NGUYỄN KHẮC DUY1<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
Tham luận phân tích nội dung “ ổi mới c n bản và toàn diện Giáo dục và đào<br />
tạo”, và các yêu cầu của nó. ổi mới phải tiến hành cả về chương trình, nội dung, và<br />
phương pháp giáo dục, đào tạo. Trên cơ sở này tác giả bàn về những thay đổi cần có<br />
trong chương trình đào tạo ngành giáo dục chính trị (GDCT) và giáo dục công dân<br />
(GDCD), nhấn mạnh đến tính thiết thực, tính hiệu quả của các nội dung đổi mới.<br />
<br />
Từ khóa: đổi mới căn bản toàn diện giáo dục v đào tạo, tính hiệu quả, tính thiết<br />
thực, c ư ng tr n môn giáo dục công dân, dạy - học.<br />
<br />
<br />
<br />
Toàn xã hội, đặc biệt là ngành giáo dục v đ o tạo, đang dồn sức lực để thực hiện “<br />
Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục v đ o tạo”. C úng ta đều ý thức được vì sao cần<br />
đổi mới, đổi mới để l m g . N ưng cái ó l đổi mới n ư t ế nào?<br />
<br />
1. Nh n thức v “đổi mới c n bản và toàn di n giáo d c đ tạ ”<br />
Trước hết “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục – đ o tạo” ông có ng ĩa l bỏ<br />
đi o n to n để làm lại, làm cái mới, làm cái khác, nhất là trong giáo dục. N ưng có lẽ<br />
trước áp lực của thời đại, nhu cầu của xã hội mà các nhà hoạc định chiến lược giáo dục<br />
và nói chung là toàn xã hội muốn khảng định sự cần thiết, tính gấp rút của một lớp người<br />
mới, nguồn nhân lực mới đáp ứng ngay sự nghiệp CNH-HĐH v ội nhập Quốc tế, nên<br />
mới đưa ra mện đề “đổi mới căn bản toàn diện giáo dục v đ o tạo”. V t ế nhận thức<br />
đổi mới… l để mỗi c úng ta đặc biệt là những nhà giáo nỗ lực không ngừng, tạo ra<br />
chuyển biến n an c óng đạt mục tiêu giáo dục, lấy mở rộng nội dung giáo dục, làm<br />
p ong p ú, đa dạng p ư ng p áp dạy học và giáo dục l m p ư ng c âm n động<br />
<br />
Mục tiêu giáo dục của c úng ta đã rõ. Hiện nay trước tình hình mới trong mục tiêu<br />
<br />
1<br />
T S, Trường Đại ọc S i Gòn<br />
xây dựng đất nước tại Đại hội lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam (CSVN) đã<br />
khẳng địn “nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người<br />
Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại<br />
hóa”2. Đồng thời phát huy tiềm lực con người “đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã<br />
hội bền vững”3. Cụ thể hóa Nghị quyết trên của Đảng CSVN, Ban Khoa giáo Trung<br />
ư ng n ấn mạnh “phải hướng vào việc xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn<br />
diện, xây dựng đội ngũ người lao động có phẩm chất và năng lực ngày càng cao, có cơ<br />
cấu hợp lý”4. Bằng những nghị quyết trên các nhà hoạc định chiến lự c của Việt Nam<br />
đã ẳng địn con người trong xã hội pháp quyền hiện nay c n l người công dân thời<br />
đại hiện nay.<br />
<br />
Để đạt được mục tiêu trên nội dung dạy học ở mỗi cấp học, bậc học phải phong<br />
p ú đa dạng n ưng p ải rất cụ thể và chi tiết. Càng cụ thể, càng chi tiết càng tốt. H n nữa<br />
