TRAO ĐỔI THÔNG TIN KHOA HỌC<br />
<br />
<br />
<br />
Đổi mới phương pháp giảng dạy<br />
đáp ứng CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0<br />
Nguyễn Quốc Khánh1, Nguyễn Thị Minh1, Ngô Tứ Thành2<br />
1Đại học Công nghiệp Việt Trì, 2Đại học Bách Khoa Hà Nội<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
<br />
T ác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) đã làm thay đổi về chất của<br />
dạy học trong trường học truyền thống. Trên cơ sở phân tích những ảnh hưởng<br />
của CMCN 4.0 tới đào tạo truyền thống, bài báo này đưa ra giải pháp đổi mới phương<br />
pháp dạy học để đáp ứng được CMCN 4.0.<br />
Từ khóa: Cách mạng công nghiệp 4.0, dạy học đảo ngược, dạy học trực tuyến, thực hành<br />
tương tác ảo, trắc nghiệm đồ họa, hệ thống dạy học trực tuyến.<br />
<br />
<br />
1. Đặt vấn đề sinh viên (SV) giao tiếp mà không cần tới<br />
Sự phát triển của nền sản xuất thông minh lớp học truyền thống mà thông qua lớp học<br />
dựa trên nền tảng Internet của CMCN 4.0 trên mạng (lớp học ảo); chương trình đào<br />
đang làm cho những kiến thức mà đại học tạo luôn được cập nhật nhanh nhất mảng<br />
truyền thống đang dạy có thể không còn hữu kiến thức mới cho học viên. Vì lẽ đó mà mô<br />
dụng trong tương lai. Sinh viên tốt nghiệp hình đại học trực tuyến ngày càng lớn mạnh<br />
đại học truyền thống không thích ứng với theo thời gian và phát triển song hành với<br />
sự phát triển công nghệ 4.0, không đáp ứng cuộc CMCN 4.0 đang thu hút số lượng lớn<br />
được với yêu cầu của doanh nghiệp (DN) học sinh tốt nghiệp phổ thông. Đại học trực<br />
khiến nhiều DN phải tự tổ chức đào tạo lại, tuyến được xem là mối đe dọa lớn nhất đối<br />
thậm chí đào tạo mới. đại học truyền thống.<br />
CMCN 4.0 cùng các thiết bị thông minh CMCN 4.0 đang chứng kiến sự dịch<br />
đã hình thành mô hình trường học trực chuyển chức năng nghiên cứu và đào tạo<br />
tuyến với những ưu điểm nổi bật, chương từ khu vực đại học sang khu vực DN. Các<br />
trình luôn thay đổi và được cập nhật thường DN lớn hiện nay đã có phòng thí nghiệm<br />
xuyên hoàn toàn tương thích với sự phát riêng, có đội ngũ nghiên cứu thực hiện các<br />
triển của CMCN 4.0: quá trình học đều được nghiên cứu tốn kém. Nhiều tập đoàn công<br />
thực hiện trực tuyến ở mọi lúc (every time) nghệ ngày nay có tiềm lực công nghệ, con<br />
và mọi nơi (every where), giảng viên (GV) và người và tài chính rất lớn, họ lại ở tuyến<br />
<br />
64 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017<br />
TRAO ĐỔI THÔNG TIN KHOA HỌC<br />
<br />
<br />
đầu trong cuộc chạy đua biến tri thức lời nhanh hơn bất cứ giáo sư nào, SV không<br />
thành sản phẩm phục vụ cuộc sống vì thế cần đến GV như trước đây.<br />
họ có nhiều trải nghiệm quý giá mà giới Vậy làm thế nào để đổi mới đại học truyền<br />
hàn lâm đại học không có. Bởi vậy đại học thống đáp ứng được CMCN 4.0 là vấn đề<br />
không còn là nơi duy nhất nghiên cứu, đặc được đặt ra và được nhiều nhà khoa học giáo<br />
biệt là các nghiên cứu ứng dụng. Sự ra đời dục nghiên cứu. Trong bài báo này tác giả đề<br />
