Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: N h n c u Chính sách và Quản lý, Tập 34, Số 1 (2018) 17-22<br />
<br />
Đổ mớ mô hình tăn trưởn k nh tế ở V ệt Nam<br />
Vũ Thị Thu Hươn<br />
<br />
*<br />
<br />
Khoa Triết học, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, 36 Xuân Thủy, Hà Nội, Việt Nam<br />
Nhận n ày 16 thán 8 năm 2017<br />
Chỉnh sửa n ày 20 thán 9 năm 2017; Chấp nhận đăn n ày 10 thán 10 năm 2017<br />
<br />
Tóm tắt: Chủ trươn đổ mớ toàn d ện k nh tế và chủ trươn đổ mớ mô hình tăn trưởn , tá cơ<br />
cấu nền k nh tế của Đản Cộn sản V ệt Nam được đề ra tron ha a đoạn lịch sử khác nhau.<br />
Chủ trươn đổ mớ được đề ta từ Đạ hộ VI (1986), xác định trọn tâm là đổ mớ toàn d ện nền<br />
k nh tế, chuyển nền k nh tế từ tự cun , tự cấp san nền k nh tế thị trườn định hướn xã hộ chủ<br />
n hĩa có sự quản lý của Nhà nước. T ếp nố tư duy đổ mớ k nh tế của Đản đề ra từ Đạ hộ VI,<br />
Đản ta đề ra chủ trươn đổ mớ toàn d ện k nh tế, đổ mớ mô hình tăn trưởn , tá cơ cấu lạ nền<br />
k nh tế được đề ra từ Đạ hộ XI (2011), được bổ sun phát tr ển tron Đạ hộ XII (2016).<br />
Từ khóa: Đổ mớ k nh tế, đổ mớ mô hình tăn trưởn , tá cơ cấu nền k nh tế, Đản Cộn sản<br />
V ệt Nam.<br />
<br />
1. Mở đầu<br />
<br />
v ệc lựa chọn mô hình tăn trưởn sao cho vừa<br />
thúc đẩy nền k nh tế phát tr ển, tăn nhanh thu<br />
nhập, cả th ện đờ sốn dân cư mà khôn bị rơ<br />
vào bẫy thu nhập trun bình, vừa ả quyết<br />
được vấn đề xã hộ và bảo vệ mô trườn s nh<br />
thá là một tron nhữn vấn đề cơ bản của<br />
chính sách k nhy tế nước ta h ện nay và tron<br />
tươn la .<br />
<br />
Đườn lố đổ mớ của Đản được đề ra từ<br />
Đạ hộ VI đến nay đã hơn 30 năm và đạt được<br />
nhữn thành tựu to lớn có ý n hĩa lịch sử. Tuy<br />
nh n, tron nhữn năm ần đây, nền k nh tế<br />
nước ta đã bộc lộ khôn ít yếu kém nộ tạ .<br />
Tăn trưởn GDP tuy vẫn ở m c tươn đố cao<br />
nhưn đan có xu hướn chậm lạ ; chất lượn<br />
tăn trưởn , h ệu quả và năn lực cạnh tranh<br />
của nền k nh tế còn thấp. Thực trạn này, trước<br />
hết là do mô hình tăn trưởn đã khôn còn phù<br />
hợp, khôn còn khả năn duy trì tăn trưởn<br />
cao và bền vữn ; cơ cấu k nh tế chưa hợp lý,<br />
chưa phù hợp vớ đ ều k ện thực t ễn. Vì vậy,<br />
<br />
2. Quan điểm của Đảng về đổi mới mô hình<br />
tăng trưởng kinh tế<br />
Chủ trươn đổ mớ toàn d ện nền k nh tế<br />
được Đản đề ra từ Đạ hộ VI (1986). Trước<br />
đó, do chưa thừa nhận sản xuất hàn hóa và cơ<br />
chế thị trườn , Đản ta đã xem kế hoạch hóa là<br />
đặc trưn quan trọn nhất của k nh tế xã hộ<br />
chủ n hĩa, phân bổ mọ n uồn lực theo kế<br />
<br />
_______<br />
<br />
<br />
ĐT.: 84-979888519.<br />
