TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 30 (55) - Thaùng 7/2017<br />
<br />
<br />
<br />
Đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam:<br />
Từ lý luận đến thực tiễn<br />
<br />
Economic and political reforms in Vietnam: From theory to practice<br />
<br />
ThS. Nguyễn Thị Hảo,<br />
Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam<br />
<br />
Nguyen Thi Hao, M.A.,<br />
Vietnam Academy of Social Sciences<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Kinh tế và chính trị là hai lĩnh vực trọng yếu nhất của đời sống xã hội, có mối quan hệ biện chứng với<br />
nhau. Đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị cũng là những nội cốt lõi, xuyên suốt trong đường lối đổi<br />
mới của Đảng Cộng sản Việt Nam.<br />
Bài viết phân tích và làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở<br />
Việt Nam, như: Thực chất của đổi mới kinh tế, đổi mới chính trị ở Việt Nam; mối quan hệ giữa đổi mới<br />
kinh tế và đổi mới chính trị; thành tựu và hạn chế trong đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam.<br />
Từ khóa: đổi mới, đổi mới kinh tế, đổi mới chính trị, Việt Nam.<br />
Abstract<br />
Economy and politics are the two key areas of social life, having dialectical relationship with each<br />
other. Also, economic and political reforms are the core contents which have been relevant in the “Doi<br />
moi” (Reform) policy of the Vietnamese Communist Party.<br />
The article analyzes and clarifies some theoretical as well as practical issues of economic reform and<br />
political innovation in Viet Nam, such as: the nature of economic and political reforms in Vietnam; the<br />
relationship between economic reform and political reform; achievements and limitations of economic<br />
and political reforms in Vietnam.<br />
Keywords: reform, economic reform, political reform, Vietnam.<br />
<br />
<br />
<br />
Trong mỗi quốc gia, kinh tế phát triển thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ<br />
là cơ sở bảo đảm chắc chắn cho sự ổn định sung và phát triển năm 2011) của Đảng<br />
chính trị và ngược lại, sự ổn định chính trị Cộng sản Việt Nam nhấn mạnh phải đặc<br />
lại là điều kiện quan trọng thúc đẩy phát biệt chú trọng nắm vững và giải quyết tốt<br />
triển kinh tế. Cho nên, thực hiện đổi mới tám mối quan hệ lớn, trong đó, mối quan<br />
kinh tế và đổi mới chính trị là yêu cầu tất hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính<br />
yếu, khách quan của công cuộc đổi mới trị được coi là mối quan hệ cơ bản, cốt lõi<br />
đất nước. trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội<br />
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong ở nước ta.<br />
<br />
<br />
121<br />
ĐỔI MỚI KINH TẾ VÀ ĐỔI MỚI CHÍNH TRỊ Ở VI T NAM: TỪ LÝ LUẬN ĐẾN THỰC TIỄN<br />
<br />
<br />
1. Thực chất đổi mới kinh tế và trọng cả về lý luận và thực tiễn trong công<br />
đổi mới chính trị ở Việt Nam cuổi đổi mới ở nước ta.<br />
Xét đến cùng, kinh tế có vai trò quyết Nhìn tổng thể, Đảng khởi xướng công<br />
định chính trị; còn chính trị là sự biểu hiện cuộc đổi mới bắt đầu từ đổi mới về tư duy<br />
tập trung nhất của kinh tế, là kinh tế cô chính trị trong việc hoạch định đường lối<br />
đọng lại. Theo đó, về nguyên tắc, chính trị và các chính sách đối nội, đối ngoại. Song,<br />
luôn phải tuân theo các quy luật kinh tế cùng với đổi mới tư duy chính trị, Đảng tập<br />
khách quan; nếu không, sự vận động của trung trước hết vào việc thực hiện thắng lợi<br />
chính trị sẽ gặp những khó khăn, trở ngại, nhiệm vụ đổi mới kinh tế, khắc phục khủng<br />
thậm chí là thất bại. Tuy nhiên, chính trị lại hoảng kinh tế - xã hội, tạo tiền đề vật chất<br />
