KHOA HỌC XÃ HỘI - ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG<br />
<br />
<br />
<br />
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG RỦI RO TÍN DỤNG<br />
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI<br />
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ<br />
Trần Quốc Hoàn, Lê Văn Cương<br />
Trường Đại học Hùng Vương<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Trong khi hiệp ước Basel đã khuyến khích các ngân hàng thương mại (NHTM) xây dựng các cách<br />
thức và mô hình nhằm lượng hóa rủi ro tín dụng (RRTD) theo khung giá trị VAR, thì ở hệ thống NHTM<br />
Việt Nam, các NHTM chủ yếu vẫn đo lường RRTD dựa trên chỉ tiêu nợ xấu và nợ quá hạn, việc áp<br />
dụng các phương pháp lượng hóa RRTD hiện đại mới chỉ ở giai đoạn đầu thử nghiệm. Việc đổi mới các<br />
phương pháp đo lường RRTD sẽ giúp ngân hàng chủ động xây dựng kế hoạch hành động và sử dụng vốn<br />
phù hợp hạn chế tổn thất, giúp cho ngân hàng có sự nhìn nhận chính xác hơn về triển vọng kinh doanh<br />
trong tương lai, từ đó có khả năng hoạch định chính sách kinh doanh phù hợp.<br />
Từ khóa: Rủi ro tín dụng, ngân hàng thương mại, Phú Thọ, VAR<br />
<br />
<br />
<br />
1. MỞ ĐẦU<br />
Hiện nay, nợ xấu và RRTD tiếp tục là vấn đề lớn cản trở sự phát triển toàn diện của hệ thống<br />
ngân hàng thương mại. Đứng trước tình hình này, để đảm bảo hệ thống ngân hàng Việt Nam hoạt<br />
động ổn định vững chắc, Ngân hàng nhà nước Việt nam đã định hướng chiến lược phát triển trong<br />
lĩnh vực ngân hàng từ nay đến năm 2020 theo hướng tập trung quản trị rủi ro nói chung và quản trị<br />
RRTD nói riêng. Do đó, việc lượng hóa RRTD theo thông lệ quốc tế trở thành vấn đề cấp thiết tại<br />
các NHTM. Việc lượng hóa RRTD một cách chính xác không chỉ giúp các NHTM chọn lọc khách<br />
hàng, định giá các khoản cho vay hiệu quả mà còn giúp các NHTM thiết lập dự phòng RRTD và<br />
mức vốn kinh tế cần thiết để chống đỡ rủi ro.<br />
Tỉnh Phú Thọ có một số lượng lớn các NHTM đang hoạt động và quy mô ngày càng tăng,<br />
cạnh tranh trong hoạt động tín dụng ngày càng sôi động. Thực tiễn hoạt động tín dụng tại các<br />
NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thời gian qua cũng cho thấy RRTD vẫn chưa được kiểm soát một<br />
cách có hiệu quả và đang có xu hướng ngày một gia tăng, thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu<br />
còn ở mức cao. Chính vì vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra là RRTD phải được quản lý, kiểm soát một<br />
cách bài bản và có hiệu quả, đảm bảo tín dụng hoạt động trong phạm vi rủi ro có thể chấp nhận<br />
được, hỗ trợ việc phân bổ vốn hiệu quả hơn trong hoạt động tín dụng, giảm thiểu thiệt hại phát sinh<br />
từ RRTD và tăng thêm lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng. Góp phần nâng cao uy tín và tạo ra<br />
lợi thế của ngân hàng trong cạnh tranh.<br />
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đề tài tiếp cận đối tượng nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp duy vật biện<br />
chứng làm phương pháp luận chung, đồng thời đề tài sử dụng đa dạng các phương pháp nghiên cứu<br />
khác nhau như phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh,... Đề tài nhấn mạnh việc khảo<br />
<br />
KHCN 2 (31) - 2014 147<br />
KHOA HỌC XÃ HỘI - ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG<br />
<br />
sát tổng kết thực tiễn, lấy thực tiễn so sánh với khung lý thuyết về quản trị RRTD để luận chứng,<br />
từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị RRTD tại các NHTM trên địa bàn<br />
tỉnh Phú Thọ.<br />
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Khái niệm<br />
RRTD trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín<br />
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng<br />
thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.<br />