của các tổ chức này trước tiên là nhằm mục xuất một khía cạnh đổi mới đại học truyền<br />
tiêu đào tạo nội bộ cho nhu cầu của doanh thống: đó là “đổi mới phương pháp giảng dạy<br />
nghiệp, nhưng hiện nay phần lớn đã mở đáp ứng CMCN 4.0”.<br />
rộng đối tượng đào tạo học viên ngoài, cấp<br />
chứng chỉ và cạnh tranh trực tiếp với đại 2. Nội dung nghiên cứu<br />
học truyền thống và đang “tham gia” vét 2.1. CMCN 4.0 là gì?<br />
cạn nguồn tuyển sinh của các trường đại CMCN 4.0 mà nền tảng là internet kết nối<br />
học truyền thống công lập. vạn vật (Internet of Things, viết tắt là IoT)<br />
CMCN 4.0 đang làm giãn rộng khoảng dựa trên sự phát triển bậc cao của công nghệ<br />
cách giữa việc đào tạo của các trường Đại thông tin truyền thông (ICT). Đây là sự kết<br />
học và những gì xã hội thực sự cần. Tiến bộ hợp giữa công nghệ thế giới thực, thế giới ảo<br />
công nghệ 4.0 đã làm thay đổi bức tranh của và thế giới sinh vật, cho phép thông tin, kiến<br />
thị trường lao động: lao động giản đơn đã có thức, tri thức của nhân loại thường xuyên<br />
robot đảm nhiệm, thị trường chủ yếu chỉ cần đưa lên “điện toán đám mây” cho mọi người<br />
những việc đòi hỏi lao động sáng tạo ở trình tra cứu [6].<br />
độ cao. Các trường đại học truyền thống IoT cho phép mỗi đồ vật, mỗi con người<br />
không thể dự đoán được các kỹ năng mà thị được cung cấp một định danh của riêng<br />
trường lao động sẽ cần trong tương lai gần mình và tất cả đều có khả năng truyền tải trao<br />
nên tấm bằng đại học truyền thống không đổi thông tin dữ liệu qua mạng mà không<br />
đủ để tồn tại trong cuộc CMCN 4.0. Vì lý do cần có sự tương tác trực tiếp giữa người với<br />
đó mà Việt Nam tồn tại nghịch lý: “hàng vạn người, hay người với máy tính. Lúc đó người<br />
cử nhân tốt nghiệp nhưng các doanh nghiệp học không cần đến lớp mà chỉ cần có điện<br />
lại không đủ người làm việc cho họ”. thoại kết nối internet là có thể theo dõi được<br />
Với những thiết bị hiện đại (máy tính, bài giảng. Đặc biệt nếu sử dụng iPad thông<br />
điện thoại thông minh,…) đã có tác động minh người học có thể dễ dàng tìm ra câu<br />
không tích cực tới quá trình dạy học trong trả lời nhanh hơn bất cứ giáo sư nào và lúc<br />
đào tạo truyền thống: giảng viên (GV) giảng này tri thức cơ bản không phải là những sự<br />
bài lần đầu thì nội dung sẽ được sinh viên kiện cần phải ghi nhớ.<br />
(SV) ghi lại, và bài giảng đó sẽ gửi cho các 2.2. Những vấn đề đặt ra trong dạy<br />
SV lớp khác; khi SV có đủ tài liệu, GV sẽ học đáp ứng CMCN 4.0<br />
không còn tạo được yếu tố bất ngờ về mặt a) Thay đổi hình thức dạy và học<br />
nội dung, không còn gây hứng thú cho SV, Để tận dụng thế mạnh IoT như trên,<br />
SV đến lớp chủ yếu điểm danh; sử dụng iPad đại học truyền thống phải thay đổi về chất.<br />
thông minh SV có thể dễ dàng tìm ra câu trả Thay đổi quan điểm dạy học truyền thụ tri<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 65<br />
TRAO ĐỔI THÔNG TIN KHOA HỌC<br />
<br />
<br />