không phải là bản sao thụ động của kinh tế, và tinh thần cho giữ vững ổn định chính trị,<br />
mà chính trị có quy luật riêng, nhưng vẫn làm tiền đề cho đổi mới các mặt khác của<br />
tác động trở lại kinh tế. Nếu chính trị tác đời sống xã hội.<br />
động đến kinh tế phù hợp với quy luật, thì Về đổi mới chính trị<br />
sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển; còn ngược Đổi mới chính trị ở Việt Nam không có<br />
lại, nếu chính trị tác động không phù hợp, nghĩa là thay đổi hoặc từ bỏ chế độ xã hội<br />
thì sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế. chủ nghĩa, mà đổi mới chính trị chính là<br />
Trước thời kỳ đổi mới (trước 1986), do kiên trì mục tiêu xã hội chủ nghĩa, tiếp tục<br />
chịu ảnh hưởng nặng nề của mô hình chủ con đường bỏ qua giai đoạn phát triển tư<br />
nghĩa xã hội Liên xô, nên Đảng Cộng sản bản chủ nghĩa, đi tới chủ nghĩa xã hội. Đó<br />
Việt Nam đã nhấn mạnh quá mức vai trò cũng là quá trình hoàn thiện tổ chức bộ<br />
của kiến trúc thượng tầng, tuyệt đối hoá vai máy, nội dung và phương thức hoạt động<br />
trò chi phối của chính trị đối với kinh tế và của hệ thống chính trị theo hướng tạo lập<br />
các mặt khác của đời sống xã hội, chưa nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và một Nhà<br />
đánh giá đúng vai trò của kinh tế trong nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của<br />
quan hệ với chính trị. Cùng với đó, chúng nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, thực<br />
ta xây dựng một nền kinh tế kế hoạch hóa hiện ý chí, quyền lực của nhân dân dưới sự<br />
tập trung bao cấp với mục tiêu xác lập chế lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.<br />
độ công hữu xã hội chủ nghĩa, thực hiện cơ Thực chất của đổi mới chính trị ở nước<br />
chế quản lý kế hoạch hóa bằng mệnh lệnh ta là đổi mới tư duy chính trị về chủ nghĩa<br />
hành chính, nhấn mạnh và tuyệt đối hóa vai xã hội; đổi mới và hoàn thiện tổ chức bộ<br />
trò của nhà nước trong mọi hoạt động kinh máy, nội dung và phương thức hoạt động<br />
tế - xã hội. Điều này đã kìm hãm dần và của hệ thống chính trị; tạo lập một nền dân<br />
triệt tiêu động lực cho phát triển sản xuất, chủ xã hội chủ nghĩa. Nội dung đổi mới<br />
gây ách tắc lưu thông và rối loạn trong chính trị chủ yếu tập trung vào đổi mới tư<br />
phân phối. duy lý luận về chủ nghĩa xã hội và con<br />
Từ đổi mới đến nay (từ 1986 đến nay), đường đi lên chủ nghĩa xã hội; đổi mới hệ<br />
Đảng ta đã chủ trương “kết hợp ngay từ thống chính trị và hoàn thiện nề dân chủ xã<br />
đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, hội chủ nghĩa.<br />
lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng Về đổi mới kinh tế<br />
thời từng bước đổi mới chính trị”1. Đây là Đổi mới kinh tế ở Việt Nam, thực chất<br />
một chủ trương đúng đắn, có ý nghĩa quan là chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập<br />
<br />
122<br />
NGUYỄN THỊ HẢO<br />
<br />
<br />
trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế Ngay từ những năm đầu đổi mới,<br />
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó Đảng Cộng sản Việt Nam đã có chủ trương<br />
là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, về giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới<br />
vận hành theo cơ chế thị trường, có sự kinh tế với đổi mới chính trị, rằng phải “tập<br />
quản lý của Nhà nước, dưới sự lãnh đạo trung sứ làm tốt đổi mới kinh tế, đồng thời<br />
của Đảng Cộng sản Việt Nam; vừa vận từng bước đổi mới tổ chức và phương thức<br />
động theo những quy luật của nền kinh tế hoạt động của các tổ chức chính trị”2. Đại<br />
thị trường, vừa được dẫn dắt, chi phối bởi hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của<br />