Email: huongvtt84@gmail.com<br />
https://doi.org/10.25073/2588-1116/vnupam.4131<br />
<br />
17<br />
<br />
18<br />
<br />
V.T.T. Hương / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên c u Chính sách và Quản lý, Tập 34, Số 1 (2018) 17-22<br />
<br />
hoạch là chủ yếu; phủ nhận thị trườn hoặc chỉ<br />
co nó là một côn cụ th yếu bổ sun cho kế<br />
hoạch. Khôn thừa nhận tr n thực tế sự tồn tạ<br />
của nền k nh tế nh ều thành phần tron thờ kỳ<br />
quá độ, lấy k nh tế quốc doanh và k nh tế tập<br />
thể là ha khu vực k nh tế chủ yếu, muốn nhanh<br />
chón xóa bỏ sở hữu tư nhân và k nh tế cá thể;<br />
xây dựn hệ thốn k nh tế khép kín. Kết quả là<br />
nền k nh tế rơ vào tình trạn trì trệ, khủn<br />
hoản , mất cân đố n h m trọn : Cơ sở vật<br />
chất kỹ thuật yếu kém, th ếu đồn bộ, lạc hậu,<br />
cũ nát, lao độn thủ côn là chủ yếu, phân côn<br />
lao độn kém phát tr ển, sản phẩm làm ra<br />
khôn đáp n được y u cầu t u dùn , làm<br />
khôn đủ ăn phả dựa vào n uồn v ện trợ từ b n<br />
n oà . Phân phố lưu thôn rố ren, thị trườn<br />
tà chính, t ền tệ khôn ổn định, hoạt độn<br />
thươn mạ bị n ăn cấm, đờ sốn nhân dân ặp<br />
nh ều khó khăn, th ếu thốn, tình hình chính trị xã hộ t ềm ẩn nh ều n uy cơ bất ổn.<br />
Từ thực t ễn đó của nền k nh tế, Đạ hộ VI<br />
của Đản đã thẳn thắn chỉ ra nhữn hạn chế<br />
tron nhận th c về tư duy k nh tế, nhữn kh ếm<br />
khuyết của mô hình k nh tế xã hộ chủ n hĩa tập<br />
trung – quan liêu – bao cấp, nhữn sa lầm hạn<br />
chế tron quản lý, đ ều hành nền k nh tế. Đổ<br />
mớ cơ chế quản lý k nh tế trở thành nhu cầu<br />
cấp th ết và hết s c cấp bách lúc bấy ờ để đưa<br />
đất nước thoát khỏ khủn hoản k nh tế - xã<br />
hộ , Đản đã đưa ra chủ trươn man tính bước<br />
n oặt tron quản lý nền k nh tế. Đó là quyết<br />
định đổ mớ toàn d ện nền k nh tế, chuyển nền<br />
k nh tế từ tự cun , tự cấp san nền k nh tế thị<br />
trườn định hướn xã hộ chủ n hĩa có sự quản<br />
lý của Nhà nước. Bước đột phá tron chủ<br />
trươn này là thay đổ cơ chế quản lý k nh tế từ<br />
khâu sản xuất đến khâu lưu thôn . Đạ hộ VI<br />
khẳn định: “V ệc bố trí lạ cơ cấu k nh tế phả<br />
đ đô vớ đổ mớ cơ chế quản lý k nh tế. Cơ<br />
chế quản lý tập trun quan l u, bao cấp từ<br />
nh ều năm nay khôn tạo được độn lực phát<br />
tr ển, làm suy yếu k nh tế xã hộ chủ n hĩa, hạn<br />
chế v ệc sử dụn và cả tạo các thành phần k nh<br />
tế khác, kìm hãm sản xuất, làm ảm năn suất,<br />
chất lượn , h ệu quả, ây rố loạn tron phân<br />
phố , lưu thôn và làm nảy s nh nh ều h ện<br />
tượn t u cực tron xã hộ ” [1, tr.62].<br />
<br />
Để thực h ện chủ trươn đổ mớ ch ến lược<br />
nền k nh tế, Đản ta đề ra ba chươn trình k nh<br />