thức “chỉ tay cầm việc” sang dạy học sáng b) Phải chú trọng đào tạo kỹ năng hơn là<br />
tạo, tức là quá trình dạy học phải [1]: Tập đào tạo nội dung<br />
trung mục tiêu phát triển năng lực và tư duy Với sự thay đổi nhanh chóng của công<br />
sáng tạo của người học; đề cao vấn đề dạy nghệ trong cuộc CMCN 4.0, các trường đại<br />
phương pháp học tập cho người học hơn là học phải đào tạo cho người học những kỹ<br />
dạy nội dung học tập, có nghĩa là cần quan năng và kiến thức cơ bản lẫn tư duy sáng tạo,<br />
tâm người học sẽ học tập như thế nào? Bảo khả năng thích nghi khi công nghệ và vị trí<br />
đảm tính đồng bộ của quá trình dạy học, làm việc thay đổi liên tục để tránh nguy cơ<br />
tạo nhiều cơ hội tham gia cho người học; bị đào thải.<br />
sử dụng đa dạng phương pháp, hình thức tổ Người GV không dạy cho SV cái mình<br />
chức và phương tiện, tài liệu dạy học; dành đang có, mà phải hướng tới dạy SV sáng<br />
nhiều thời gian cho hoạt động vận dụng, tạo ra cái mới. Học tập để cạnh tranh chứ<br />
giao tiếp, hoạt động nhóm nhỏ, giải quyết không phải để lấy bằng như xưa. Nếu giáo<br />
vấn đề; tăng cường trực quan hoá, dạy học dục truyền thống dạy cách đọc, cách viết,<br />
đa giác quan, đa trí tuệ; nhiều thông tin thì ngày nay cần dạy các kỹ năng truy cập<br />
phản hồi tới giáo viên; đánh giá dựa trên internet, kỹ năng tìm kiếm thông tin trên<br />
năng lực thực hiện. mạng, đây cũng là những kỹ năng sống còn<br />
Để đáp ứng được dạy học sáng tạo thì của người học khi trưởng thành và vào đời.<br />
trường đại học theo mô hình mới phải sử GV chuyển từ việc truyền thụ kiến thức sang<br />
dụng chính CMCN 4.0 để thay đổi hình thức hướng dẫn sinh viên tiếp cận đúng thông tin<br />
đào tạo, tức là cần kết hợp 2 phương thức cần tìm và biết loại bỏ những thông tin xấu,<br />
đào tạo trực tuyến và truyền thống. không liên quan trên Internet.<br />
• Trước đây, sinh viên học ở trường, về<br />
nhà làm bài tập. Giờ thì ngược lại, kiến 3. Vận dụng mô hình giảng dạy hiện<br />
thức mà GV giảng được SV học ở nhà đại phù hợp CMCN 4.0<br />
qua hệ thống trực tuyến, và SV đến lớp 3.1. Sử dụng các công cụ dạy học hiện đại<br />
chỉ để tương tác với GV, để hỏi những a) Sử dụng hệ thống học tập trực tuyến<br />
gì họ chưa rõ. trong dạy học<br />
• Một số môn học có thể học tập hoàn Cùng với sự phát triển của công nghệ<br />
toàn trực tuyến khi có đủ điều kiện dạy thông tin và truyền thông, nhiều hệ thống<br />
học (nội dung, phương tiện và phương học tập trực tuyến cho nhiều môn học khác<br />
pháp dạy học trực tuyến) phù hợp. Đây nhau đã được xây dựng trên mã nguồn mở<br />
là xu thế của dạy học trong thế kỷ 21. Moodle. Hệ thống này được xây dựng dưới<br />
Khi tất cả các trường đại học trên thế dạng một website. Tại đây giáo viên có thể<br />
giới được kết nối với nhau, thì SV nước đưa bài giảng điện tử lên cho sinh viên tự<br />
này chỉ cần bật thiết bị là biết các GV học ở nhà. Sử dụng các bài kiểm tra trắc<br />
ở nước khác đang dạy gì. Do đó việc nghiệm để kiểm tra đánh giá thường xuyên<br />