những nguyên tắc và bản chất của chủ Đảng tiếp tục nhấn mạnh: “Đồng thời với<br />
nghĩa xã hội. đổi mới kinh tế, phải từng bước đổi mới tổ<br />
Nội dung chủ yếu của đổi mới kinh tế chức và phương thức hoạt động của hệ<br />
tập trung vào hoàn thiện thể chế kinh tế thị thống chính trị, phát huy ngày càng tốt<br />
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mà quyền làm chủ và năng lực sáng tạo của<br />
trọng tâm là đổi mới cơ chế, chính sách, nhân dân trên các lĩnh vực chính trị, kinh<br />
tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và tế, văn hoá, xã hội”3.<br />
cải cách hành chính. Từ Đại hội VI đến nay, Đảng không<br />
Về mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế chỉ thừa nhận sự tồn tại như một tất yếu<br />
và đổi mới chính trị của nền kinh tế nhiều thành phần trong<br />
Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi suốt thời kỳ quá độ, mà còn nhận thấy sự<br />
mới chính trị là biểu hiện của mối quan hệ cần thiết phải có chính sách đúng đắn<br />
giữa hai lĩnh vực cơ bản của đời sống xã nhằm sử dụng và phát triển các thành phần<br />
hội, đó là lĩnh vực kinh tế và lĩnh vực kinh tế, nhằm thực hiện những mục tiêu<br />
chính trị; liên quan mật thiết đến mối quan của chủ nghĩa xã hội. Đảng đã có những<br />
hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng bước tiến trong tư duy về kinh tế, với chủ<br />
tầng; giữa cái khách quan và cái chủ quan; trương “phát triển một nền kinh tế hàng<br />
giữa cái tất yếu và cái có thể… hóa nhiều thành phần theo định hướng xã<br />
Theo quan điểm biện chứng, kinh tế là hội chủ nghĩa vận dụng theo cơ chế thị<br />
yếu tố quyết định cuối cùng đối với chính trường có sự quản lý của nhà nước”4, thực<br />
trị và chính trị là biểu hiện tập trung của hiện nhất quán và lâu dài chính sách “phát<br />
kinh tế, là kinh tế cô đọng lại. Trong mỗi triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành<br />
thời đại lịch sử, sự vận động của các chế độ phần vận động theo cơ chế thị trường có sự<br />
chính trị - xã hội, suy cho cùng, đều phụ quản lý của nhà nước theo định hướng xã<br />
thuộc vào sự vận động của chế độ kinh tế - hội chủ nghĩa, đó là nền kinh tế thị trường<br />
xã hội, trong đó phương thức sản xuất có định hướng xã hội chủ nghĩa”5 tại các Đại<br />
vai trò, vị trí hàng đầu. Tuy nhiên, chính trị hội lần thứ IX, X, XI, XII Đảng ta tiếp tục<br />
lại không phải là bản sao thụ động của kinh hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định<br />
tế, mà chính trị có quy luật vận động riêng, hướng xã hội chủ nghĩa.<br />
độc lập tương đối so với kinh tế và tác 2. Một số thành tựu về đổi mới<br />
động trở lại kinh tế. Dưới sự tác động của kinh tế và đổi mới chính trị ở nước ta<br />
chính trị, kinh tế có thể được thúc đẩy, Công cuộc đổi mới của nước ta suốt 30<br />
hoặc bị kìm hãm, hoặc vừa được thúc đẩy, năm qua đã thu được nhiều thành tựu quan<br />
vừa bị kìm hãm. trọng về mọi mặt, trong đó có thành tựu<br />
<br />
123<br />
ĐỔI MỚI KINH TẾ VÀ ĐỔI MỚI CHÍNH TRỊ Ở VI T NAM: TỪ LÝ LUẬN ĐẾN THỰC TIỄN<br />
<br />
<br />
đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị. Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn<br />
Thành tựu về đổi mới chính trị thể chính trị - xã hội, vận hành theo cơ chế<br />
Một là, đổi mới tư duy lý luận về chủ “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân<br />
nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa dân làm chủ”. Trong thời kỳ đổi đi mới,<br />
xã hội ở Việt Nam. Đảng ta luôn coi công tác xây dựng Đảng,<br />
Từ Đại hội lần thứ VI đến nay, Đảng có vai trò then chốt; chú trọng xử lý đúng<br />
ta đã không ngừng đổi mới phương pháp tư đắn quan hệ giữa nội dung và phương thức<br />