tế lớn: lươn thực - thực phẩm, hàn t u dùn ,<br />
hàn xuất khẩu, và Đản ta khẳn định “Ba<br />
chươn trình này l n quan chặt chẽ vớ nhau, là<br />
cơ sở và t ền đề cho nhau… Ba chươn trình<br />
lớn là cốt lõ của nh ệm vụ k nh tế - xã hộ<br />
tron năm 1986 - 1990, khôn nhữn có ý<br />
n hĩa sốn còn tron tình hình trước mắt, mà<br />
còn là nhữn đ ều k ện ban đầu khôn thể th ếu<br />
để tr ển kha côn n h ệp hóa xã hộ chủ n hĩa<br />
tron chặn đườn t ếp theo” [1, tr.47]. Đây là<br />
quyết sách khở n uồn cho nhữn thành tựu<br />
k nh tế của V ệt Nam hơn 30 năm đổ mớ .<br />
Quan đ ểm của Đản về đổ m<br />
ớ mô<br />
hình tăn trưởn k nh tế tạ Đạ hộ VI t ếp tục<br />
được cụ thể hóa tạ các đạ hộ sau đó. Tạ Đạ<br />
VII, Đản chủ trươn t ếp tục đổ mớ toàn d ện<br />
và đồn bộ, đưa côn cuộc đổ mớ đ vào ch ều<br />
sâu vớ bước đ vữn chắc; chủ trươn t ếp tục<br />
xây dựn nền k nh tế hàn hóa nh ều thành<br />
phần, đổ mớ quản lý k nh tế; phát huy thế<br />
mạnh của các thành phần k nh tế, vừa cạnh<br />
tranh, vừa hợp tác, bổ sun cho nhau tron nền<br />
k nh tế quốc dân. Sau 10 năm đổ mớ nền k nh<br />
tế - xã hộ khôn n ừn ổn định và phát tr ển,<br />
tạ Đạ hộ VIII năm 1996, Đản ta xác định<br />
mục t u trọn tâm tron phát tr ển k nh tế là<br />
đẩy mạnh thực h ện côn n h ệp hóa, h ện đạ<br />
hóa; t ếp tục khẳn định và nhấn mạnh chủ<br />
trươn xây dựn nền k nh tế thị trườn phát<br />
tr ển theo định hướn xã hộ chủ n hĩa. Tạ Đạ<br />
hộ IX sau kh đánh á nhữn thành tựu đạt<br />
được và nhữn hạn chế, đặc b ệt là trình độ phát<br />
tr ển còn thua kém, n uy cơ tụt hậu về k nh tế<br />
càn xa hơn; do đó, Đạ hộ khẳn định thực<br />
h ện nhất quán và lâu dà chính sách phát tr ển<br />
k nh tế hàn hóa nh ều thành phần vận độn<br />
theo cơ chế thị trườn có sự quản lý của Nhà<br />
nước theo định hướn xã hộ chủ n hĩa. Đạ hộ<br />
IX, Đản đồn thờ khẳn định cần xây dựn<br />
quan hệ sản xuất phù hợp vớ trình độ phát tr ển<br />
của lực lượn sản xuất, theo hướn : cùn vớ sự<br />
phát tr ển của lực lượn sản xuất h ện đạ , tron<br />
mỗ vùn , mỗ n ành vẫn còn phả chuyển b ến<br />
sản xuất từ thấp đến cao, từ k nh tế tự cun , tự<br />
cấp l n sản xuất hàn hóa nhỏ, từ sản xuất hàn<br />
<br />
V.T.T. Hương / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên c u Chính sách và Quản lý, Tập 34, Số 1 (2018) 17-22<br />
<br />
hóa nhỏ l n sản xuất hàn hóa tư nhân, tư bản<br />
nhà nước, k nh tế cá thể t ến l n k nh tế tập<br />
thể… Tạ Đạ hộ X, Đản nhấn mạnh đến v ệc<br />
hoàn th ện thể chế k nh tế thị trườn định<br />
hướn xã hộ chủ n hĩa; đẩy mạnh côn n h ệp<br />
hóa, h ện đạ hóa ắn vớ k nh tế tr th c; tron<br />