đối với từng ng n đ o tạo, từng môn học, nội dung học cần phải thiết thực và khả thi.<br />
<br />
Đặc biệt là về p ư ng p áp, mỗi nội dung trong những môi trường cụ thể cần có<br />
p ư ng p áp cụ thể, phù hợp. Nội dung p ong p ú, đa dạng t p ư ng p áp cũng p ải<br />
p ong p ú đa dạng, không thể có p ư ng p áp vạn năng c o tất cả các nội dung. N ưng<br />
một nội dung có thể cần nhiều p ư ng p áp v p ải biết kết hợp nhuần nhuyễn nhiều<br />
p ư ng p áp n ằm đem lại hiệu quả giáo dục cao nhất.<br />
<br />
Hiện nay ở tầm vĩ mô c úng ta đang có n ững bước đi đúng ướng với quan điểm,<br />
p ư ng c âm giáo dục đúng đắn v đã có một số c c ế chính sách mang tính mở đường<br />
cho những t ay đổi tích cực, phù hợp với xu thế thời đại nhất là ở bậc đại học. Nhìn lại<br />
tiến tr n đổi mới mô hình giáo dục đại học ở nước ta nói chung, ở thành phố Hồ Chí<br />
Minh nói riêng có thể ái quát qua ai đặc trưng c ủ yếu sau đây: 1 c uyển từ giáo dục<br />
phục vụ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang giáo dục vận n trong điều kiện kinh tế thị<br />
trường địn ướng Xã hội chủ ng ĩa; 2 c uyển từ giáo dục khép kín sang giáo dục mở<br />
cửa, chủ động hội nhập quốc tế.<br />
<br />
Một trong những đổi mới ấy là triển khai và thực hiện c c ế đ o tạo theo tín chỉ. C<br />
chế này thể iên rõ quan điểm giáo dục v đ o tạo ướng v o người học và lấy người học<br />
<br />
<br />
2<br />
Đảng CSVN: Văn iện ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, NXB chính trị quốc gia HN 1996.<br />
3<br />
PGS, TS. Vũ Trọng Dung, “Giáo tr n Đạo đức học Mác-Lênin”. NXB. C n trị quốc gia. Hà nội 2005.<br />
4<br />
Triển khai nghị quyết ĐH IX, NXB C n trị Quốc gia, Hà nội 2001.<br />
làm trung tâm. Về nội dung dạy-học đư ng n iên c úng ta p ải đảm bảo tính khoa học, tính<br />
thực tiễn và phải p ong p ú, đa dạng, c ng p ong p ú người học c ng có c hội lựa chọn<br />
nội dung học (chúng ta vẫn v người đi ọc bây giờ giống n ư người đi ăn tiệc bufe).<br />
<br />
Nội dung p ong p ú đa dạng n ưng p ải thiết thực và khả thi. Nhấn mạnh tính<br />
chất n y l ướng đến khắc phục tồn tại bấy lâu nay là dạy và học hàn lâm, giáo điều, dạy<br />
– học ông đáp ứng được với yêu cầu thực tế, yêu cầu xã hội dẫn đến tình trạng học<br />
nhiều mà vẫn ông l m được, đ o tạo nhiều mà vẫn thiếu nguồn nhân lực (gần đây<br />
trong một lần trao đổi với Bộ trưởng Bộ Giáo dục v Đ o tạo GS. Nguyễn Lân Dũng có<br />
dẫn chứng một vấn đề l : “vi p ân”, “t c p ân” trong c ư ng tr n toán ọc đại trà ở<br />
phổ thông, lớn lên đi l m ở hầu hết các ngành nghề mấy ai còn nhớ và sử dụng nó ngoại<br />
trừ một số t người, làm trong một số ít ngành mới sử dụng đến. tư ng tự n ư vậy ở<br />
những nội dung khác). Có lẽ vì thế dẫn đến hiện tượng một bộ phận không nhỏ học<br />
những nội dung này một cách chiếu lệ, đối phó và khi có thể thì gian dối trong học tập.<br />
<br />
Vì vậy “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục – đ o tạo” về nội dung dạy - học là<br />