duy lý luận, kiên định và vận dụng sáng tạo lãnh đạo của Đảng. Đảng và Nhà nước chú<br />
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí trọng Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã<br />
Minh, bám sát tình hình thực tiễn thế giới hội chủ nghĩa “của dân, do dân và vì dân”,<br />
và trong nước, từng bước tổng kết thực có chức năng thể chế hóa và tổ chức thực<br />
tiễn, khái quát lý luận, khắc phục những hiện đường lối, quan điểm của Đảng và<br />
quan điểm giản đơn, giáo điều, cực đoan, quản lý đất nước. Dưới sự lãnh đạo của<br />
duy ý chí và bảo thủ, mở ra bước chuyển Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể<br />
biến quan trọng trong tư duy lý luận, từng nhân dân đã không ngừng đổi mới. Hiệu<br />
bước xây dựng và hoàn chỉnh đường lối quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các<br />
đổi mới toàn diện, nâng cao nhận thức lý đoàn thể ngày càng được nâng cao, vai trò<br />
luận về chủ nghĩa xã hội và về con đường thực hiện phản biện, giám sát xã hội được<br />
đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. củng cố, góp phần xây dựng Đảng, xây<br />
Quá trình đổi mới cho chúng ta nhận dựng Nhà nước, phát huy quyền dân chủ<br />
thức được rằng, “xây dựng chủ nghĩa xã của nhân dân, góp phần giữ vững được ổn<br />
hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tạo ra định chính trị - xã hội.<br />
sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả Ba là, xây dựng và phát huy dân chủ<br />
các lĩnh vực là sự nghiệp rất khó khăn, xã hội chủ nghĩa.<br />
phức tạp, cho nên tất yếu phải trải qua một Dân chủ xã hội chủ nghĩa bao quát tất<br />
thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong<br />
đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã đó, dân chủ trên lĩnh vực kinh tế (với nghĩa<br />
hội có tính chất quá độ. Trong các lĩnh vực nhân dân là chủ sở hữu tư liệu sản xuất chủ<br />
của đời sống xã hội diễn ra sự đan xen và yếu, chủ thể quản lý phân phối...) là cơ sở.<br />
đấu tranh giữa cái mới và cái cũ”6. Nhờ sự Trong quá trình đổi mới, Đảng ta đặc biệt<br />
giữ vững nền tảng tư tưởng của xã hội quan tâm đến việc xây dựng nền dân chủ<br />
trong suốt tiến trình đổi mới đất nước, xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ<br />
Đảng ta đã tạo sự thống nhất tư tưởng của nhân dân thông qua việc xây dựng,<br />
chính trị trong toàn Đảng và toàn xã hội; củng cố, phát huy sức mạnh của khối đại<br />
giữ vững sự nhất quán về đường lối cách đoàn kết dân tộc; tăng cường sự đồng<br />
mạng của Đảng, đó là mục tiêu độc lập dân thuận xã hội; đổi mới nội dung, phương<br />
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. thức hoạt động của mặt trận Tổ quốc và<br />
Hai là, đổi mới, kiện toàn hệ thống các đoàn thể xã hội7. Nhờ đó, mối quan hệ<br />
chính trị. giữa các tổ chức đảng, chính quyền, Mặt<br />
Trọng tâm của đổi mới chính trị ở trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân<br />
nước ta là đổi mới hệ thống chính trị. Hệ được gắn bó chặt chẽ và cụ thể hơn; tăng<br />
thống chính trị của nước ta bao gồm: Đảng, cường đoàn kết, gắn bó trong nhân dân,<br />
<br />
124<br />
NGUYỄN THỊ HẢO<br />
<br />
<br />
xây dựng cộng đồng, xã hội, tạo môi 2011- 2015, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt<br />
trường văn hóa, xã hội lành mạnh, góp khoảng 5,9%, mặc dù thấp hơn so với giai<br />
phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội. đoạn 2006 - 2010 (7,26%/năm9), nhưng<br />
Thành tựu về đổi mới kinh tế trong bối cảnh kinh tế thế giới thì đây vẫn<br />
Qua 30 năm đổi mới, Đảng và Nhà là mức tăng tương đối tốt.<br />
nước ta đã vận dụng những quy luật kinh tế Thể chế kinh tế thị trường định hướng<br />