đó, phả co k nh tế tr th c là yếu tố quan trọn<br />
thâm nhập vào từn lĩnh vực của nền k nh tế,<br />
phát tr ển các n ành k nh tế và các sản phẩm<br />
k nh tế phả có á trị a tăn cao dựa nh ều<br />
vào tr th c.<br />
Đến Đạ hộ XI (2011), Đản đã đề ra một<br />
chủ trươn mớ , chủ trươn chuyển đổ mô hình<br />
tăn trưởn , tá cơ cấu nền k nh tế ắn vớ thực<br />
h ện 3 bước đột phá ch ến lược được Đản xác<br />
định đã trở thành chủ trươn lớn, thu hút toàn<br />
bộ hệ thốn chính trị cùn vào cuộc. Mục t u<br />
của v ệc tá cơ cấu k nh tế là thay đổ thể chế,<br />
cơ chế, côn cụ phân bổ, quản lý và sử dụn<br />
n uồn lực quốc a theo mô hình tăn trưởn<br />
mớ vớ cơ cấu k nh tế hợp lý hơn, h ệu quả<br />
hơn, nân cao khả năn cạnh tranh của nền k nh<br />
tế, bảo đảm phát tr ển bền vữn và phù hợp vớ<br />
xu hướn toàn cầu hóa. Tá cơ cấu nền k nh tế<br />
và đổ mớ mô hình tăn trưởn phả ắn kết<br />
hữu cơ vớ nhau, tác độn lẫn nhau, tron đó<br />
mô hình tăn trưởn có va trò dẫn dắt, ch phố<br />
quá trình tá cơ cấu nền k nh tế. N ược lạ , tá<br />
cơ cấu nền k nh tế là đ ều k ện t n quyết để đổ<br />
mớ mô hình tăn trưởn . Đản cũn nhấn<br />
mạnh, v ệc tá cơ cấu nền k nh tế, đổ mớ mô<br />
hình tăn trưởn phả ắn vớ thực h ện 3 khâu<br />
đột phá ch ến lược, bao ồm: Hoàn th ện thể<br />
chế k nh tế thị trườn định hướn xã hộ chủ<br />
n hĩa; phát tr ển n uồn nhân lực; xây dựn hệ<br />
thốn kết cấu hạ tần . Từ chủ trươn đó, hàn<br />
loạt chính sách mớ được Đản và Nhà nước<br />
ban hành như chính sách tập trun côn n h ệp<br />
hóa, h ện đại hóa nôn n h ệp, nôn thôn;<br />
chính sách nhằm thay đỏ mô hình tăn trưởn<br />
ắn vớ 3 khâu đột phá ch ến lược nhằm hoàn<br />
th ện mô hình nền k nh tế thị trườn định<br />
hướn xã hộ chủ n hĩa.<br />
T ếp nố chủ trươn , đườn lố của Đạ hộ<br />
XI của Đản về đổ mớ mô hình tăn trưởn ,<br />
tá cấu trúc lạ nền k nh tế mạnh mẽ hơn nữa,<br />
Đạ hộ XII của Đản xác định định hướn đổ<br />
<br />
19<br />
<br />
mớ mô hình tăn trưởn tron thờ<br />
an<br />
tớ : “… kết hợp có h ệu quả phát tr ển ch ều<br />
rộn vớ ch ều sâu, chú trọn phát tr ển ch ều<br />
sâu, nân cao chất lượn tăn trưởn và s c<br />
cạnh tranh...” [2, tr.87]. Tron đó, Đản nhấn<br />
mạnh chuyển đổ mô hình tăn trưởn từ chủ<br />
yếu dựa vào xuất khẩu và vốn san đầu tư và<br />
phát tr ển đồn thờ dựa cả vào vốn đầu tư, xuất<br />
khẩu và thị trườn tron nước. Phát huy va trò<br />
quyết định của nộ lực, đồn thờ thu hút, sử<br />
dụn có h ệu quả các n uồn lực b n n oà ; phát<br />
huy đầy đủ đún đắn va trò của doanh n h ệp<br />
nhà nước, doanh n h ệp tư nhân, doanh n h ệp<br />
FDI và sản xuất nôn n h ệp. Đẩy nhanh<br />
