụ thể (tài sản thƣơng hiệu, đào tạo và tổ chức). Chúng là một yếu tố quan trọng để tạo ra các loại hình đổi mới thúc đẩy các nguồn lực tăng trƣởng mới. Việc tạo ra và áp dụng các kiến thức đặc biệt quan trọng đối với năng lực của các công ty và tổ chức để phát triển trong một nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu và tạo ra việc làm lƣơng cao và tăng trƣởng kinh tế. Ở một số nƣớc nhƣ Thụy Điển, Anh và Hoa Kỳ, các công ty đầu tƣ vào tài sản tri thức cũng tƣơng đƣơng, thậm chí là nhiều hơn, so với đầu tƣ vào tài sản vật chất. Giờ đây, giá trị của một số các công ty hàng đầu thế giới gần nhƣ hoàn toàn nằm trong tài sản tri thức của họ. Sự hình thành các chuỗi giá trị toàn cầu, vai trò trung tâm của hoạt động doanh nghiệp, việc tìm kiếm các nguồn tăng trƣởng mới, và các thách thức nảy sinh do các vấn đề môi trƣờng và xã hội đã dẫn đến các mục tiêu và các công cụ chính sách mới. Mô hình chính sách của một số nƣớc hƣớng tới những chính sách đổi mới ủng hộ 11
  12. Tri thức cho phát triển cho những chuyển đổi kinh tế xã hội quy mô lớn. Những kỳ vọng nhƣ vậy có thể ảnh hƣởng sâu rộng đối với tập hợp chính sách và cơ chế điều hành. Để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn xu thế phát triển và vai trò của khoa học và công nghệ trong nền kinh tế thế giới hiện nay, Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia trân trọng giới thiệu cuốn sách "Khoa học và công nghệ thế giới - Tri thức cho phát triển". Nội dung cuốn sách đƣợc trình bày trong 4 chƣơng: - Chƣơng 1 dự báo các xu thế chính sách phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong những năm tới; - Chƣơng 2 phân tích đầu tƣ của thế giới cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; - Chƣơng 3 trình bày các vấn đề về thƣơng mại hóa tri thức; - Chƣơng 4 giới thiệu sự phát triển của các ngành công nghiệp có hàm lƣợng tri thức và công nghệ cao của các nƣớc. Những thông tin đƣợc giới thiệu trong cuốn sách này chắc chắn sẽ bổ ích đối với những ai quan tâm đến các chính sách phát triển nhanh, bền vững bằng khoa học và công nghệ trong thời đại hiện nay, góp phần vào việc thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA 12
  13. Khoa học và công nghệ thế giới CHƢƠNG 1 TƢƠNG LAI CỦA CHÍNH SÁCH KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO 1.1. Viễn cảnh chính sách khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo Trong những năm tới, chính sách nghiên cứu và đổi mới vẫn sẽ là lĩnh vực hành động then chốt của các chính phủ để hỗ trợ cho sự tăng trƣởng bền vững và toàn diện của nền kinh tế thế giới. Đổi mới và công nghệ giờ đây đƣợc hy vọng sẽ giúp khôi phục lại năng lực cạnh tranh, tăng năng suất, nâng cấp cơ cấu công nghiệp và giải quyết các thách thức toàn cầu. Sự hình thành các chuỗi giá trị toàn cầu (GVC), vai trò trung tâm hiện nay của hoạt động doanh nghiệp, việc tìm kiếm các nguồn tăng trƣởng mới, các thách thức nảy sinh do các vấn đề môi trƣờng và xã hội đã dẫn đến