phải p ong p ú đa dạng n ưng p ải rất thiết thực và khả thi.<br />
<br />
Thứ ai l đổi mới về p ư ng p áp dạy - học. Chúng ta nhất trí với nhau rằng<br />
truyền thụ một nội dung, trang bị một tri thức, rèn luyện một kỹ năng … có t ể có nhiều<br />
p ư ng p áp v ông có một p ư ng p áp n o l p ư ng p áp vạn năng. Hiệu quả giáo<br />
dục và dạy học chỉ có thể có chất lượng cao i có được những p ư ng p áp p ù ợp và<br />
biết kết hợp nhuần nhuyễn các p ư ng p áp ác, ết hợp l để phát huy và lấy ưu điểm<br />
của p ư ng p áp n y ắc phục, bù đắp cho những hạn chế khiếm khuyết của p ư ng<br />
p áp ia. Có n ư t ế nội dung học mới được mổ xẻ kỹ lưỡng, người học mới được thỏa<br />
mãn khả năng ọc, tiếp thu nội dung học một các đầy đủ và linh hoạt. N ư vây n ận<br />
thức về “đổi mới p ư ng p áp dạy học” o n to n ông có ng ĩa l từ bỏ các p ư ng<br />
pháp truyền thống hay thay thế p ư ng p áp truyền thống bằng các p ư ng p áp ác<br />
m đổi mới tức l : l m p ong p ú, đa dạng các hình thức, PPDH v GD, trong đó có cả<br />
các hình thức, p ư ng p áp truyền thống được phát huy trong môi trường, điều kiện hoàn<br />
cảnh mới, tất cả nhằm mục đ c đưa người học vào hoạt động học (chiếm lĩn tri t ức,<br />
rèn luyện kỹ năng, n t n t ái độ). Có ng ĩa l người học phải được hoạt động (cả<br />
hoạt động tư duy lẫn hoạt động c bắp và xã hội) và chỉ có thể thông qua hoạt động mới<br />
có thể chiếm lĩn tri t ức, rèn luyện kỹ năng, n t n t ái độ.<br />
Vấn đề này không mới. Lịch sử phát triển giáo dục trong đó có dạy - học đã c ứng<br />
minh rằng học phải đi đôi với n , đã qua rồi kiểu học thụ động, thậm chí nhiều nước<br />
trên thế giới hiện nay đã bước vào kiểu dạy - học sáng tạo. C úng ta còn đang trong giai<br />
đoạn cố gắng phát huy tính tích cực chủ động học tập của học sin . Tuy c ưa có cuộc<br />
điều tra, khảo sát n ưng các giảng viên đều nói đến sự thụ động của sinh viên hiện nay.<br />
Vì thế đổi mới p ư ng p áp dạy học không chỉ dừng lại ở sự p ong p ú đa dạng trong<br />
việc sử dụng p ư ng p áp, ông dừng lại ở chỗ biết kết hợp nhiều p ư ng p áp, m<br />
còn phải t ay đổi cả những cách thức hình thức dạy học, coi trọng dạy cách học, cách<br />
hoạt động học của học sinh. N ư Bộ trưởng Bộ Giáo dục v Đ o tạo trong ội ng ị triển<br />
ai ng ị quyết “Đổi mới căn bản to n diện Giáo dục v đ o tạo” đã n ấn mạn : "Lần<br />
n y c úng ta xác địn có một sự t ay đổi ác ẳn, c úng ta sẽ c uyển từ việc dạy v<br />
ọc c ủ yếu truyền t ụ iến t ức một c iều từ t ầy sang trò, nặng về truyền t ụ iến t ức<br />
sang p ư ng p áp giáo dục mới n ằm n t n năng lực v p ẩm c ất của con người<br />
lao động mới. Đó l sự t ay đổi ác ẳn so với ba lần trước".<br />
<br />
2. Thực trạng môn Giáo d c công dân<br />
Môn Giáo dục công dân (GDCD) l môn “sin sau đẻ muộn” so với các môn học<br />
khác. Ở phổ t ông môn GDCD ra đời thay thế môn chính trị, ở các trường sư p ạm gấp<br />