n h n c u, n dụn khoa học t ến bộ khoa<br />
học - côn n hệ và đổ mớ sán tạo để nân<br />
cao năn suất lao độn , thúc đẩy n h n c u và<br />
tr ển kha (R&D), nhập khẩu côn n hệ mớ ;<br />
thực h ện phươn th c quản lý, quản trị h ện<br />
đạ ; phát huy t ềm năn con n ườ và khuyến<br />
kích t nh thần sản xuất k nh doanh từ mọ n ườ<br />
để chủ độn kha thác lợ thế cạnh tranh, nân cao<br />
á trị a tăn , tăn nhanh á trị quốc a và<br />
tham a có h ệu quả vào chuỗ á trị toàn cầu.<br />
Về v ệc cơ cấu lạ đồn bộ, tổn thể nền<br />
k nh tế, Văn k ện Đạ hộ XII của Đản nhấn<br />
mạnh đến v ệc t ếp tục đẩy mạnh thực h ện cơ<br />
cấu lạ đồn bộ, tổn thể nền k nh tế và các<br />
n ành, các lĩnh vực ắn vớ đổ mớ mô hình<br />
tăn trưởn , tập trun vào các lĩnh vực quan<br />
trọn : cơ cấu lạ đầu tư vớ trọn tâm là đầu tư<br />
côn , cơ cấu lạ thị trườn tà chính vớ trọn<br />
tâm là hệ thốn n ân hàn thươn mạ và các tổ<br />
ch c tà chính, từn bước cơ cấu lạ n ân sách<br />
nhà nước; cơ cấu lạ và ả quyết có h ệu quả<br />
vấn đề nợ xấu, bảo đảm an toàn nợ côn ; cơ cấu<br />
lạ doanh n h ệp nhà nước vớ trọn tâm là các<br />
tập đoàn, tổn côn ty nhà nước; cơ cấu lạ<br />
nôn n h ệp theo hướn nân cao á trị a<br />
tăn , ắn phát tr ển k nh tế nôn thôn vớ xây<br />
dựn nôn thôn mớ .<br />
Đạ hộ XII của Đản cũn nhấn mạnh v ệc<br />
t ếp tục đẩy mạnh thực h ện ba đột phá ch ến<br />
lược do Đạ hộ XI của Đản đề ra, tron đó,<br />
tập trun nhất là “đột phá về thể chế k nh tế<br />
thị trườn định hướn xã hộ chủ n hĩa, nhằm<br />
ả phón mạnh mẽ s c sản xuất, huy độn ,<br />
<br />
20<br />
<br />
V.T.T. Hương / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên c u Chính sách và Quản lý, Tập 34, Số 1 (2018) 17-22<br />
<br />
phân bổ, sử dụn có h ệu quả các n uồn lực”<br />
[2, tr.89].<br />
Đạ hộ XII của Đản tr n cơ sở đánh á<br />
nhữn thành tựu và hạn chế sau 5 năm thực<br />
h ện chủ trưởn của Đạ hộ XI về tá cơ cấu<br />
nền k nh tế, đã đề ra nhữn chủ trươn lớn về<br />
t ếp tục đổ mớ mô hình tăn trưởn và tá cấu<br />
trúc lạ nền k nh tế mạnh mẽ hơn. Nhữn chủ<br />
trươn lớn về đổ mớ mô hình tăn trưởn và<br />
tá cơ cấu nền k nh tế của Đản là định hướn<br />
tron xây dựn k nh tế cho 5 năm t ếp theo<br />
(2016 - 2020) và các a đoạn sau.<br />
3. Thành tựu và hạn chế trong đổi mới mô<br />
hình tăng trương kinh tế<br />
Sự n h ệp đổ mớ đất nước được xem là<br />
một a đoạn quan trọn tron sự n h ệp phát<br />
tr ển của nước ta. Sau hơn 30 năm thực h ện sự<br />
n h ệp đổ mớ , đất nước ta đã đạt được nhữn<br />
thành tựu to lớn. Tron Văn k ện Đạ hộ XII<br />
của Đản , phần “Nhìn lạ 30 năm đổ mớ<br />
(1986 - 2016)”, kh đánh á thành tựu, Đản ta<br />