các mục tiêu và các công cụ can thiệp chính sách mới. Mối quan tâm gần đây đối với "đổi mới hệ thống" cho thấy một sự chuyển hƣớng trong mô hình chính sách của một số nƣớc nhằm hƣớng tới các chính sách đổi mới ủng hộ cho những chuyển đổi kinh tế xã hội quy mô lớn. Những kỳ vọng nhƣ vậy có thể gây ảnh hƣởng sâu rộng đối với tập hợp chính sách và cơ chế điều hành. Việc "xanh hóa" các chính sách khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (KHCNĐM) đặc biệt rõ nét khi công nghệ và đổi mới đang ngày càng đƣợc xem là những cách thức để giảm nhẹ những tác động của biến đổi khí hậu. Ngày càng có thêm nhiều quốc gia định hƣớng hầu hết các nhiệm vụ nghiên cứu vào nâng cao năng lực cạnh tranh và các thách thức 13
  14. Tri thức cho phát triển môi trƣờng và xã hội, trong khi nghiên cứu cơ bản (không định hƣớng) phải đƣợc đặt vào trong một khuôn khổ "xuất sắc" (nghĩa là có tính chọn lọc cao). Trong bối cảnh đó, giữa các thành phần tham gia thuộc khu vực nhà nƣớc và tƣ nhân đang hình thành các mối ràng buộc rộng hơn và mật thiết hơn, vƣợt ra ngoài các mối liên kết truyền thống về sở hữu trí tuệ (SHTT) và "vƣờn ƣơm", với mục tiêu khai thác triệt để hơn sức mạnh hợp lực tiềm tàng giữa hai khu vực này. Do phạm vi chính sách KHCNĐM rộng lớn hơn, nên các vấn đề KHCNĐM giờ đây thuộc sự quản lý của nhiều bộ, ngành khác nhau chịu trách nhiệm về chính sách kinh tế, năng lực cạnh tranh, việc làm hay thách thức toàn cầu (ví dụ nhƣ các vấn đề môi trƣờng và xã hội). Các chính sách đổi mới giờ đây đòi hỏi một cách tiếp cận "toàn bộ chính phủ", với sự tham gia của tất cả các bộ, ngành trong chính phủ. Đồng thời, chính sách KHCNĐM cũng gia tăng về mức độ phức tạp. Một tập hợp các công cụ chính sách KHCNĐM lớn hơn với sự tham gia của các thành phần mới trong việc xây dựng và truyền tải chính sách đổi mới đang làm phức tạp thêm bức tranh chính sách. Điều này làm nảy sinh các vấn đề về tối ƣu hóa hỗn hợp chính sách và điều hành đa cấp. Cách tiếp cận "hình ống" (silo) là kết quả của sự phân khúc theo chiều dọc và theo chủ đề, từng là cơ sở cho phát triển chính sách KHCNĐM, hiện đang đƣợc xem xét lại. Những nỗ lực to lớn đã đƣợc thực hiện để hòa nhập các chính sách KHCNĐM ở các cấp khác nhau (khu vực, quốc gia, siêu quốc gia) và trong các lĩnh vực khác nhau (nghiên cứu, đổi mới công nghiệp,...). Đồng thời, việc đánh giá chính sách đóng vai trò then chốt, đƣợc coi nhƣ một công cụ cho các cơ quan quản lý giám sát những phát triển chính sách theo một phƣơng thức hòa nhập. Các chính sách đổi mới liên tục đƣợc phát triển để đạt hiệu quả cao hơn. Tại nhiều quốc gia, các cơ chế điều hành mới hợp nhất nguồn lực từ các nguồn khác nhau, nhà nƣớc cũng nhƣ tƣ nhân, ví dụ nhƣ hợp tác chiến lƣợc công-tƣ vì đổi mới. Ngoài ra, các nƣớc cũng đang 14