đào tạo lúc này không chỉ bó hẹp trong hoặc định kỳ việc học ở nhà của sinh viên;<br />
phạm vi một trường, một quốc gia mà kiểm tra đánh giá việc học trên lớp của sinh<br />
là toàn cầu. viên với các bài trắc nghiệm có tính tương<br />
<br />
66 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017<br />
TRAO ĐỔI THÔNG TIN KHOA HỌC<br />
<br />
<br />
tác cao; kết quả kiểm tra đánh giá được hệ thạo mà không mất nhiều thời gian đi<br />
thống tự động xử lý và lưu vào mục điểm số thực hành.<br />
của môn học. Hệ thống cho phép tổ chức làm • Giảng viên có thể cung cấp miễn<br />
bài tập cá nhân, bài tập nhóm, sinh viên nộp phí phần mềm này cho sinh viên cài<br />
bài trực tuyến theo yêu cầu của giáo viên, đặt trên máy tính cá nhân của mình<br />
có thể trao đổi thông tin và thảo luận trực hoặc đưa lên mạng. Sinh viên có thể<br />
tuyến thường xuyên với giáo viên qua mục thực hành ở nhà tùy thích mà không<br />
diễn đàn và hội họp trực tuyến. Ngoài ra hệ phải chờ đến giờ thực hành. Như vậy<br />
thống này còn có thể sử dụng để tổ chức thi sinh viên có thể thử nghiệm những<br />
giữa kỳ và hết kỳ dưới hình thức trắc nghiệm sáng tạo của mình tùy thích cho tới<br />
online [3]. khi khám phá ra cái mới. Đặc biệt là<br />
b) Sử dụng phần mềm thực hành tương sau khi ra trường đi làm sinh viên<br />
tác ảo để hỗ trợ dạy học thực hành có thể sử dụng phần mềm này để<br />
Trong dạy học thực hành việc rèn luyện nghiên cứu, ứng dụng và giải quyết<br />
cho sinh viên có tay nghề thực hành thành những nhiệm vụ đặt ra trong thực tế<br />
thạo trên phòng thực hành thật đòi hỏi mất công việc.<br />
rất nhiều thời gian và chi phí rất tốn kém Vậy giải pháp đưa ra ở đây là kết hợp<br />
cho cơ sở đào tạo. giữa phần mềm thực hành tương tác ảo với<br />
Cùng với sự phát triển của đồ họa và phòng thực hành thật để hình thành tay<br />
công nghệ thực tại ảo đã cho ra đời nhiều nghề cho SV. SV phải thực hành thành thạo<br />
phần mềm dạy học tương tác ảo. Việc sử trên phần mềm thực hành ảo sau đó mới<br />
dụng những phần mềm này trong dạy học được thực hành thực. Như vậy thời gian để<br />
thực hành sẽ đem lại những hiệu quả nhất GV luyện tay nghề cho SV trên thiết bị thực<br />
định [5]: sẽ rút ngắn.<br />
• Quá trình tương tác được thực hiện c) Sử dụng trắc nghiệm đồ họa trong kiểm<br />
qua phần mềm dạy học trên máy tính tra đánh giá môn học kỹ thuật<br />
và mạng chứ không phải trên vật thật Trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra<br />
trong thực hành truyền thống. đánh giá đã và đang được sử dụng trong hầu<br />
• Vai trò của người dạy là hướng dẫn hết các môn học ở đại học dưới dạng trắc<br />
người học sử dụng phần mềm và định nghiệm dạng Text. Tuy nhiên trắc nghiệm<br />
hướng phương án để giải quyết nhiệm này chưa thực sự hiệu quả đối với những<br />
vụ thực hành đặt ra. Người học tích môn học kỹ thuật.<br />
cực, chủ động và thoải mái thực hiện Tác giả đề xuất một hình thức kiểm tra<br />
trên phần mềm, có thể thử sai nhiều đánh giá mới đó là sử dụng trắc nghiệm<br />