khẳn định: “Đất nước ra khỏ khủn hoản<br />
k nh tế - xã hộ và tình trạn kém phát tr ển, trở<br />
thành nước đan phát tr ển có thu nhập trun<br />
bình, đan đẩy mạnh côn n h ệp hóa, h ện đạ<br />
hóa, hộ nhập quốc tế. K nh tế tăn trưởn khá,<br />
nền k nh tế thị trườn định hướn xã hộ chủ<br />
n hĩa từn bước hình thành, phát tr ển…” [2,<br />
tr.65-66]. Đánh á 30 năm đổ mớ , Đản đã<br />
khẳn định nhờ có sự n h ệp đổ mớ k nh tế,<br />
nước ta từn bước thoát khỏ khủn hoản k nh<br />
tế - xã hộ , k nh tế tăn trưởn nhanh, hệ thốn<br />
cơ sở vật chất được tăn cườn . Tốc độ tăn<br />
trưởn được duy trì và ổn định qua nh ều năm,<br />
trun bình khoản 6% đến 7%/năm. Ví dụ như<br />
năm 2012, mặc dù k nh tế thế ớ có nh ều khó<br />
khăn, nh ều nước m c tăn trưởn âm, nhưn<br />
V ệt Nam vẫn đạt m c tăn trưởn 5,03%. Năm<br />
2016, tốc độ tăn trưởn 6, 21% và năm 2017<br />
tăn trưởn k nh tế đã đạt là 6,81%, hơn mọ dự<br />
báo lạc quan nhất trước đó. Từ nhữn năm<br />
2010, V ệt Nam đã thoát khỏ nhóm nước chậm<br />
phát tr ển và bước vào nhóm nước có thu nhập<br />
trun bình thấp. Nhờ tăn trưởn k nh tế tron<br />
<br />
nh ều năm, V ệt Nam có đ ều k ện cả th ện<br />
m c sốn của nhân dân, hệ thốn an s nh xã hộ<br />
và phúc lợ xã hộ được hoàn th ện và nân cao.<br />
Hệ thốn kết cấu hạ tần được đầu tư và khôn<br />
n ừn được mở rộn và nân cao chất lượn …<br />
Thành tựu đạt được đã ch n m nh cho sự đún<br />
đắn, sán tạo tron đườn lố lãnh đạo của<br />
Đản .<br />
B n cạnh thành tựu đạt được, nhữn năm<br />
ần đây, nền k nh tế V ệt Nam bắt đầu bộc lộ<br />
n ày càn rõ nhữn kh ếm khuyết tron mô<br />
hình tăn trưởn và phát tr ển k nh tế - xã hộ .<br />
K nh tế phát tr ển th ếu bền vữn . Chất lượn<br />
tăn trưởn<br />
ảm, năn suất, h ệu quả và s c<br />
cạnh tranh của nền k nh tế thấp, các cân đố<br />
k nh tế vĩ mô chưa vữn chắc. Tron<br />
a đoạn<br />
đổ mớ vừa qua, tăn trưởn của k nh tế V ệt<br />
Nam chủ yếu dựa vào các yếu tố phát tr ển theo<br />
ch ều rộn , chậm chuyển san tăn trưởn theo<br />
ch ều sâu. Từ cuố năm 2007, nhữn tác độn<br />
t u cực của khủn hoản tà chính toàn cầu và<br />
suy thoá k nh tế tr n thế ớ tác độn mạnh<br />
vào nền k nh tế nước ta đã làm bộc lộ nh ều hạn<br />
chế tron mô hình phát tr ển k nh tế này. Mặc<br />
dù Đản và Nhà nước đã có chủ trươn và<br />
nh ều ả pháp, nh ều chỉnh sách cấp bách<br />
n ăn chặn đà suy ảm, duy trì tăn trưởn k nh<br />
tế hợp lý, đảm bảo an s nh xã hộ , son vẫn<br />
chưa ả quyết được các vấn đề hạn chế, yếu<br />
kém của nền k nh tế. K nh tế V ệt Nam t ếp tục<br />
ặp nhữn khó khăn. N uy cơ lạm phát và<br />
nhữn bất ổn k nh tế vĩ mô toàn cầu tác độn<br />