  15. Khoa học và công nghệ thế giới tiến hành các bƣớc hợp lý hóa những can thiệp của chính phủ và củng cố các chƣơng trình KHCNĐM. 1.1.1. Cam kết mới cho chính sách khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo Sự phục hồi vẫn mong manh và trái chiều Tăng trƣởng GDP thuần của thế giới ƣớc tính đạt lần lƣợt 3,5% và 3,9% tƣơng ứng với các năm 2014 và 2015. Trong khu vực OECD, tỷ lệ này đƣợc dự báo thấp hơn, cụ thể là 2,4% và 2,8% (OECD, 2014). Hoạt động kinh tế và thƣơng mại thế giới phục hồi chậm chạp kể từ năm 2011 và đƣợc kỳ vọng sẽ mạnh dần lên trong hai năm tới, nhờ sự năng động của các nền kinh tế ngoài OECD (tăng trƣởng GDP lần lƣợt là 5,0% và 5,3%), đặc biệt là Trung Quốc (7,4% và 7,2%). Trong khu vực OECD, sự phục hồi không đồng đều. Sự tăng tốc kinh tế gần đây ở Hoa Kỳ báo hiệu sự khôi phục tăng trƣởng toàn cầu, nhƣng chính sách thắt chặt tiền tệ của Hoa Kỳ và nợ liên bang đã tạo nên sự không chắc chắn về tính ổn định trong tăng trƣởng GDP của Hoa Kỳ (đạt 1,9% năm 2013). Các triển vọng tăng trƣởng tại Nhật Bản (1,5% năm 2013) bị hạn chế do mức nợ công. Kinh tế của một số nƣớc thuộc Trung và Nam Âu vẫn chƣa phục hồi và sẽ tăng trƣởng với mức độ vừa phải, chƣa đến 2% trong hai năm tới. Những nhƣợc điểm về cơ cấu của các nƣớc này cũng tác động đến toàn bộ Liên minh châu Âu. Chỉ có vài nƣớc châu Âu đƣợc dự báo tăng trƣởng cao hơn 2% trong các năm 2014 và 2015. Thậm chí các quốc gia OECD năng động nhất (Chilê, Israel, Hàn Quốc và Thổ Nhĩ Kỳ), đã tăng trƣởng hơn 2,5% trong năm 2013, hiện đang tăng trƣởng chậm hơn so với giai đoạn trƣớc khủng hoảng. Các quốc gia BRICS (Braxin, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc và Nam Phi) đã đánh mất đi xung lƣợng trƣớc đó của mình. Trong năm 2013, một số các nền kinh tế mới nổi lớn đã cho thấy những dấu hiệu ban đầu về suy giảm kinh tế và bộc lộ sự nhạy cảm của mình trƣớc những 15
  16. Tri thức cho phát triển biến động trên các thị trƣờng tài chính Hoa Kỳ. Nếu nhƣ sự năng động của Hoa Kỳ đã dẫn dắt tăng trƣởng toàn cầu trong thời gian khủng hoảng, thì sự suy giảm này sẽ kìm hãm sự phục hồi: Tăng trƣởng GDP toàn cầu đã đƣợc điều chỉnh lại theo hƣớng giảm 0,5% cho các năm 2013 và 2014 (OECD, 2013). Ngoài ra, sự phát triển của các quốc gia BRICS vẫn bị kiềm chế bởi các cơ cấu cứng nhắc (nhƣ cơ sở hạ tầng và giáo dục), phụ thuộc nặng nề vào đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) và các thách thức về dân số dẫn đến những hạn chế đối với tăng trƣởng trong trung hạn. Triển vọng kinh tế tại khu vực Đông Nam Á mới nổi (không bao gồm Trung Quốc và Ấn Độ) vẫn khả quan (OECD, 2013). Tăng trƣởng GDP trong giai đoạn 2014-18 đƣợc dự báo vào khoảng 5,4%, gần tƣơng đƣơng với tốc độ đạt đƣợc của thời kỳ trƣớc năm 2007. Kinh tế châu Phi khá bền vững trong thời kỳ bất ổn kinh tế toàn cầu. GDP tăng trƣởng 4,2% trong năm 2012 và đƣợc dự báo tăng lên 4,5% trong năm 2013 và 5,2% năm 2014. Sự suy giảm kinh tế ở khu vực Mỹ Latinh có khả năng tiếp tục kéo dài (OECD/ECLAC/CAF, 2013). Xuất khẩu sẽ có vai trò giảm dần trong thúc đẩy tăng trƣởng, nhƣờng chỗ cho nhu cầu trong nƣớc mạnh hơn, một phần do tiền lƣơng tăng