VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2018, tr 170-174<br />
<br />
ĐỔI MỚI NỘI DUNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP<br />
THEO HƯỚNG TÍCH HỢP LIÊN MÔN TRONG GIẢNG DẠY<br />
HỌC PHẦN TOÁN CAO CẤP Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI<br />
Lê Bá Phương - Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội<br />
Ngày nhận bài: 20/04/2018; ngày sửa chữa: 27/05/2018; ngày duyệt đăng: 30/05/2018.<br />
Abstract: This article presents situation of test and assessment contents of learning outcomes of<br />
learners in teaching the module Advanced mathematics at Hanoi University of Industry. Based on<br />
this analysis, the article proposes some requirements for the innovation of test and assessment<br />
contents of learning results towards integration in teaching advanced mathematics with aim to meet<br />
the demands of reality in current period.<br />
Keywords: Intergrated teaching, advanced mathematics, Hanoi University of Industry,<br />
assessment, test, learning outcomes.<br />
1. Mở đầu<br />
Theo [1], “Dạy học tích hợp là một quan điểm sư<br />
phạm, ở đó người học cần huy động (mọi) nguồn lực để<br />
giải quyết một tình huống phức hợp - có vấn đề nhằm<br />
phát triển các năng lực và phẩm chất cá nhân”. Trong<br />
bối cảnh hiện nay, giáo dục STEM (viết tắt của các từ<br />
Science (khoa học), Technology (công nghệ),<br />
Engineering (kĩ thuật) và Maths (toán học)) cũng là một<br />
hướng nghiên cứu, triển khai theo xu hướng tích hợp,<br />
được thực hiện từ giáo dục tiểu học lên tới giáo dục đại<br />
học. Trong các nhà trường đại học hiện nay, việc tích hợp<br />
trong đào tạo theo xu hướng STEM đã dẫn tới việc phải<br />
đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá: đánh giá theo<br />
hướng tích hợp, chẳng hạn như là sự đánh giá đòi hỏi<br />
năng lực giải quyết vấn đề một cách tổng hợp liên quan<br />
giữa khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học.<br />
Trước đây, tại Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội,<br />
việc dạy Toán chưa gắn với thực tiễn nghề nghiệp, chưa<br />
chú ý tới việc tích hợp với các môn chuyên ngành, môn<br />
học khác trong dạy học Toán cao cấp. Tuy vậy, trong bối<br />
cảnh mới, cần đổi mới hoạt động dạy học thông qua tích<br />
hợp, liên môn và đổi mới công tác kiểm tra đánh giá cũng<br />
theo hướng tích hợp, liên môn, gắn với thực tiễn nghề<br />
nghiệp sau đào tạo. Hơn nữa, muốn tăng cường gắn kết<br />
giữa Toán cao cấp với thực tiễn đào tạo nghề nghiệp cho<br />
SV Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội thông qua việc<br />
dạy tích hợp liên môn, cần thiết phải đồng bộ mục tiêu nội dung - phương pháp dạy và học với khâu kiểm tra,<br />
đánh giá kết quả học tập.<br />
Bài viết trình bày một số định hướng và ví dụ về việc<br />
đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá trong dạy học Toán<br />
cao cấp cho sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Hà<br />
Nội theo hướng tích hợp, liên môn.<br />
2. Nội dung nghiên cứu<br />
<br />
2.1. Thực trạng kiểm tra, đánh giá trong dạy học học<br />
phần Toán cao cấp tại Trường Đại học Công nghiệp<br />
Hà Nội<br />
Qua khảo sát thực tế các đề kiểm tra kết thúc học<br />