lần tùy ý mà không sợ nguy hiểm và đồ họa (hình ảnh, hình ảnh tương tác, mô<br />
tốn kém từ đó hoàn thành được nhiệm phỏng, video). Hình thức kiểm tra này đã<br />
vụ thực hành đặt ra. được tác giả nghiên cứu và xây dựng thành<br />
• Do được làm nhiều lần trên phần mềm công theo như [7] đã công bố. Được sử dụng<br />
tương tác cho nên người học không trong kiểm tra đánh giá trực tiếp và trực<br />
những chỉ biết làm mà còn làm thành tuyến để đánh giá chính xác kết quả học tập<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 67<br />
TRAO ĐỔI THÔNG TIN KHOA HỌC<br />
<br />
<br />
nhất là đối với những học phần kỹ thuật đòi Kịch bản sư phạm cũng như giáo án của<br />
hỏi tay nghề thực hành. cách dạy đảo ngược sẽ khác về bản chất<br />
với dạy học truyền thống. Kịch bản và<br />
3.2. Vận dụng mô hình dạy học hiện đại giáo án của GV gồm 2 phần chính: Bài<br />
a) Vận dụng mô hình dạy học đảo ngược giảng điện tử và các tình huống GV tương<br />
Dạy học đảo ngược là mô hình dạy học tác với SV ở lớp.<br />
hiện đại được kết hợp giữa dạy học truyền Giữa nội dung bài giảng điện tử cho SV<br />
thống và dạy học trực tuyến. Mô hình này xem trước ở nhà với nội dung thảo luận trên<br />
được mô tả như Hình 1 [2]: lớp phải đảm bảo kết cấu hài hòa và hợp lý.<br />
Không ngừng cập nhật những nội dung mới,<br />
những tình huống mới trong thực tế để đưa<br />
vào bài giảng video các năm sau để bài giảng<br />
luôn được tươi mới.<br />
SV: tự học, tự nghiên cứu với bài giảng<br />
điện tử của GV và chuẩn bị phần thực hành<br />
trên lớp. Việc học tập bị đảo ngược là nhằm<br />
biến SV thành trung tâm, thay vì GV điều<br />
khiển SV, giờ đây SV chủ động nghiên cứu<br />
Hình 1. Mô hình lớp học đảo ngược bài giảng điện tử để hình thành những ý<br />
kiến riêng, các câu hỏi xung quanh nội dung,<br />
Mỗi bài học theo mô hình này được thực và trước khi đến lớp đã có những hiểu biết<br />
hiện theo các bước sau: xung quanh khái niệm liên quan.<br />
■■ Bước 1: Trước giờ học trên lớp Kỹ năng cần có của SV: kỹ năng sử dụng<br />
GV: Tạo 1 bài giảng điện tử cho sinh viên công nghệ thông tin, kỹ năng tìm kiếm tri<br />
tự học ở nhà. thức trên mạng, kỹ năng tự học và cá nhân<br />
Thứ nhất, sử dụng một máy ảnh để ghi lại hóa việc học tập của bản thân.<br />
video bài giảng theo cách “truyền thống”. ■■ Bước 2: Trong giờ học<br />
Thứ hai, sử dụng ứng dụng chụp ảnh màn GV trao đổi, thảo luận, kiểm tra đánh giá<br />
hình để ghi lại những gì xảy ra trên màn SV tại lớp. GV không dạy mà chủ yếu hướng<br />
hình, kèm theo bình luận của GV. dẫn các SV làm bài tập, tìm hiểu các kiến<br />
Thứ ba, sử dụng phần mềm xây dựng bài thức chưa hiểu của SV, tìm ra những phương<br />
giảng E-learning để xây dựng bài giảng và pháp làm bài hay nhất, tối ưu nhất cho SV.<br />
đóng gói theo chuẩn SCORM. Do cá nhân hóa người học nên việc dạy của<br />
Dạy học đảo ngược có thành công hay GV ở các lớp khác nhau thì tình huống cũng<br />
không phụ thuộc rất nhiều vào trình độ như cách xử lý sư phạm sẽ khác nhau. Kỹ<br />