và sự phát triển của tầng lớp trung lƣu. Tác động của cuộc khủng hoảng vẫn chƣa hoàn toàn bị triệt tiêu, đầu tƣ và việc làm vẫn thấp dƣới mức trƣớc khủng hoảng Đầu tƣ doanh nghiệp có xu hƣớng giảm. Lợi nhuận là nguồn kinh phí chủ yếu của các công ty và đóng một vai trò then chốt trong các quyết định đầu tƣ, đặc biệt là đối với đổi mới. Trong bối cảnh nền kinh tế hoạt động tốt, thông thƣờng các công ty tái đầu tƣ lợi nhuận để hỗ trợ phát triển tƣơng lai. Trong tình hình bất ổn định hiện nay, sự suy giảm lợi nhuận báo hiệu sự buông lỏng trong đầu tƣ. Ở đây còn có bằng chứng cho thấy rằng nhiều công ty làm ăn có lãi cũng không đầu tƣ, do họ không cho rằng nền kinh tế sẽ sớm hồi phục mạnh, từ đó dẫn đến sự tích tụ dự trữ tiền mặt toàn cầu. 16
  17. Khoa học và công nghệ thế giới Tại nhiều nƣớc, tỷ lệ thất nghiệp giảm chậm. Quan điểm "chờ đợi và nghe ngóng" trong kinh doanh đƣợc phản ánh ở tỷ lệ thất nghiệp liên tục cao, tại một số nƣớc đạt mức cao kỷ lục trong lịch sử. Tại đỉnh điểm của cuộc khủng hoảng, gần 50 triệu ngƣời tìm kiếm việc làm tại khu vực OECD và trong năm 2013 có hơn 48 triệu ngƣời thất nghiệp (OECD, 2013). Tỷ lệ thất nghiệp tại các nƣớc OECD vẫn ở mức cao hơn mức trƣớc khủng hoảng là 7,9% (OECD, 2014). Ngoài ra, mặc dù giáo dục đại học đảm bảo cho khả năng tìm đƣợc việc làm cao hơn, nhƣng những ngƣời tốt nghiệp đại học không phải đều có việc làm. Trung bình, 4,8% số ngƣời ở độ tuổi 25-64 có trình độ giáo dục đại học phải tìm việc làm trong năm 2011, so với 3,3% năm 2007. Trong đó, các quốc gia Nam Âu bị tác động mạnh nhất (Hy Lạp: 12,8%, Tây Ban Nha: 11,6% và Bồ Đào Nha: 8,0%). Tuy nhiên, ở Đức, tỷ lệ thất nghiệp đối với những ngƣời có trình độ đại học đã giảm mạnh (2,4%); năm 2011, Đức nằm trong số nƣớc có tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất khối OECD, cùng với Nauy (1,5%) và Áo (2,3%). Tỷ lệ việc làm quyết định khuynh hƣớng tiêu dùng của các hộ gia đình và kéo theo sự ham thích đối với các sản phẩm đổi mới và đắt tiền hơn. Trong thời điểm khó khăn, các hộ gia đình gia tăng tiền tiết kiệm dự phòng dẫn đến nhu cầu tiêu dùng (động cơ tăng trƣởng chính tại các nền kinh tế phát triển) vì thế trở nên yếu hơn và các công ty không sẵn sàng chi tiêu cho các hoạt động rủi ro cao. Hơn nữa, về lâu dài, thất nghiệp có nguy cơ gây xói mòn kỹ năng. Rộng hơn, sự mất mát nguồn nhân lực kỹ năng cao có thể tác động bất lợi đến khả năng của các công ty tham gia vào nghiên cứu và phát triển (NC&PT) và đổi mới. Vấn đề này đặc biệt đáng lo ngại đối với nhóm lao động trẻ, bởi vì các kỹ năng chuyên môn học hỏi đƣợc trong các năm mới đi làm có ý nghĩa quyết định cho sự nghiệp tƣơng lai. Thất nghiệp ở tầng lớp thanh niên có thể gây ảnh hƣởng lâu dài đến phát triển bền vững kinh tế và ngân khố, do thất nghiệp sẽ dẫn đến kích thích các hoạt động 17