phần của nhà trường trong những năm gần đây, chúng tôi<br />
nhận thấy: - Nội dung kiểm tra đánh giá chủ yếu tập trung<br />
vào những câu hỏi, bài tập thuần túy về yêu cầu toán học<br />
và dùng chung cho tất cả các ngành nghề đào tạo trong<br />
nhà trường; - Hình thức kiểm tra, đánh giá chủ yếu vẫn là<br />
tự luận; - Việc kiểm tra, đánh giá chỉ mới một chiều của<br />
GV đối với SV; - Chủ yếu vẫn chỉ đánh giá kết quả dưới<br />
dạng kiến thức và kĩ năng ở cuối quá trình học tập Toán<br />
cao cấp, chưa chú ý đến đánh giá trong quá trình học<br />
Toán cao cấp và học nghề; - Chưa đánh giá được năng<br />
lực vận dụng Toán cao cấp vào thực tiễn học nghề ở<br />
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.<br />
Chẳng hạn, có thể hình dung được các nhận xét trên<br />
từ đề thi dành cho SV khoa Khoa học cơ bản như sau<br />
(xem trang bên).<br />
Để khắc phục những tồn tại trên, việc đổi mới mục<br />
tiêu, nội dung, PP dạy và học theo hướng tích hợp liên môn<br />
phải tiến hành đồng bộ với việc đổi mới nội dung, cách<br />
thức kiểm tra đánh giá kết quả. Nếu giữ nguyên kiểu nội<br />
dung câu hỏi, bài tập trong đề kiểm tra, và cách thức đánh<br />
giá chủ yếu dựa vào kết quả của bài toán,... thì sẽ không<br />
đạt được mục đích đổi mới, dễ dẫn đến tình trạng học và<br />
thi theo kiểu “đối phó”, mà SV không thực sự có NL vận<br />
dụng công cụ toán học vào thực tiễn học nghề. Hơn nữa,<br />
trong kiểm tra, đánh giá, chỉ khi nào GV thể hiện yêu cầu<br />
liên hệ - gắn Toán cao cấp với việc giải quyết bài toán thực<br />
tiễn nghề nghiệp, mới động viên, làm cho SV nảy sinh nhu<br />
cầu đáp ứng, từ đó mới tác động ngược trở lại quá trình<br />
học tập, làm cho họ ham thích, tích cực học toán với nhu<br />
cầu vận dụng vào thực tiễn học nghề của mình.<br />
<br />
170<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2018, tr 170-174<br />
<br />
BỘ CÔNG THƯƠNG<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI<br />
Khoa Khoa học cơ bản<br />
Mã đề: 3592<br />
Câu 1 (3 điểm)<br />
y<br />
x3<br />
a) Cho z e x . Tính A xyz xy'' y 2 z yy'' xz x' yz y' .<br />
y<br />
<br />
ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN<br />
Môn thi: Toán cao cấp 2<br />
Trình độ: Đại học<br />
Thời gian thi: 90 phút<br />
<br />
b) Tìm cực trị của hàm số z x 2 3 y 2 thỏa mãn điều kiện x2 6 y 3<br />
Câu 2 (3 điểm) Giải các phương trình vi phân sau<br />
a) xy ' 4 y x 2 y 0 . b) y '' 2 y ' 3 y x 2 2 e x<br />
Câu 3 (3 điểm)<br />
0<br />
<br />
y 3<br />
<br />
2<br />
<br />
y2 4<br />
<br />
a) Đổi thứ tự lấy tích phân I dy<br />
b) Tính J <br />
<br />
y<br />
<br />
<br />
2<br />
<br />
<br />
<br />
f ( x, y )dx .<br />
<br />
2 xy dx x 2 xy dy với L là đường tròn x 2 y 2 2 x .<br />
<br />
L<br />
<br />
2.2. Đổi mới cách ra đề kiểm tra, đánh giá trong dạy<br />
học học phần Toán cao cấp tại Trường Đại học Công<br />
nghiệp Hà Nội<br />
Trước khi và để chuẩn bị cho việc đổi mới công tác<br />
kiểm tra, đánh giá kết thúc học phần Toán cao cấp, trong<br />
quá trình dạy học, chúng tôi đã triển khai việc tích hợp<br />
giữa Toán cao cấp với các môn học khác, thực tiễn nghề<br />
nghiệp. Qua quá trình đó, sinh viên đã được làm quen,<br />
tập dượt các hoạt động mô hình hóa toán học, tập dượt<br />