rút mở ng n đ o tạo giáo viên GDCD trên c sở khoa Mác-lênin hay khoa GDCT. Mặc<br />
nhiên, thời gian đầu giáo viên dạy chính trị được chuyển sang dạy GDCD, thậm chí các<br />
giáo viên khác vì một lý do n o đó cũng bố trí sắp xếp dạy GDCD. Trong lúc giao thời vì<br />
nhiều lý do chúng ta chấp nhận thực trạng ấy, tuy nhiên chỉ tiếc l đến thời điểm n y đã<br />
sau n 20 năm t n trạng ấy vẫn còn, thậm chí còn khá nhiều. Cùng với đó môn GDCD<br />
là môn mới “vạn sự khởi đầu nan” vừa làm vừa rút kinh nghiệm ở cả hai bậc bậc phổ<br />
thông và bậc đại học (n i đ o tạo ra đội ngũ giáo viên giảng dạy GDCD ở phổ thông).<br />
Không nghi ngờ gì về sự quan tâm cũng n ư đầu tư của Đảng, N nước, nhân dân cho<br />
sự nghiêp giáo dục nói c ung v môn GDCD nói riêng n ưng có lẽ sự bất cập của một số<br />
c c ế chính sách về con người, nội dung c ư ng tr n , trang t iết bị, thời lượng dạy và<br />
học … nên bộ môn này còn nhiều bất cập n so với các bộ môn khác chứ c ưa nói đến<br />
việc so với yêu cầu xã hội.<br />
<br />
Trong khuôn khổ bài viết n y đối với phạm vi môn GDCD tôi xin nêu một số bất<br />
cập, hạn chế cần khắc phục ngay làm tiền đề cho những bước tiếp theo trong công cuộc<br />
đổi mới.<br />
Xuất phát từ nhận thức c ưa đầy đủ về vai trò, vị tr , ý ng ĩa của môn học, đặc biệt<br />
l p ân định ranh giới cũng n ư n ững khác biệt giữa GDCD với GDCT, trên thực tế có<br />
những việc làm dẫn đến ngộ nhận đồng nhất GDCD với GDCT. Điều này làm cho không<br />
t người, cả người dạy lẫn người học, c ưa xác địn được trách nhiệm của bản thân. Vì<br />
thế nên học sinh, không ít phụ uyn v đặc biệt là một bộ phận giáo viên cho rằng đây l<br />
môn học phụ, môn học thêm có tính bổ trợ.<br />
<br />
Nội dung, c ư ng tr n môn Giáo dục công dân bước đầu đã n t n được<br />
ung c bản cho các cấp học, bậc học. Tuy n iên c ư ng tr n c ưa ẳn l đã xứng tầm<br />
với vị trí của nó, nhiều nội dung c ưa p ù ợp còn nặng tính hàn lâm, nặng lý thuyết,<br />
thiếu tính thực tiễn vì thế c ưa t uyết phục và ít tính khả thi.<br />
<br />
Những năm gần đây điều kiện dạy và học được quan tâm c sở vật chất, tài liệu<br />
p ư ng tiện dạy học được cải thiện. P ư ng p áp dạy và học cũng đã có n iều cố gắng<br />
cải tiến. Tuy nhiên vì nhiều lý do trong đó có p ư ng p áp dạy của giáo viên còn hạn<br />
chế, đ n điệu, c o nên ông p át uy được các p ư ng tiện dạy học hoặc có sử dụng thì<br />
hiệu quả không cao. Thực trạng đúng n ư Bộ trưởng Bộ Giáo dục – Đ o tạo nói “…dạy<br />
v ọc c ủ yếu truyền t ụ iến t ức một c iều từ t ầy sang trò, nặng về truyền t ụ iến<br />
t ức..”, v t ế c ưa tạo được c ội c o người học có được những hoạt động phong phú<br />
để nhận thức cũng n ư rèn luyện kỹ năng có iệu quả. Nói tóm lại l : giáo viên c ưa l m<br />
tốt vai trò tổ chức, điều kiển, ướng dẫn, giúp đỡ hoạt động nhận thức và rèn luyện của<br />
học sinh. Học sin c ưa được phát huy tính tích cực chủ động hoạt động chiếm lĩn tri<br />
thức, rèn luyện kỹ năng.<br />