Quản trị RRTD trong ngân hàng là tổng hòa các biện pháp, các chính sách để nắm bắt được<br />
sự phát sinh và lượng hóa được những tổn thất tiềm ẩn từ đó tìm cách giảm thiểu hoặc loại bỏ những<br />
tổn thất này.<br />
3.2. Các phương pháp đo lường RRTD<br />
Phương pháp được các ngân hàng sử dụng để đo lường RRTD có thể là phương pháp định<br />
tính hoặc phương pháp định lượng hoặc kết hợp cả định tính và định lượng.<br />
- Các phương pháp định tính:<br />
+ Mô hình 6C - Dùng để đánh giá tư cách người vay (Character), năng lực tài chính (Capac-<br />
ity), khả năng tạo ra thu nhập (Cash), tài sản bảo đảm (Collateral), điều kiện (Conditions), kiểm soát<br />
(Control).<br />
+ Mô hình CAMPARI - Dùng để đánh giá tư cách người đi vay (Character), khả năng<br />
(Ability), lãi cho vay (Margin), mục đích vay vốn (Purpore), số tiền vay (Amount), khả năng trả<br />
nợ (Repayment), bảo đảo đối với khoản vay (Insurance).<br />
+ Phương pháp sử dụng ý kiến chuyên gia.<br />
- Các phương pháp định lượng:<br />
+ Mô hình điểm số Z (Z- credit scoring model).<br />
+ Phương pháp ước tính tổn thất tín dụng dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu đánh giá nội bộ -<br />
IRB (Internal Ratings Based approach).<br />
+ Mô hình đo lường giá trị rủi ro (VAR).<br />
+ Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.<br />
3.3. Thực trạng đo lường RRTD của các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ<br />
Hầu hết các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đều đã nhận thức được tầm quan trọng phải<br />
phải lượng hóa được RRTD, một số ngân hàng đang trong giai đoạn nghiên cứu hoặc thử nghiệm<br />
lượng hóa RRTD.<br />
Đa số các NHTM đều đã và đang xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ làm cơ<br />
sở cho việc phân loại khách hàng cũng như đánh giá RRTD. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội<br />
bộ được xem như là một trong những căn cứ cơ bản nhất để ngân hàng tính toán các thước đo<br />
rủi ro PD (Probability of Default - xác suất khách hàng không trả được nợ), LGD (Loss Given<br />
Default - tỷ trọng tổn thất ước tính) cho từng đối tượng khách hàng, từ đó tính toán các thông<br />
số EL (Expected Loss - tổn thất có thể ước tính), UL (Tổn thất không thể dự tín được) và VAR<br />
tín dụng. Tuy nhiên, đã số các NHTM cũng mới chỉ bước đầu ứng dụng hệ thống xếp hạng tín<br />
<br />
148 KHCN 2 (31) - 2014<br />
KHOA HỌC XÃ HỘI - ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG<br />
<br />
dụng nội bộ để lượng hóa rủi ro. Trong số các ngân hàng đi đầu về việc lượng hóa RRTD, một<br />
số ngân hàng đã sử dụng hạng khách hàng theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để tính ra<br />
PD (phương pháp thống kê toán học thông thường chứ chưa phải phương pháp mô hình hóa).<br />
Chỉ tiêu LGD được một số ngân hàng tính dựa trên giá trị khoản vay, giá trị tài sản đảm bảo<br />
và loại tài sản đảm bảo, một số ngân hàng khác đưa ra giả định về LGD theo một tỷ lệ % nhất<br />
định dựa trên nhóm nợ. Các ngân hàng này đã tính được EL nhằm ra quyết định cho vay và làm<br />
sơ sở để trích lập dự phòng rủi ro. Việc tính toán UL và VAR tín dụng cũng bước đầu được các<br />
ngân hàng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thử tính toán nhưng cũng chưa mang lại kết quả đáng tin<br />
cậy. Nhóm tác giả đã tiến hành khảo sát việc đo lường RRTD tại một số ngân hàng thương mại<br />
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và thu được kết quả sau:<br />
Bảng kết quả khảo sát các phương pháp đo lường RRTD<br />
tại một số NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ<br />
Các kết quả công việc lượng<br />
hóa rủi ro tín dụng tại các<br />
Vietcombank BIDV VIB Techcombank Vietinbank Agribank<br />
ngân hàng thương mại trên<br />
địa bàn tỉnh Phú Thọ<br />
Đã xây dựng và sử dụng hệ<br />