việc vận dụng các kiến thức toán cao cấp trong các môn<br />
học khác, trong thực tiễn. Tuy vậy, cùng với quá trình đó,<br />
chúng tôi tiến hành đổi mới nội dung và hình thức kiểm<br />
tra, đánh giá.<br />
Theo hướng chuyển từ kiểm tra đánh giá lí thuyết và<br />
thực hành vận dụng ngay trong môn học Toán cao cấp<br />
một cách thuần túy, chúng tôi tập trung xây dựng hệ<br />
thống câu hỏi - bài tập để kiểm tra nhiều mặt với yêu cầu<br />
như sau: - Kiểm tra khả năng nắm vững kiến thức và có<br />
kĩ năng vận dụng trong nội bộ môn Toán; - Kiểm tra kĩ<br />
năng vận dụng các kiến thức cơ bản của Toán cao cấp<br />
<br />
trong môn học cơ bản khác (Vật lí, Hóa học,...); - Kiểm<br />
tra khả năng vận dụng các kiến thức Toán cao cấp trong<br />
những bài toán thực tế đời sống và thực tế nghề nghiệp ở<br />
mức độ tương đối đơn giản; - Đề kiểm tra phải có sự khác<br />
biệt về nội dung câu hỏi ở mức khoảng 50% tương ứng<br />
đối với các nhóm ngành khác nhau.<br />
Về hình thức kiểm tra, đánh giá: - Phối hợp giữa tự<br />
luận và trắc nghiệm khách quan (để tăng về lượng các<br />
nội dung kiểm tra, đánh giá); - Tăng cường kiểm tra,<br />
đánh giá trong quá trình học, phối hợp với GV dạy môn<br />
chuyên ngành để đánh giá năng lực vận dụng toán học<br />
vào thực tiễn nghề nghiệp thông qua hình thức làm bài<br />
tập theo từng chủ đề, nghiên cứu khoa học liên môn,...<br />
Ví dụ 1: Điều chỉnh nội dung kiểm tra kết thúc học<br />
phần theo hướng tăng cường câu hỏi tích hợp liên môn,<br />
bài tập yêu cầu vận dụng Toán cao cấp vào thực tiễn.<br />
Ở đây chúng tôi trình bày mẫu đề thi và đáp án của<br />
đề thi kết thúc học phần môn Toán cao cấp được biên<br />
soạn dành riêng cho ngành cơ khí sau khi đã thực hiện<br />
việc dạy tích hợp liên môn.<br />
<br />
BỘ CÔNG THƯƠNG<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI<br />
Khoa Khoa học cơ bản<br />
Mã đề: CK 01<br />
<br />
ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN<br />
Môn thi: Toán cao cấp 2<br />
Trình độ: Đại học - Ngành Cơ khí<br />
Thời gian thi: 90 phút<br />
<br />
Câu 1 (1 điểm). Ba bạn sinh viên Hùng, Dũng, Mạnh đang ngồi học nhóm thì một bạn sinh viên cùng lớp đến<br />
dy y 1<br />
<br />
hỏi về nghiệm của phương trình vi phân:<br />
.Sau một lúc giải, Hùng đưa ra nghiệm là y(t ) t , Dũng<br />
dt t 1<br />
đưa ra nghiệm là y(t ) 2t 1 , Mạnh đưa ra nghiệm là y (t ) t 2 2 . Hỏi ai trả lời đúng?<br />
<br />
171<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2018, tr 170-174<br />
<br />
Câu 2 (2 điểm). Từ 12m 2 tôn hoa, cần chế tạo ra một chiếc thùng có dạng hình hộp chữ nhật và không có nắp sao<br />
cho thể tích của nó lớn nhất. Hỏi chiều dài, rộng, cao của chiếc thùng là bao nhiêu thì thể tích của chiếc thùng sẽ<br />
lớn nhất?<br />
Câu 3 (2 điểm). Xét chuyển động của một vật có khối lượng m tại một đầu của một chiếc lò xo hoặc là thẳng<br />
đứng (như trong hình 1) hoặc nằm ngang trên một bề mặt bằng phẳng (như trong hình 2).<br />
<br />
Theo Định luật Hooke, nếu lò xo được kéo giãn (hoặc nén) x đơn vị chiều dài tự nhiên của nó, thì nó tạo nên một<br />
lực tỉ lệ thuận với x: Fđàn hồi = -kx, trong đó k là hằng số dương (được gọi là hệ số co giãn). Nếu chúng ta bỏ qua<br />