t u cực đến nền k nh tế V ệt Nam. Nhữn<br />
kh ếm khuyết của mô hình k nh tế bắt đầu ây<br />
ra nhữn hậu quả n h m trọn , ảnh hưởn tớ<br />
mọ mặt của đờ sốn xã hộ . M c tăn trưởn<br />
của nền k nh tế bắt đầu chậm dần, chất lượn và<br />
s c cạnh tranh t ếp tục suy ảm, tỷ á th ếu ổn<br />
định, lạm phát có n uy cơ tăn cao trở lạ . Nhìn<br />
chun nền k nh tế phát tr ển khôn bền vữn ,<br />
thị trườn rố loạn, đặc b ệt là các thị trườn<br />
trọn đ ểm, như thị trườn vốn, thị trườn tà<br />
chính, thị trườn vàn , thị trườn bất độn<br />
sản… Một số thị trườn quan trọn khác chưa<br />
hình thành được như thị trườn lao độn , thị<br />
trườn côn nghệ. Chính sách đ ều hành k nh tế<br />
<br />
V.T.T. Hương / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên c u Chính sách và Quản lý, Tập 34, Số 1 (2018) 17-22<br />
<br />
vĩ mô chưa hợp lý cũn tạo ra nh ều bất ổn, như<br />
tồn kho hàn hóa, đầu tư côn dàn trả , thất<br />
thoát, kém h ệu quả, doanh n h ệp Nhà nước<br />
hoạt độn thua lỗ, nợ xấu khó xử lý, hệ thốn<br />
tà chính, n ân hàn bấp b nh, khôn an toàn,<br />
sản xuất k nh doanh ặp nh ều khó khăn. N uy<br />
cơ mất ổn định k nh tế vĩ mô tăn cao ây tâm<br />
lý lo lắn tron đạ bộ phận nhân dân.<br />
N uy n nhân dẫn đến n uy cơ mất ổn định<br />
của nền k nh tế được Đản xác định là do hạn<br />
chế của cơ cấu nền k nh tế và mô hình tăn<br />
trưởn . Nh ều năm qua, cơ cấu nền k nh tế<br />
được th ết kế và vận hành nhằm phục vụ mục<br />
t u tăn trưởn nón . Mặc dù các nền tản căn<br />
bản của một nền k nh tế thị trườn tron đ ều<br />
k ện hộ nhập còn th ếu và yếu son vẫn được<br />
chấp nhận và vận hành nền k nh tế theo mô<br />
hình tăn trườn về bề rộn . Mô hình tăn<br />
trưởn k nh tế này có phát huy tác dụn tích<br />
cực và h ệu quả tron<br />
a đoạn đầu của thờ kỳ<br />
đổ mớ , ả phón được các n uồn lực sản<br />
xuất, cả th ện đán kể chất lượn đờ sốn của<br />
nhân dân. Nhưn tăn trưởng theo mô hình này<br />
có được chủ yếu là nhờ tăn đầu tư. Đa số các<br />
n ành sản xuất hoạt độn gia công phục vụ xuất<br />
khẩu. Sản phẩm của nền k nh tế là nhữn sản<br />
phẩm thô, á trị a tăn thấp. V ệc duy trì quá<br />
lâu mô hình tăn trưởn này kh ến cho nhữn<br />
yếu kém nộ tạ của nền k nh tế vớ cơ cấu<br />
khôn hợp lý, h ệu quả thấp càng tích tụ, bị dồn<br />
nén. Kh V ệt Nam hộ nhập n ày càn sâu<br />
rộn , chịu sự tác độn trực t ếp của nền k nh tế<br />
khu vực và tr n thế ớ , thì nhữn yếu kém nộ<br />
tạ đó bắt đầu bộc phát và ây ra nhữn hệ lụy<br />
n uy hạ , khó lườn . Lạ một lần nữa, nền k nh<br />
tế V ệt Nam rơ vào khủn hoản nếu khôn có<br />
nhữn quyết sách lớn tầm vĩ mô.<br />
Bố cảnh nền k nh tế, chính trị - xã hộ n u<br />