  18. Tri thức cho phát triển kinh tế không chính thức, làm giảm thu nhập thuế hay làm tăng chi phí y tế công cộng. Theo truyền thống, những ngƣời ở độ tuổi 15-24 thƣờng hay bị thất nghiệp hơn nhân viên lớn tuổi hơn. Họ bị tác động đặc biệt mạnh bởi cuộc khủng hoảng do khoảng cách thế hệ này đang đƣợc nới rộng dần ở hầu hết các nƣớc. Trong năm 2012, hơn 50% số thanh niên ở độ tuổi 15-24 đã bị thất nghiệp ở Hy Lạp, Tây Ban Nha và Nam Phi, so với 20-22% số ngƣời ở độ tuổi 25-64 bị thất nghiệp. Cùng với sự phục hồi, khoảng cách chênh lệch này đƣợc thu hẹp dần nhƣng nó sẽ vẫn là một thách thức đối với các chính phủ trong việc đào tạo lại số ngƣời trẻ tuổi, những ngƣời vừa không đƣợc đào tạo, không có việc làm hoặc cũng không có hoạt động gì trong thời kỳ suy thoái. Suy giảm tài chính công đã thách thức chính sách công nói chung và chính sách KHCNĐM nói riêng, nhƣng nhiều chính phủ dự định duy trì hoặc tăng cƣờng cam kết đối với KHCNĐM Hiện trạng tài chính công quyết định năng lực của các chính phủ trong định hình chính sách KHCNĐM. Nó cũng ảnh hƣởng tới niềm tin của các nhà đầu tƣ, luồng vốn nƣớc ngoài đổ vào và sự hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Mặc dù các nƣớc đã cố gắng để khôi phục lại tình trạng tài chính của mình, nhƣng vẫn còn đó các thách thức tài chính công. Thu nhập thuế giảm và những chi tiêu công bất thƣờng trong thời kỳ khủng hoảng đã dẫn đến bội chi công cao. Nợ công tính theo tỷ lệ phần trăm GDP đã lên mức rất cao và vẫn tiếp tục gia tăng tại một số nƣớc, mặc dù có sự phục hồi GDP. Tuy áp lực ngân khố có khả năng nhẹ bớt từ năm 2015 tại hầu hết các nƣớc, nhƣng chỉ có ít nƣớc có khả năng giảm đƣợc thâm hụt của mình xuống mức trƣớc khủng hoảng. Xu hƣớng chính sách Sự củng cố ngân khố thƣờng buộc các chính phủ phải tăng gánh nặng thuế và giảm chi tiêu công. Các lựa chọn chiến lƣợc liên quan đến các lĩnh vực can thiệp chính sách cụ thể, nhƣ tăng hay giảm thuế 18
  19. Khoa học và công nghệ thế giới chung hay thuế có mục tiêu, phân bổ ngân sách và chi tiêu cho NC&PT (GBAORD) có thể ảnh hƣởng đến các hệ thống đổi mới. Rủi ro có thể phát sinh ở đây là gánh nặng thuế cao hơn sẽ làm kiềm chế hơn nữa nhu cầu hiện đã yếu ớt, làm giảm thu nhập ròng từ vốn và kết quả là gây nản lòng đầu tƣ tƣ nhân vào NC&PT và đổi mới. Mặc dù các chính phủ cho thấy họ đã nhận thức đƣợc những giá trị của giáo dục, nghiên cứu và đổi mới bằng cách duy trì hay thậm chí tăng cƣờng ngân sách KHCNĐM của mình trong thời gian khủng hoảng, nhƣng nguyên tắc ngân sách có thể buộc họ phải xem xét lại cam kết của mình đối với KHCNĐM và làm giảm tiềm năng đòn bẩy của mua sắm công đối với nghiên cứu và đổi mới. Một số nƣớc vì thế có thể gặp khó khăn trong việc duy trì ngân sách KHCNĐM ở mức hiện tại. Các nguồn lực phân bổ cho giáo dục đã giảm kể từ năm 2009, lƣơng giáo viên không tăng ở một nửa số nƣớc thuộc OECD và sự cắt giảm hơn nữa trong giáo dục đƣợc dự báo trong hai năm tới (OECD, 2013). Ngân sách NC&PT không tăng tại nhiều nƣớc và đã bắt đầu giảm tại một số nƣớc. Từ năm 2009, GBAORD đã bắt đầu giảm đáng kể tại Pháp, Phần Lan, Tây Ban