thống xếp hạng tín dụng nội Đã xây dựng và sử dụng<br />
bộ để phân loại khách hàng<br />
Đã tính toán các chỉ số PD, Đang lộ trình Chưa tính<br />
Đã tính toán cho một số nhóm khách hàng<br />
LGD, EL thực hiện toán<br />
Đã tính toán UL và VAR tín<br />
Chưa tính toán<br />
dụng<br />
Sử dụng các mô hình để tính<br />
toán phân phối tổn thất tín Chưa sử dụng<br />
dụng và VAR tín dụng<br />
<br />
Đa số các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ mới chỉ dừng lại ở việc tính tổn thất trong dự tính,<br />
và chủ yếu mới chỉ dựa trên phương pháp định tính chứa chưa phải phương pháp định lượng.<br />
3.4. Giải pháp đổi mới phương pháp đo lường rủi ro tín dụng<br />
Các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ cần hướng đến mô hình quản trị rủi ro tín dụng hiện<br />
đại với các giai đoạn như sau:<br />
Giai đoạn 1: Thiết lập Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm tính toán ba thành phần PD<br />
(xác suất không trả được nợ), LGD (tỷ lệ tổn thất dự kiến), EAD (số dư nợ rủi ro), ngân hàng sẽ<br />
phát triển các ứng dụng trong quản trị RRTD trên nhiều phương diện, mà ứng dụng đầu tiên là tính<br />
toán, đo lường RRTD qua các thước đo EL (tổn thất dự kiến) và UL (tổn thất ngoài dự kiến) tại cấp<br />
độ một khách hàng cụ thể.<br />
Giai đoạn 2: Quản lý rủi ro danh mục đầu tư bằng cách lượng hóa mức tổn thất dự kiến (ELp)<br />
và ngoài dự kiến (ULp) của cả danh mục đầu tư dựa trên việc xác định độ rủi ro tương quan giữa<br />
các tài sản/mức vỡ nợ của các tài sản có rủi ro và mức rủi ro tập trung của cả danh mục.<br />
Giai đoạn 3: Dựa trên các giải pháp quản lý rủi ro danh mục đầu tư, ngân hàng có thể quản<br />
lý vốn kinh tế và định giá khoản vay theo mức rủi ro tương ứng.<br />
<br />
KHCN 2 (31) - 2014 149<br />
KHOA HỌC XÃ HỘI - ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG<br />
<br />
Giai đoạn 4: Thay vì quản lý rủi ro danh mục một cách thụ động, ngân hàng hướng đến việc<br />
quản lý rủi ro danh mục tín dụng chủ động (ACPM - Active credit portfolio management) bằng<br />
việc xác định và chuyển giao rủi ro một cách chủ động thông qua việc sử dụng ngân quỹ tín dụng<br />
và chứng khoán hóa khoản vay (Credit Treasury and Securitisation).<br />
Giai đoạn 5: Mô hình toàn diện nhất là quản lý rủi ro trên cơ sở giá trị (Value - based<br />
management - VBM). Theo đó, tất cả các giá trị đã được điều chỉnh rủi ro của khoản tín dụng<br />
đơn lẻ cho đến danh mục đầu tư đều được xác định, giúp công tác quản trị rủi ro tín dụng được<br />
hiệu quả, chính xác.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Mô hình quản trị rủi ro tín dụng<br />
(Nguồn: Theo Basel II)<br />
4. KẾT LUẬN<br />
Các nhà lãnh đạo ngân hàng hiện đại hiểu rằng, tối đa hóa lợi nhuận không thể song hành<br />
cùng tối thiểu hóa rủi ro, mà là trong phạm vi mức rủi ro tốt nhất mà ngân hàng có thể chấp nhận.<br />
Đo lường rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế được xem là vấn đề mang tính chất quan trọng hàng<br />
đầu trong nỗ lực nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng, tuy nhiên vấn đề này khá phức<br />
tạp, cần có một lộ trình rõ ràng, có như vậy mới đảm bảo được sự bền vững của hoạt động ngân<br />
hàng trong quá trình hội nhập.<br />
Tài liệu tham khảo<br />
1. Thông tư số 02/2013/TT-NHNN Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp<br />
lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng,<br />
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.<br />
2. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà (2009), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Giao thông vận<br />
tải, Hà Nội.<br />
3. PGS.TS. Đinh Xuân Hạng, ThS. Nguyễn Văn Lộc (2012), Giáo trình quản trị tín dụng<br />
ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội.<br />
<br />
150 KHCN 2 (31) - 2014<br />