tr n đò hỏ Đản phả có nhữn hành độn<br />
quyết l ệt và th ết thực, đổ mớ tư duy về cơ<br />
cấu k nh tế. Y u cầu, nh ệm vụ cấp th ết lúc này<br />
cũn<br />
ốn như y u cầu và nh ệm vụ nhữn<br />
năm bắt đầu đổ mớ nhưn ở nhữn khía cạnh,<br />
nhữn<br />
á trị lợ ích cao hơn, ph c tạp hơn.<br />
Nh ệm vụ trọn tâm, cấp bách hàn đầu tron<br />
a đoạn h ện nay là ổn định k nh tế vĩ mô,<br />
<br />
21<br />
<br />
đảm bảo cho nền k nh tế phát tr ển bền vữn ,<br />
t ếp tục cả th ện, nân cao đờ sốn vật chất,<br />
t nh thần cho nhân dân, ổn định trật tự xã hộ .<br />
Nhận th c được thực trạn đó, Đạ hộ XI<br />
(2011) của Đản đã đề ra nh ệm vụ đổ mớ mô<br />
hình tăn trưởn , cơ cấu lạ nền k nh tế theo<br />
hướn : “Chuyển đổ mô hình tăn trưởn từ<br />
chủ yếu phát tr ển theo ch ều rộn san phát<br />
tr ển hợp lý ữa ch ều rộn và ch ều sâu, vừa<br />
mở rộn quy mô, vừa chú trọn nân cao chất<br />
lượn , h ệu quả, tính bền vữn . Thực h ện cơ<br />
cấu lạ nền k nh tế, trọn tâm là cơ cấu lạ các<br />
n ành sản xuất, dịch vụ phù hợp vớ các vùn ;<br />
thúc đẩy cơ cấu lạ doanh n h ệp và đ ều chỉnh<br />
ch ến lược thị trườn ; tăn nhanh á trị nộ địa,<br />
á trị a tăn và s c cạnh tranh của sản phẩm,<br />
doanh n h ệp và của cả nền k nh tế; phát tr ển<br />
k nh tế tr th c” [3, tr.107].<br />
Sau 5 năm thực h ện chủ trươn của Đản<br />
về tá cơ cấu nền k nh tế, tron Đạ hộ XII của<br />
Đản đã đánh á khá quát kết quả đạt được:<br />
“Mô hình tăn trưởn từ chủ yếu theo ch ều<br />
rộn đã từn bước chuyển dần san kết hợp<br />
ữa ch ều rộn và ch ều sâu; đã hình thành<br />
nhữn mô hình mớ và cách làm mớ , sán tạo.<br />
Vớ v ệc cơ cấu lạ nền k nh tế và thực h ện 3<br />
đột phá ch ến lược, nhất là tr n một số lĩnh vực<br />
trọn tâm, năn suất, h ệu quả và s c cạnh<br />
tranh của nền k nh tế có bước cả th ện; bảo<br />
đảm hà hòa hơn ữa tăn trưởn k nh tế vớ<br />
thực h ện t ến bộ và côn bằn xã hộ , bảo vệ<br />
tài n uy n mô trườn ” [2, tr.82]. Tuy nhiên,<br />
b n cạnh nhữn kết quả đạt được, quá trình<br />
thực h ện cơ cấu lạ nền k nh tế còn tồn tạ<br />
nh ều hạn chế, Đạ hộ đã chỉ rõ: “Nền k nh tế<br />
vẫn chủ yếu phát tr ển theo ch ều rộn , tăn<br />
trưởn còn dựa nh ều vào các yếu tố về vốn, tà<br />
n uy n, lao độn trình độ thấp, chưa dựa vào tr<br />
th c, khoa học và côn n hệ, lao độn có kỹ<br />
năn . Năn suất lao độn chậm được cả th ện,<br />
thấp hơn nh ều một số nước tron khu vực.<br />
Đón óp của năn suất các nhân tố tổn hợp<br />
(TFP) vào tăn trưởn còn thấp. Chưa phát huy<br />
được lợ thế so sánh và tận dụn cam kết hộ<br />
nhập quốc tế để nân cao chất lượn tăn<br />
trưởn , phát tr ển bền vữn ” [2, tr.84-85].<br />
<br />