để xác định và xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa được xác định cụ thể hơn,<br />
phát triển cao, lực lượng sản xuất hiện đại từng bước thực thi có hiệu quả và tạo được<br />
dựa trên chế độ công hữu về các tư liệu sản sự đồng thuận trong xã hội. Các yếu tố thị<br />
xuất chủ yếu, kết hợp hài hòa giữa tăng trường được vận hành khá đồng bộ và gắn<br />
trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã kết hiệu quả hơn với thị trường nước ngoài.<br />
hội. Chúng ta có được những bước tiến Môi trường đầu tư, kinh doanh được cải<br />
mới trong tư duy phát triển và thực tiễn thiện, cạnh tranh minh bạch, bình đẳng<br />
hoạt động của nền kinh tế. hơn. Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế<br />
Công cuộc đổi mới của Đảng bắt đầu được nâng lên một bước. Vấn đề Cơ cấu<br />
từ đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình<br />
tế. Đảng xác định xóa bỏ mô hình kinh tế tăng trưởng đạt kết quả bước đầu, chủ<br />
tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang trương gắn với đổi mới mô hình tăng<br />
phát triển nền kinh tế thị trường định trưởng theo hướng kết hợp giữa chiều rộng<br />
hướng xã hội chủ nghĩa, coi đó là mô hình và chiều sâu, chú trọng chiều sâu, nâng cao<br />
kinh tế tổng quát của thời kỳ quá độ, với hiệu quả và sức mạnh.<br />
nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần 3. Một số hạn chế về đổi mới kinh tế<br />
kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và và đổi mới chính trị ở nước ta<br />
hình thức phân phối, nhằm tạo lập môi Đổi mới là một quá trình vận động của<br />
trường cạnh tranh, bình đẳng, thúc đẩy cơ những mâu thuẫn đan xen giữa cái cũ và<br />
cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình cái mới, giữa cái bảo thủ, trì trệ và cái tiến<br />
tăng trưởng, ổn định kinh tế vĩ mô, giải bộ, văn minh, giữa sự giáo điều và sự sáng<br />
phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất. tạo. Cho nên, bên cạnh những thành tựu đạt<br />
Thành tựu nổi bật trên lĩnh vực đổi được, quá trình đổi mới ở nước ta cũng<br />
mới kinh tế là đã đưa đất nước ta thoát khỏi mắc phải không ít hạn chế, yếu kém.<br />
tình trạng khủng hoảng kinh tế, xây dựng Hạn chế về đổi mới chính trị<br />
và phát triển nền kinh tế thị trường định Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên<br />
hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh công cứu lý luận tuy đã có nhiều đổi mới, nhưng<br />
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sau 30 vẫn còn bất cập, chưa làm rõ một số vấn đề<br />
năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều đặt ra trong quá trình đổi mới để định<br />
thành tựu phát triển kinh tế ấn tượng, được hướng trong thực tiễn, cung cấp cơ sở khoa<br />
thế giới đánh giá cao. Sau 10 năm đầu đổi học cho hoạch định đường lối của Đảng,<br />
mới (1986 - 1996), đất nước ra khỏi khủng chính sách và pháp luật của Nhà nước.<br />
hoảng kinh tế - xã hội1; sau 25 năm đổi Thực tế đổi mới vẫn còn nhiều vấn đề đòi<br />
mới (năm 2010) đất nước ra khỏi tình trạng hỏi cần đi sâu nghiên cứu, làm rõ cả về mặt<br />
kém phát triển, bước vào nhóm nước có lý luận và thực tiễn, như vấn đề: Định<br />
thu nhập trung bình8. Bình quân giai đoạn hướng xã hội chủ nghĩa và kinh tế thị<br />
<br />
125<br />
ĐỔI MỚI KINH TẾ VÀ ĐỔI MỚI CHÍNH TRỊ Ở VI T NAM: TỪ LÝ LUẬN ĐẾN THỰC TIỄN<br />
<br />
<br />
trường; quan hệ giữa tăng trưởng nhanh và nước và chế độ xã hội chủ nghĩa. Một bộ<br />
phát triển bền vững; quan hệ giữa đổi mới phận người dân chưa thấy rõ được vai trò<br />
kinh tế và đổi mới chính trị; quan hệ giữa đại diện cho quyền lợi và lợi ích của mình,<br />
ổn định và phát triển; quan hệ giữa dân chủ từ đó, xuất hiện tâm lý thờ ơ với các hoạt<br />