mọi lực cản (sức cản không khí hoặc ma sát), thì theo Định luật thứ hai của Newton ta có F = ma.<br />
Giả sử một vật thể có khối lượng 2kg được treo ở đầu một chiếc lò xo có độ dài tự nhiên 0,5m. Một lực 25,6N là<br />
cần thiết để duy trì kéo dài lò xo đến độ dài 0,7m. Giả sử lò xo được kéo dài tới độ dài 0,7m và sau đó được thả<br />
ra với vận tốc ban đầu bằng 0, tìm vị trí của vật thể tại thời điểm t bất kì.<br />
Câu 4 (1 điểm).<br />
a) Một bu lông được xiết chặt bởi một lực 40N từ chiếc cờ lê dài 0,25m (hình 3). Tìm độ lớn của mô men quay<br />
(xoắn) đối với tâm của bu lông.<br />
b) Một bàn đạp xe đạp được đạp bằng chân với một lực là 60N. Trục bàn đạp dài 18cm (hình 4). Tìm độ lớn của<br />
mô men xoắn ở P.<br />
<br />
Hình 3<br />
Hình 4<br />
Câu 5 (2 điểm). Vật A chuyển động trượt theo mặt nghiêng, nhờ sợi dây không giãn truyền chuyển động quay<br />
cho bánh răng kép (I), bánh răng kép (I) truyền chuyển động quay cho bánh răng (II) bằng tiếp xúc ngoài (hình<br />
5). Tại thời điểm t vật A có vận tốc và gia tốc lần lượt là VA , WA . Hãy xác định vận tốc quay và gia tốc quay của<br />
bánh răng (II) tại thời điểm t.<br />
<br />
Hình 5<br />
<br />
Hình 6<br />
<br />
Câu 6 (2 điểm). Một vật nặng chuyển động trên mặt phẳng nghiêng với góc nghiêng 300 so với phương nằm<br />
ngang (hình 6). Hệ số ma sát giữa vật và mặt phẳng nghiêng là f 0,1 . Vật chuyển động lên trên với vận tốc<br />
ban đầu là V0 15m . Hỏi quãng đường và thời gian vật đã chuyển động cho tới khi vật dừng lại?<br />
<br />
172<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2018, tr 170-174<br />
<br />
Thông qua đáp án dưới đây, có thể thấy được yêu cầu<br />
cũng như khả năng đánh giá khả năng giải toán, giải<br />
quyết các vấn đề tích hợp, liên môn của sinh viên thông<br />
qua giải các bài toán thực tiễn hay các bài toán liên quan<br />
đến thực tiễn nghề nghiệp sau đào tạo.<br />
dy y 1<br />
dy<br />
dt<br />
Câu 1. Ta có<br />
.<br />
<br />
<br />
<br />
dt t 1<br />
y 1 t 1<br />
dy<br />
dt<br />
<br />
y 1<br />
t 1<br />
<br />
Lấy tích phân 2 vế ta được <br />
<br />
ma kx m.<br />
m.<br />
<br />
Đây là phương trình vi phân tuyến tính cấp hai.<br />
Phương trình đặc trưng là mr 2 k 0 với các nghiệm<br />
r i , trong đó k m . Vì vậy nghiệm tổng<br />
<br />
Từ Định luật Hooke, lực cần thiết để kéo giãn lò xo<br />
là k(0.2) = 25.6, nên k =128. Sử dụng giá trị này của k<br />
cùng với m = 2 vào phương trình (1) ta có<br />
<br />
y 1 M (t 1) C(t 1) y Ct C 1 .<br />
<br />
Chọn C 1 , ta được y t ; chọn C 2 , ta được<br />
y 2t 1.<br />
<br />
2<br />
<br />
x(t ) C1 cos8t C2 sin 8t<br />
<br />
Chúng ta có điều kiện đầu x(0) = 0, 2<br />
C1 cos8.0 C2 sin 8.0 0, 2 C1 0, 2<br />
<br />
2xz 2 yz xy 12<br />
<br />
Từ x(t ) C1 cos8t C2 sin 8t<br />
<br />
12 xy<br />
12 xy 12 xy x 2 y 2<br />
.<br />
z<br />
V xy<br />
<br />
2( x y)<br />
2( x y)<br />
2( x y)<br />
<br />
V <br />
<br />
V <br />
''<br />
xx<br />
<br />
Vxy'' <br />
Vyy'' <br />
<br />
2 x y<br />
<br />
2<br />
<br />
;V <br />
'<br />
y<br />
<br />
y5 xy 4 12 xy 2 12 y3<br />
<br />
x y<br />
<br />
4<br />
<br />
12 x 2 2 yx3 x 2 y 2<br />
2 x y<br />
<br />
2<br />
<br />
x y<br />
<br />
4<br />
<br />
x5 x4 y 12 x3 12 xy 2<br />