chuyên môn, năng lực sư phạm & kỹ năng năng của GV lúc này giống như MC dẫn<br />
sử dụng IT trong giảng dạy của GV. Tất cả chương trình.<br />
năng lực của GV được thể hiện qua việc SV thực hành ứng dụng các khái niệm<br />
xây dựng video bài giảng một cách khoa chính cùng với phản hồi từ GV và các SV<br />
học, phù hợp với đối tượng người học. khác. Bằng cách làm này, SV được phát triển<br />
<br />
68 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017<br />
TRAO ĐỔI THÔNG TIN KHOA HỌC<br />
<br />
<br />
các kỹ năng cần thiết, đó là: kỹ năng giao Cấp tài khoản cho học viên<br />
<br />
<br />
tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng ứng Tham gia các hoạt động trước khóa học<br />
<br />
dụng công nghệ.<br />
Tham gia hoạt động làm quen<br />
Công việc trên lớp của GV và SV: GV<br />
hướng dẫn SV đào sâu kiến thức, SV thực Làm bài tập thăm dò trước khóa học<br />
<br />
<br />
hiện các hoạt động nhóm phù hợp cũng như<br />
dành nhiều thời gian hơn trong việc luyện Học chủ đề 01 (theo thời gian quy định)<br />
<br />
<br />
tập và tư duy... Học chủ đề 02 (theo thời gian quy định)<br />
<br />
<br />
■■ Bước 3: Ngoài lớp học, sau giờ học ---------------------------------------<br />
<br />
Kết thúc giờ học trên lớp, nếu những nội Làm thực hành trên phần mềm ảo<br />
(IT Essentials Virtual Desktop)<br />
dung trao đổi trên lớp chưa hoàn thiện, GV<br />
Kiểm tra giữa khóa học<br />
<br />
<br />
<br />
sẽ hướng dẫn và giải đáp các thắc mắc của Học chủ đề N/2+1(theo thời gian quy định)<br />
<br />
<br />
SV qua mạng. -------------------------------------<br />
Làm bài tập trắc nghiệm đồ họa<br />
<br />
<br />
SV kiểm tra lại kiến thức đã học trong giờ<br />
học và tự tìm hiểu mở rộng thêm.<br />
Học chủ đề N (theo thời gian quy định)<br />
Không đạt<br />
Điểm<br />
SV có thể viết nhật ký hoặc blog, họ có Tổng kết điểm N chủ đề (tối đa M) >=50%<br />
<br />
<br />
thể cập nhật những gì đã học được hoặc cần Đạt<br />
phải tập trung vào tiếp theo. Học sinh cũng Điểm >=45%*M<br />
Đạt<br />
Thi kết thúc học phần<br />
<br />
có thể sử dụng blog hoặc nhật ký của mình Không đạt<br />
<br />
để làm một lưu ý bất kì. Không qua, học lại khóa học<br />
Tổng kết điểm<br />
<br />
<br />
Sau bước 3, GV chuyển sang bước 1 để tạo<br />
bài giảng điện tử mới hoặc bổ sung nội dung Hình 2. Quy trình tổ chức dạy học trực tuyến<br />
bài giảng cũ sao cho phù hợp với trình độ<br />
tiếp thu bài giảng của SV hiện tại. SV cũng ■■ Bước 03. Tổ chức dạy học thực hành<br />
chuyển về bước 1 để nghiên cứu bài giảng trực tuyến: Sử dụng phần mềm thực hành<br />
mới của GV. tương tác ảo và bài kiểm tra trắc nghiệm<br />
b) Sử dụng mô hình dạy học trực tuyến đồ họa.<br />
Dạy học trực tuyến đang là xu thế tất yếu ■■ Bước 04. Tổng kết đánh giá điểm quá<br />
của giáo dục hiện đại. Cần phải dần dần trình khóa học.<br />
chuyển đổi từ dạy học truyền thống sang dạy ■■ Bước 05. Tổ chức thi giữa học phần và<br />
học trực tuyến ở những môn học có thể. Mô kết thúc học phần.<br />
hình tổ chức dạy học này được mô tả như Bước 2 được triển khai bao gồm các hoạt<br />