và kỷ luật; giữa tăng trưởng kinh tế và phát động của Đảng và Nhà nước.<br />
triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công Hạn chế về đổi mới kinh tế<br />
bằng xã hội… Sau 30 năm đổi mới, nền kinh tế nước<br />
Việc đổi mới hệ thống chính trị còn ta đã đạt được sự tăng trưởng khá so với<br />
chậm, chưa đồng bộ với đổi mới kinh tế, các nước trong khu vực, song vẫn chưa<br />
nhất là đổi mới về tổ chức, thể chế, cơ chế, tương xứng với tiềm năng và yêu cầu, chưa<br />
chính sách. Cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà thật sự bền vững.<br />
nước còn cồng kềnh, chức năng, nhiệm vụ Thể chế kinh tế thị trường định hướng<br />
của nhiều cơ quan, đơn vị còn chồng chéo, xã hội chủ nghĩa chậm được hoàn thiện, hệ<br />
chưa đủ cụ thể, chưa rõ thẩm quyền, trách thống thị trường hình thành và phát triển<br />
nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu. chưa đồng bộ; chất lượng nguồn nhân lực<br />
Công tác dự báo, hoạch định và lãnh đạo tổ còn nhiều hạn chế, kết cấu hạ tầng chưa<br />
chức thực hiện chính sách của Đảng, Nhà đồng bộ và chưa hiện đại, cản trở sự phát<br />
nước còn nhiều bất cập. Việc xây dựng và triển; việc tạo nền tảng để trở thành một<br />
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội nước công nghiệp theo hướng hiện đại còn<br />
chủ nghĩa tuy có nhiều tiến bộ, song “chưa chậm và gặp nhiều khó khăn.<br />
theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế và quản Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội trong<br />
lý đất nước”10. mục tiêu phấn đấu để đến 2020 nước ta cơ<br />
Mặc dù Ban Chấp hành Trung ương, bản trở thành nước công nghiệp theo<br />
Bộ Chính trị đã ra nhiều nghị quyết, chỉ thị hướng hiện đại không đạt được. Kinh tế vĩ<br />
về tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, mô ổn định nhưng chưa vững chắc; nợ<br />
vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và công tăng nhanh, nợ xấu giảm dần nhưng<br />
sức chiến đấu của Đảng, song công tác xây còn ở mức cao; sản xuất kinh doanh còn<br />
dựng Đảng chưa có nhiều chuyển biến cơ gặp nhiều khó khăn. Việc kiểm soát lạm<br />
bản trong tình hình mới. Chưa có những phát và bảo đảm các cân đối lớn của nền<br />
giải pháp hiệu quả để ngăn chăn, đẩy lùi kinh tế chưa thực sự bền vững.<br />
tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, Nhìn vào tốc độ tăng trưởng kinh tế<br />
đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán bình quân giai đoạn (2011 - 2014) (5,64%)<br />
bộ, đảng viên; tình trạng tham nhũng, lãng cho thấy, mức tăng trưởng kinh tế thực tế<br />
phí, quan liêu, tiêu cực xã hội còn diễn ra còn thấp hơn rất nhiều so với kế hoạch, tốc<br />
nghiêm trọng. Công tác tư tưởng - lý luận, độ phục hồi còn chậm; chất lượng tăng<br />
công tác tổ chức - cán bộ, công tác kiểm trưởng ở một số mặt còn thấp. Khoảng<br />
tra, giám sát, công tác dân vận còn nhiều cách phát triển so với các nước trong khu<br />
bất cập. vực còn lớn. Việc thực hiện cơ cấu lại nền<br />
Những hạn chế kể trên làm cho Đảng kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng<br />
chưa thật sự ngang tầm nhiệm vụ; từ đó, trưởng còn chậm. Mô hình tăng trưởng còn<br />
gây ảnh hưởng đến lòng tin của cán bộ, chưa đủ rõ; năng suất lao động còn thấp,<br />
đảng viên, nhân dân đối với Đảng, Nhà phát triển kinh tế vẫn phụ thuộc nhiều vào<br />
<br />
126<br />
NGUYỄN THỊ HẢO<br />
<br />
<br />
vốn, tài nguyên, lao động trình độ thấp. 7. Xem: Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn<br />
Có thể thấy, thời kỳ đổi mới, với tính kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII.<br />
Nxb, Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.79.<br />