<br />
x y<br />
<br />
4<br />
<br />
x' (t ) 8C1 sin 8t 8C2 cos8t<br />
<br />
Vì vận tốc ban đầu là x’(0) = 0, nên<br />
8C1 sin 8.0 8C2 cos8.0 0 C2 0<br />
<br />
;<br />
<br />
1<br />
x(t ) cos8t.<br />
5<br />
Vậy : Ở thời điểm t thì khoảng cách x từ vị trí cân<br />
1<br />
bằng tới vật thể là x cos8t .<br />
5<br />
Câu 4. a) Độ lớn của mô men tại tâm của bu lông là<br />
<br />
;<br />
<br />
12 x2 y 12 xy 2 4 x2 y3 4 x3 y 2 xy 4 x4 y<br />
<br />
d2x<br />
128 x 0 .<br />
dt 2<br />
<br />
Nghiệm của phương trình này là<br />
<br />
Vậy Hùng và Dũng đã trả lời đúng.<br />
Câu 2. Gọi chiều dài, rộng, cao của chiếc thùng lần<br />
lượt là x, y, z . Khi đó thể tích của chiếc thùng sẽ là<br />
V xyz . Theo giả thiết, ta có :<br />
<br />
12 y 2 2 xy3 x2 y 2<br />
<br />
d2x<br />
kx 0 (1)<br />
dt 2<br />
<br />
quát là x(t ) C1 cos t C2 sin t .<br />
<br />
ln y 1 ln t 1 K ln t 1 ln M ln M (t 1)<br />
<br />
'<br />
x<br />
<br />
d2x<br />
kx (hay m.x'' (t ) k.x(t ) )<br />
dt 2<br />
<br />
;<br />
<br />
.<br />
<br />
r F sin 750 (0, 25).(40).sin 750 9, 66 N .m 9, 66 J .<br />
<br />
b) Độ lớn của mô men ở P là<br />
<br />
Vx' 0<br />
x 2<br />
<br />
Ta có '<br />
<br />
y 2<br />
<br />
Vy 0<br />
<br />
r F sin(700 100 ) (0,18).(60).sin 800 10, 6 N .m 10, 6 J .<br />
<br />
Câu 5. Theo công thức về truyền chuyển động giữa<br />
V<br />
vật A và bánh răng kép (I), ta có: VA R.1 1 A<br />
R<br />
<br />
256<br />
128<br />
A Vxx'' (2, 2) <br />
; B Vxy'' (2, 2) <br />
;<br />
336<br />
336<br />
256<br />
C Vyy'' (2, 2) <br />
.<br />
336<br />
<br />
'<br />
<br />
V W<br />
1 (t ) A A (1) (gia tốc bằng đạo<br />
R<br />
R<br />
hàm của vận tốc).<br />
Theo công thức về truyền chuyển động giữa bánh<br />
răng (II) và bánh răng kép (I), ta có:<br />
2<br />
R<br />
R .<br />
1 2 1 1<br />
1<br />
R2<br />
R2<br />
'<br />
1<br />
<br />
B 2 AC 0<br />
V đạt cực đại tại điểm (2, 2).<br />
Vì <br />
A 0<br />
Kết luận: x y 2, z 1thì thể tích của chiếc thùng<br />
sẽ lớn nhất ( 4m 3 ).<br />
Câu 3. Từ F = -kx và F = ma, ta có:<br />
<br />
173<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2018, tr 170-174<br />
<br />
VJE<br />
<br />
'<br />
<br />
R . <br />
R .<br />
2 2 (t ) 1 1 1 1 (2)<br />
R2<br />
R2 <br />
(dấu (-) thể hiện các chiều quay ngược nhau).<br />
R V<br />
R W<br />
Từ (1) và (2) ta có: 2 1 . A ; 2 1 . A<br />
R2 R<br />
R2 R<br />
'<br />
<br />
Câu 6. Chọn hệ trục tọa độ Oxy như hình 2.21, gốc<br />
O trùng vị trí ban đầu, trục Ox hướng theo chiều chuyển<br />
động. Coi vật như chất điểm M, chuyển động thẳng theo<br />
Ox .Gọi x là quãng đường vật đi được tại thời điểm t<br />
giây. Các lực tác dụng lên vật gồm: trọng lượng P , lực<br />
ma sát FC , phản lực N .<br />
- Phương trình vi phân chuyển động của vật là:<br />
m.a P N FC .<br />
- Chiếu phương trình lên Ox , ta được:<br />
P<br />
1<br />
m.a P.sin 300 F .x'' P F<br />
g<br />
2<br />
- Chiếu phương trình lên Oy , ta được:<br />
<br />
3<br />
P<br />
2<br />
- Giải hệ hai phương trình trên ta có:<br />
0 N P.cos300 0 N <br />
<br />
N<br />
<br />
<br />
3<br />
3<br />
P F f .N f . P<br />
2<br />
2<br />
<br />
P ''<br />
1<br />
3<br />
.x P f .<br />
P<br />
g<br />
2<br />