sau [4]: động cụ thể như sau: học bài giảng và bài đọc<br />
■■ Bước 01. Ổn định tổ chức lớp học, bao tham khảo; làm bài tập kiểm tra đánh giá kết<br />
gồm các hoạt động: cấp tài khoản cho sinh quả học bài giảng; làm bài tập cá nhân; làm<br />
viên; tham gia các hoạt động trước khóa học; bài tập nhóm; tham gia thảo luận trực tuyến;<br />
tham gia các hoạt động làm quen; làm bài làm bài tập đánh giá hết chủ đề; làm bài tập<br />
tập thăm dò trước khóa học đúc kết; tổng kết đánh giá điểm; kho dữ liệu<br />
■■ Bước 02. Tổ chức dạy học các chủ đề của trực tuyến; diễn đàn lấy ý kiến phản hồi của<br />
khóa học. sinh viên.<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 69<br />
TRAO ĐỔI THÔNG TIN KHOA HỌC<br />
<br />
Học bài giảng và bài đọc tham khảo<br />
Hình 3. Quy trình tổ chức dạy học một<br />
chủ đề<br />
Làm bài tập kiểm tra đánh giá kết quả học bài giảng<br />
Hệ thống<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TỔNG KẾT ĐIỂM ĐÁNH GIÁ CỦA CHỦ ĐỀ<br />
(có đặt hời hạn)<br />
chấm điểm<br />
<br />
<br />
Giảng viên<br />
Làm bài tập cá nhân (có đặt thời hạn)<br />
chấm điểm<br />
<br />
<br />
Giảng viên<br />
Làm bài nhóm (có đặt thời hạn) chấm điểm<br />
<br />
ộng giảng<br />
Tham gia thảo luận trực tuyến (có đặt thời hạn)<br />
<br />
<br />
Hệ thống<br />
Làm bài tập đánh giá hết chủ đề (có đặt thời hạn) chấm điểm<br />
<br />
<br />
Giảng viên<br />
Làm bài tập đúc kết chủ đề (có đặt thời hạn) chấm điểm<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
4. Kết luận máy tính, kỷ yếu Hội thảo khoa học cấp<br />
Bài báo đã đưa ra một số giải pháp đổi Quốc tế–Phát triển năng lực nghề nghiệp<br />
mới phương pháp giảng dạy nhằm nâng cho giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục<br />
cao chất lượng đào tạo đáp ứng được nhu Việt Nam và thế giới, trang 754-764 tháng<br />
cầu của xã hội trước những tác động mạnh 9/2016. Tạp chí Quản lý giáo dục, Volume 8.<br />
mẽ của CMCN 4.0. Hiện tại, tác giả đã vận No 11, số đặc biệt 11/2016, trang 269-273).<br />
dụng những phương pháp giảng dạy này tại [4] Nguyễn Quốc Khánh (2017), Thiết kế và tổ<br />
khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học chức dạy học trực tuyến học phần kiến trúc<br />
Công nghiệp Việt Trì ở một số môn học và máy tính, Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm<br />
bước đầu thu được những kết quả khả quan. Hà Nội, Vol 62, no 01, trang 52-64, 2017<br />
Trong phạm vi khuôn khổ của bài báo, tác [5] Nguyễn Quốc Khánh, Hoàng Ngọc Dũng,<br />
giả không đề cập tới kết quả vận dụng của Nguyễn Văn Phòng (2017), Dạy học thực<br />
mình, những kết quả đó sẽ được công bố ở hành tương tác trực tuyến học phần “Kiến<br />
một bài báo khác. trúc máy tính”, Tạp chí Thiết bị giáo dục, số<br />
144, tháng 5/2017.<br />
Tài liệu tham khảo [6] Ngô Tứ Thành (2017), Đại học trực tuyến–mối<br />
[1] Trần Khánh Đức (2013), Lý luận và Phương đe dọa lớn nhất đối với Đại học truyền thống,<br />
pháp dạy học hiện đại (phát triển năng lực http://dantri.com.vn/giao-duc-khuyen-hoc/<br />