Nha, Nga và Anh. Năm 2011, sự tăng trƣởng GBAORD mạnh tại Đài Loan (Trung Quốc) đã dừng lại đột ngột, và có sự suy giảm đáng chú ý đƣợc thấy ở Đan Mạch và Thụy Sỹ. Tuy vậy, các nƣớc (cả trong và ngoài OECD) đã khẳng định cam kết của mình đối với KHCNĐM và dự định của họ, hoặc là duy trì (nhƣ Italia, Hoa Kỳ) hoặc gia tăng ngân sách quốc gia cho NC&PT nhƣ trong hầu hết các trƣờng hợp. Pháp đang thực hiện giai đoạn hai của chƣơng trình "Đầu tƣ cho tƣơng lai" với nguồn kinh phí 14 tỷ USD PPP (12 tỷ euro), chủ yếu dƣới hình thức trợ cấp vốn. Anh có kế hoạch giải ngân nguồn kinh phí bổ sung và sẽ ƣu tiên chi tiêu cơ sở hạ tầng dài hạn. Đức quyết định ƣu tiên chi tiêu công hàng đầu cho NC&PT và đổi mới, dự thảo ngân sách của Bộ Nghiên cứu và Giáo dục Liên bang cung cấp một khoản kinh phí bổ sung 402 triệu USD PPP (313 triệu euro) cho giáo dục và nghiên cứu. Trung Quốc vẫn tiếp 19
  20. Tri thức cho phát triển tục gia tăng ngân sách dành cho KH&CN, mặc dù với tốc độ chậm hơn và có kế hoạch thành lập các cơ chế ngân sách để khuyến khích các địa phƣơng đầu tƣ vào KH&CN. Do chi tiêu cho NC&PT của doanh nghiệp phụ thuộc vào những kỳ vọng của doanh nghiệp, nên nó bị tác động bởi chu kỳ kinh tế. Ngƣợc lại, NC&PT công lại thƣờng đi ngƣợc với chu kỳ và có một hiệu ứng đệm trong những giai đoạn suy thoái kinh tế. Điều đó phản ánh một phần tầm quan trọng gia tăng của chính sách KHCNĐM. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng kéo dài và tính không bền vững của nợ công có thể mang ý nghĩa rằng điều đó không còn đúng ở một số nƣớc. Trong vòng hai thập kỷ qua, tổng chi trong nƣớc cho NC&PT (GERD) đã tăng trƣởng nhanh hơn GDP, dẫn đến sự gia tăng cƣờng độ NC&PT trong khối OECD. Trong giai đoạn 2008-2009, khối lƣợng GERD giảm do kết quả đầu tƣ tƣ nhân suy giảm đột ngột. Các chính phủ đã bù đắp một phần cho sự suy giảm này thông qua sự hỗ trợ cao hơn cho các nỗ lực NC&PT quốc gia. Dƣới góc độ triển vọng ngân sách hiện nay và những phát triển gần đây trong ngân sách NC&PT công, sự phục hồi trong hoạt động NC&PT có khả năng đƣợc thúc đẩy chủ yếu bằng đầu tƣ doanh nghiệp trong những năm tới. Áp lực ngân sách cũng khuyến khích các chính phủ điều chỉnh cách thức thiết kế và điều hành chính sách của mình (nhƣ các chính sách trọng cầu), nhằm hợp lý hóa và củng cố các chƣơng trình chính sách và cũng để hệ thống hóa và đẩy mạnh các công tác đánh giá. Các chính phủ nói chung sử dụng mua sắm công nhiều hơn. Trong những năm gần đây, các nhà hoạch định chính sách KHCNĐM đã ngày càng chú trọng hơn đến các công cụ trọng cầu để đạt đƣợc nhu cầu công mạnh hơn, phù hợp hơn với các giải pháp và sản phẩm đổi mới. Tiếp theo một loạt xem xét về mua sắm Liên bang, Canada đã phát triển Chiến lƣợc Mua sắm quốc gia nhằm tạo tác dụng đòn bẩy mua sắm NC&PT và hợp lý hóa các quy trình mua sắm. Đức đã củng cố khuôn khổ chung về mua sắm công đổi mới của mình bằng Luật mua sắm 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2