2<br />
<br />
g<br />
x'' .(1 3. f )<br />
2<br />
g<br />
x' .(1 3. f ).t C1<br />
2<br />
<br />
(1)<br />
<br />
g<br />
t2<br />
x .(1 3. f ). C1t C2<br />
2<br />
2<br />
<br />
(2)<br />
<br />
Khi t 0 thì V0 15 x' , thay vào (1) ta được<br />
C1 15 .<br />
Khi t 0 thì x 0 , thay vào (2) ta được C2 0 .<br />
Vậy ta có phương trình chuyển động của vật nặng là:<br />
9,81<br />
t2<br />
x<br />
.(1 3.0,1). 15t (3) .<br />
2<br />
2<br />
Khi vật nặng dừng lại thì V 0 , tức x ' 0 . Từ (1)<br />
và (3) ta có: t 2, 61s ; x 19,55m .<br />
3. Kết luận<br />
Với việc điều chỉnh nội dung câu hỏi, bài tập kiểm<br />
<br />
tra, theo hướng tăng cường, bổ sung yêu cầu vận dụng<br />
vào giải bài tập thực tiễn như trong đề thi mẫu mà chúng<br />
tôi đã thiết kế thì buộc SV phải thay đổi thái độ cũng như<br />
cách học Toán cao cấp. Việc thay đổi ở đây sẽ theo chiều<br />
hướng tích cực, SV sẽ chủ động học Toán cao cấp hơn,<br />
SV am hiểu và nắm vững kiến thức hơn, đồng thời SV<br />
cũng chú ý tới việc tập luyện những kĩ năng vận dụng<br />
Toán cao cấp vào thực tiễn... Nhờ vậy, SV đã hình thành<br />
ý thức, thói quen và cả khả năng tự học, tự nghiên cứu,<br />
hiểu được ý nghĩa của việc học Toán cao cấp là góp phần<br />
và chuẩn bị cho việc vận dụng vào thực tiễn cuộc sống<br />
và thực tiễn nghề nghiệp.<br />
Tài liệu tham khảo<br />
[1] Đỗ Hương Trà (chủ biên) - Nguyễn Văn Biên - Trần<br />
Khánh Ngọc - Trần Trung Ninh - Trần Thị Thanh<br />
Thuý - Nguyễn Công Khanh - Nguyễn Vũ Bích<br />
Hiền (2015). Dạy học tích hợp phát triển năng lực<br />
học sinh (Quyển I. Khoa học Tự nhiên). NXB Đại<br />
học Sư phạm.<br />
[2] Xavier Roegiers (1996). Sư phạm tích hợp hay Làm<br />
thế nào để phát triển các năng lực ở nhà trường<br />
(Bản dịch tiếng Việt). NXB Giáo dục.<br />
[3] Hà Thị Lan Hương (2015). Dạy học tích hợp vì mục<br />
tiêu phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học<br />
sinh. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm<br />
Hà Nội, Vol. 60, No. 6A, tr 91-96.<br />
[4] Đỗ Hương Trà (2014). Từ dạy học tích hợp liên môn<br />
đến đào tạo giáo viên dạy học tiéch hợp liên môn<br />
trong các trường sư phạm và một số giải pháp. Tạp<br />
chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội,<br />
Vol. 60, No. 6, tr 21-30.<br />
[5] Thomas Edwin Buabeng (2014). Work intergrated<br />
learning (WIL): A phenomenographic study of<br />
student-teachers’ experience. Mediterranean Journal<br />
of Social Sciences, Vol. 5, No. 7, pp. 300-306.<br />
[6] Bùi Văn Hồng (2015). Dạy học tích hợp trong giáo<br />
dục nghề nghiệp theo lí thuyết học tập trải nghiệm<br />
của David A. Kolb. Tạp chí Khoa học, Trường Đại<br />
học Sư phạm Hà Nội, Vol. 60, No. 8D, tr 37-46.<br />
[7] Phan Văn Lí (2017). Dạy học toán cơ bản theo<br />
hướng liên môn giúp sinh viên vận dụng, gắn kết<br />
kiến thức môn học với các môn học khác thông qua<br />
các bài toán thực tiễn. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt<br />
tháng 7, tr 126-129.<br />
[8] Nguyễn Thị Sơn (2017). Rèn luyện kĩ năng nghề<br />
nghiệp cho sinh viên đại học ngành Quản trị kinh<br />
doanh qua các bài giảng học phần Toán cao cấp.<br />
Tạp chí Giáo dục, số 416, tr 34-36.<br />
<br />
174<br />
<br />