và tư duy sáng tạo), Nhà xuất bản Giáo dục cach-mang-cong-nghiep-40-dai-hoc-truc-<br />
Việt Nam. tuyen-de-doa-lon-nhat-doi-dai-hoc-truyen-<br />
[2] Nguyễn Quốc Khánh (2016), Tổ chức lớp học thong-20170320135752569.htm<br />
đảo ngược dạy học phần kiến trúc máy tính [7] Nguyen Quoc Khanh, Nguyen Thi Minh<br />
với sự hỗ trợ của hệ thống học tập trực tuyến, (2017), Research and development a set of<br />
Tạp chí Thiết bị Giáo dục số 127, trang 1-4. multiple choice questions in online graphic<br />
[3] Nguyễn Quốc Khánh (2016), Sử dụng hiệu for computer architecture module, Journal of<br />
quả hiệu quả hệ thống học tập trực tuyến Science of Lac Hong University, Special Issue<br />
trong dạy học sáng tạo học phần kiến trúc (11/2017), pp. 50-54.<br />
<br />
70 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017<br />
KHOA HỌC TỰ NHIÊN<br />
<br />
<br />
<br />
SUMMARY<br />
Innovate teaching methods responsive the industrial revolution 4.0<br />
<br />
Nguyen Quoc Khanh1, Nguyen Thi Minh1, Ngo Tu Thanh2<br />
1Viet Tri University of Industry; 2Hanoi University of Science and Technology<br />
<br />
<br />
T he impact of the Industrial Revolution 4.0 has changed the nature of teaching in<br />
traditional schools. Based on the analysis of the effects of Industrial Revolution<br />
4.0 to traditional training, this article offers solution to innovate teaching methods to<br />
responsive the Industrial Revolution 4.0.<br />
Keywords: Industrial Revolution 4.0, flipped learning, online teaching, virtual interactive<br />
practice, graphic tests, online learning system.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Bước đầu nghiên cứu tạo phân hữu cơ vi sinh... (tiếp theo trang 29)<br />
<br />
<br />
<br />
SUMMARY<br />
Primary research on production of micro-organic fertilizer<br />
from scrap sawdust, bark chips by using biological products<br />
<br />
Tran Trung Kien1, Kieu Thi Thu Lan2, Le Thi Man1<br />
1Hung Vuong University, Phu Tho province; 2Center for High Technology Development–<br />
Vietnam Academy of Science and Technology, Cau Giay, Ha Noi.<br />
<br />
<br />
In this work, two biological products, Compost maker, EM, and cow dung were used<br />
create micro-organic fertilizers from timber sawdust, bark chips to. After 90 days of<br />
incubation, the substrate was broken down into organic fertilizer according to TCVN<br />
7185:2002. The analysis results showed that the organic content was higher than 22%.<br />
The highest nitrogen content was observed in fertilizer treated by EM (% Nts 2,52)<br />
while the effective potassium content was highest in fertilizer incubated with CP (%<br />
K2O5 1,61). This study also showed that micro-organic fertilizer being maked by using<br />
EM was most effective to some growth and yield indices of Brassica integrifolia.<br />
Keyword: Micro-organic fertilizer; Sawdust; Bark chips; Compost maker; Effective micro-<br />
organisms<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 71<br />