<br />
Từ sự phân tích về thực trạng môn Giáo dục công dân ở các bậc học, cũng n ư n ững<br />
nhận thức về yêu cầu “đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đ o tạo” nêu trên c úng ta suy<br />
ngẫm về đội ngũ giáo viên v việc đ o tạo đội ngũ giáo viên ở các trường sư p ạm.<br />
<br />
3. Một s đ xu t t ng c ng tác đ tạo giáo viên môn Giáo d c công dân<br />
Quán triệt sâu sắc v đầy đủ tinh thần đổi mới trong đó âu t en c ốt của tiến<br />
tr n đổi mới ấy là nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Xác địn giáo viên, người thầy<br />
đóng vai trò quyết địn đối với thành bại của sự nghiệp giáo dục, đ o tạo. Nâng cao chất<br />
lượng đội ngũ giáo viên giáo dục công dân bắt đầu từ các trường sư p ạm, trong đó trước<br />
hết l đổi mới nội dung c ư ng tr n , p ư ng p áp dạy và học t eo địn ướng "coi<br />
trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học của học sin ”5. Đối với bậc đại học, các trường sư<br />
phạm là tự nghiên cứu, tự đ o tạo.<br />
<br />
Bắt đầu công việc đ o tạo từ việc nhanh chóng rà soát lại c ư ng tr n để có<br />
c ư ng tr n ợp lý, cân đối khả thi. Cụ thể l c ư ng tr n ợp lý về thời gian đ o tạo,<br />
về cấu tạo c ư ng tr n , đảm bảo tính logich tích hợp kiến thức dạng đồng tâm có sự kế<br />
thừa và phát huy kiến thức ở phổ t ông …<br />
<br />
Nội dung dạy được tích hợp theo các học phần, nội dung các học phần phải phong<br />
phú, thiết thực khả thi. Tính thiết thực và khả t i c ng đặc biệt đối với môn giáo dục công<br />
dân, vì môn giáo dục công dân là môn khoa học ứng dụng, học và dạy để l m người trong<br />
xã hội công dân, trong xã hội đề cao quyền lợi và trách nhiệm con người. Bộ luật của xã<br />
hội càng cụ thể, càng chi tiết, c ng đầy đủ, c ng văn min tiến bộ, càng tiến gần đến đạo<br />
đức (c úng ta đang sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật), vì thế nội dung cốt lõi<br />
của giáo dục công dân l đạo đức và pháp luật. Tính thiết thực và khả thi của nội dung<br />
c ư ng tr n t ể hiện trên tinh thần đó. Bám sát tin t ần đó nội dung dạy của chúng ta<br />
p ong p ú n ưng không bị “ n lâm” v giáo điều, tạo điều kiện c o người học thỏa mãn<br />
trong “bữa tiệc bufe” tri t ức của mình. Cụ thể trong c ư ng tr n đ o tạo ở trường sư<br />
phạm phải lấy nội dung c ư ng tr n ở phổ thông làm trọng tâm c bản, tốt nghiệp ra<br />
trường trở th n người giáo viên dạy môn GDCD phải biết học sinh học cái g để dạy cái<br />
gì! Rồi mới trên c sở đó m nâng cao, mở rộng.<br />
<br />
Người giáo viên hoạt động giáo dục nói chung và dạy học nói riêng phải có<br />
p ư ng p áp. P ư ng p áp dạy học hiện nay đi t eo ướng dạy cách học, người giảng<br />
viên l người tổ chức, ướng dẫn, tạo điều kiện, giúp đỡ sin viên p át uy tư duy, c ủ<br />
động sáng tạo nghiên cứu, thực nghiệm chiếm lĩn tri t ức, rèn kỹ năng t ực hành, ứng<br />
dụng. Trong quá trình giáo dục phải kiên trì nguyên tắc lấy người học làm trung tâm.<br />