chất đặc trưng là sự thay đổi, biến động<br />
8. Xem: Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn<br />
không ngừng như ở Việt Nam hiện nay, kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,<br />
nguy cơ bất ổn định và những tác động tiêu Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.20.<br />
cực của nó tới sự phát triển vẫn đang tiềm 9. Xem: Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn<br />
ẩn. Để đảm bảo giải quyết tốt mối quan hệ kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,<br />
giữa đổi mới kinh tế và đỏi mới chính trị ở Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.20.<br />
nước ta, cần xác định rõ những nhiệm vụ 10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện<br />
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb<br />
ngắn hạn trong tổng thể dài hạn, hướng tới Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.171.<br />
mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước.<br />
Cần giữ vững ổn định chính trị và phát triển TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
kinh tế trên cơ sở đổi mới toàn diện, đồng 1. Doãn Hùng, Nguyễn Ngọc Hà, Đoàn Minh<br />
bộ, có kế thừa; gắn với dân chủ, công bằng Tuấn (2007), Đảng Cộng sản Việt Nam -<br />
Những tìm tòi và đổi mới trên con đường lên<br />
xã hội, vì lợi ích của nhân dân. Giải quyết<br />
chủ nghĩa xã hội (1986 - 2006), Nxb Lý luận<br />
tốt mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi Chính trị, Hà Nội.<br />
mới chính trị là nội dung trọng yếu trong 2. GS.TS. Phùng Hữu Phú, GS.TS. Lê Hữu<br />
công cuộc đổi mới nhằm mục tiêu phát triển Nghĩa, GS.TS. Vũ Văn Hiền, GS. TS. Nguyễn<br />
bền, đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Viết Thông (đồng chủ biên, 2016), Một số vấn<br />
đề lý luận – thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và<br />
Chú thích: con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam<br />
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện qua 30 năm đổi mới, Nxb Chính trị Quốc gia,<br />
Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ VIII, Nxb. Hà Nội.<br />
Sự thật, Hà Nội, tr.71. 3. Nguyễn Trọng Phúc (2007), Đổi mới ở Việt<br />
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị Nam - Thực tiễn và nhận thức lý luận, Nxb<br />
lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khoá Chính trị Quốc gia, Hà Nội.<br />
VI, tr.17. 4. Nguyễn Xuân Thắng, Vũ Văn Phúc, Phạm<br />
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991). Văn kiện Văn Đức, Nguyễn Linh Khiếu (chủ biên,<br />
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb. 2013). Văn kiện Đại hội XI của Đảng - Một số<br />
Sự thật, Hà Nội, tr.54. vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Khoa học xã<br />
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện hội, Hà Nội.<br />
Đại hội đại biểu lần thứ VII, Nxb. Sự thật, 5. Nguyễn Phú Trọng (chủ biên, 2006), Đổi mới<br />
Hà Nội, 1991, tr.54. và phát triển ở Việt Nam: Một số vấn đề lý<br />
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện luận và thực tiễn. Nxb Chính trị Quốc gia,<br />
Đại hội đại biểu lần thứ IX, Nxb. Chính trị Hà Nội.<br />
Quốc gia, tr.86. 6. Nguyễn Phú Trọng (chủ biên, 2011), Về các<br />
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện mối quan hệ lớn cần được giải quyết tốt trong<br />
đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X. Nxb quá trình đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội ở<br />
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.85. nước ta, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài: 21/6/2017 Biên tập xong: 15/7/2017 Duyệt đăng: 20/7/2017<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
127<br />