P ư ng p áp p ải p ong p ú đa dạng, không thể có p ư ng p áp vạn năng c o tất cả các<br />
nội dung. N ưng một nội dung có thể cần nhiều p ư ng p áp v p ải biết kết hợp nhuần<br />
nhuyễn nhiều p ư ng p áp n ằm đem lại hiệu quả giáo dục cao nhất. Vì thế giáo sinh ở<br />
các trường sư p ạm phải được trang bị và rèn luyện các p ư ng p áp dạy học và giáo<br />
dục, càng trang bị nhiều p ư ng p áp, rèn c ng ỹ các p ư ng p áp c ng tốt (thực chất<br />
là luyện tay nghề), trên c sở quan điểm chung về p ư ng p áp dạy - học là:<br />
<br />
<br />
5<br />
Sđd<br />
a) PPDH môn GDCD trường THCS phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng<br />
tạo của HS.<br />
<br />
b) Dạy học GDCD thông qua các hoạt động của HS.<br />
<br />
c) PPDH GDCD theo quan điểm hợp tác.<br />
<br />
d) Dạy học GDCD phải gắn với thực tiễn cuộc sống của học sinh.<br />
<br />
e) Dạy học GDCD phải kết hợp giữa PPDH và phương pháp giáo dục đạo đức,<br />
giữa các PPDH hiện đại và PPDH truyền thống.<br />
<br />
g) Dạy học GDCD phải chú trọng s dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học.<br />
<br />
h) Dạy học GDCD cần phải phối, kết hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài<br />
nhà trường, nhằm xây dựng môi trường dạy học, giáo dục lành mạnh, khép kín.<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
<br />
1. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khóa I (nghị<br />
quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục v đ o tạo.<br />
<br />
2. Đảng CSVN: V n kiện H đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, NXB chính trị<br />
quốc gia HN 1996.<br />
<br />
3. Triển khai nghị quyết H I , NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội 2001.<br />
<br />
4. Đảng CSVN: V n kiện H đại biểu toàn quốc lần thứ IV, NXB chính trị quốc<br />
gia HN 2001.<br />
<br />
5. Đảng CSVN V n kiện hội nghị lần thứ: 5,6,7,8,9,10 Ban chấp hành TW khóa<br />
IV, NXB chính trị quốc gia HN 2002.<br />
<br />
6. Ban khoa giáo TW, Triển khai nghị quyết ại hội I trong lĩnh vực khoa giáo,<br />
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2001.<br />
<br />
7. Bộ trưởng Bộ GD&ĐT P ạm Vũ Luận: "Đổi mới to n diện giáo dục lần n y<br />
xứng tầm l một cuộc các mạng".<br />
<br />
8. PGS, TS. Vũ Trọng Dung, “Giáo tr n Đạo đức học Mác-Lênin”, NXB. C n<br />
trị quốc gia. Hà Nội, 2005.<br />
9. PGS,TS. Hà Nhật T ăng,“Giáo tr n n ập môn Giáo dục công dân”, NXB Đại<br />
học sư p ạm, 2003.<br />
<br />
10. PGS,TS. Hà Nhật T ăng, Giáo tr n Cao đẳng sư p ạm, “Giáo dục hệ thống<br />
giá trị đạo đức n ân văn”, NXB Giáo dục 1998.<br />
<br />
11. Sách giáo khoa phổ thông (các lớp 6,7,8,9,10,11,12).<br />
<br />
12. Viện Khoa học xã hội Việt Nam Kỷ yếu khoa học Việt Nam hội nhập và phát<br />
triển, tháng 12/2008.<br />
<br />
13. Báo Giáo dục và thời đại, số 123 ra ng y 13 t áng 10 năm 200 .<br />
<br />
14. Tài liệu “Học tập và làm theo tấm gư ng đạo đức Hồ C Min ”.<br />