intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đổi mới phương pháp giảng dạy đáp ứng cách mạng công nghệ 4.0

Chia sẻ: ViChengna2711 ViChengna2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

118
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) đã làm thay đổi về chất của dạy học trong trường học truyền thống. Trên cơ sở phân tích những ảnh hưởng của CMCN 4.0 tới đào tạo truyền thống, bài viết này đưa ra giải pháp đổi mới phương pháp dạy học để đáp ứng được CMCN 4.0.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đổi mới phương pháp giảng dạy đáp ứng cách mạng công nghệ 4.0

TRAO ĐỔI THÔNG TIN KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> <br /> Đổi mới phương pháp giảng dạy<br /> đáp ứng CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0<br /> Nguyễn Quốc Khánh1, Nguyễn Thị Minh1, Ngô Tứ Thành2<br /> 1Đại học Công nghiệp Việt Trì, 2Đại học Bách Khoa Hà Nội<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TÓM TẮT<br /> <br /> <br /> T ác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) đã làm thay đổi về chất của<br /> dạy học trong trường học truyền thống. Trên cơ sở phân tích những ảnh hưởng<br /> của CMCN 4.0 tới đào tạo truyền thống, bài báo này đưa ra giải pháp đổi mới phương<br /> pháp dạy học để đáp ứng được CMCN 4.0.<br /> Từ khóa: Cách mạng công nghiệp 4.0, dạy học đảo ngược, dạy học trực tuyến, thực hành<br /> tương tác ảo, trắc nghiệm đồ họa, hệ thống dạy học trực tuyến.<br /> <br /> <br /> 1. Đặt vấn đề sinh viên (SV) giao tiếp mà không cần tới<br /> Sự phát triển của nền sản xuất thông minh lớp học truyền thống mà thông qua lớp học<br /> dựa trên nền tảng Internet của CMCN 4.0 trên mạng (lớp học ảo); chương trình đào<br /> đang làm cho những kiến thức mà đại học tạo luôn được cập nhật nhanh nhất mảng<br /> truyền thống đang dạy có thể không còn hữu kiến thức mới cho học viên. Vì lẽ đó mà mô<br /> dụng trong tương lai. Sinh viên tốt nghiệp hình đại học trực tuyến ngày càng lớn mạnh<br /> đại học truyền thống không thích ứng với theo thời gian và phát triển song hành với<br /> sự phát triển công nghệ 4.0, không đáp ứng cuộc CMCN 4.0 đang thu hút số lượng lớn<br /> được với yêu cầu của doanh nghiệp (DN) học sinh tốt nghiệp phổ thông. Đại học trực<br /> khiến nhiều DN phải tự tổ chức đào tạo lại, tuyến được xem là mối đe dọa lớn nhất đối<br /> thậm chí đào tạo mới. đại học truyền thống.<br /> CMCN 4.0 cùng các thiết bị thông minh CMCN 4.0 đang chứng kiến sự dịch<br /> đã hình thành mô hình trường học trực chuyển chức năng nghiên cứu và đào tạo<br /> tuyến với những ưu điểm nổi bật, chương từ khu vực đại học sang khu vực DN. Các<br /> trình luôn thay đổi và được cập nhật thường DN lớn hiện nay đã có phòng thí nghiệm<br /> xuyên hoàn toàn tương thích với sự phát riêng, có đội ngũ nghiên cứu thực hiện các<br /> triển của CMCN 4.0: quá trình học đều được nghiên cứu tốn kém. Nhiều tập đoàn công<br /> thực hiện trực tuyến ở mọi lúc (every time) nghệ ngày nay có tiềm lực công nghệ, con<br /> và mọi nơi (every where), giảng viên (GV) và người và tài chính rất lớn, họ lại ở tuyến<br /> <br /> 64  Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017<br /> TRAO ĐỔI THÔNG TIN KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> đầu trong cuộc chạy đua biến tri thức lời nhanh hơn bất cứ giáo sư nào, SV không<br /> thành sản phẩm phục vụ cuộc sống vì thế cần đến GV như trước đây.<br /> họ có nhiều trải nghiệm quý giá mà giới Vậy làm thế nào để đổi mới đại học truyền<br /> hàn lâm đại học không có. Bởi vậy đại học thống đáp ứng được CMCN 4.0 là vấn đề<br /> không còn là nơi duy nhất nghiên cứu, đặc được đặt ra và được nhiều nhà khoa học giáo<br /> biệt là các nghiên cứu ứng dụng. Sự ra đời dục nghiên cứu. Trong bài báo này tác giả đề<br /> của các tổ chức này trước tiên là nhằm mục xuất một khía cạnh đổi mới đại học truyền<br /> tiêu đào tạo nội bộ cho nhu cầu của doanh thống: đó là “đổi mới phương pháp giảng dạy<br /> nghiệp, nhưng hiện nay phần lớn đã mở đáp ứng CMCN 4.0”.<br /> rộng đối tượng đào tạo học viên ngoài, cấp<br /> chứng chỉ và cạnh tranh trực tiếp với đại 2. Nội dung nghiên cứu<br /> học truyền thống và đang “tham gia” vét 2.1. CMCN 4.0 là gì?<br /> cạn nguồn tuyển sinh của các trường đại CMCN 4.0 mà nền tảng là internet kết nối<br /> học truyền thống công lập. vạn vật (Internet of Things, viết tắt là IoT)<br /> CMCN 4.0 đang làm giãn rộng khoảng dựa trên sự phát triển bậc cao của công nghệ<br /> cách giữa việc đào tạo của các trường Đại thông tin truyền thông (ICT). Đây là sự kết<br /> học và những gì xã hội thực sự cần. Tiến bộ hợp giữa công nghệ thế giới thực, thế giới ảo<br /> công nghệ 4.0 đã làm thay đổi bức tranh của và thế giới sinh vật, cho phép thông tin, kiến<br /> thị trường lao động: lao động giản đơn đã có thức, tri thức của nhân loại thường xuyên<br /> robot đảm nhiệm, thị trường chủ yếu chỉ cần đưa lên “điện toán đám mây” cho mọi người<br /> những việc đòi hỏi lao động sáng tạo ở trình tra cứu [6].<br /> độ cao. Các trường đại học truyền thống IoT cho phép mỗi đồ vật, mỗi con người<br /> không thể dự đoán được các kỹ năng mà thị được cung cấp một định danh của riêng<br /> trường lao động sẽ cần trong tương lai gần mình và tất cả đều có khả năng truyền tải trao<br /> nên tấm bằng đại học truyền thống không đổi thông tin dữ liệu qua mạng mà không<br /> đủ để tồn tại trong cuộc CMCN 4.0. Vì lý do cần có sự tương tác trực tiếp giữa người với<br /> đó mà Việt Nam tồn tại nghịch lý: “hàng vạn người, hay người với máy tính. Lúc đó người<br /> cử nhân tốt nghiệp nhưng các doanh nghiệp học không cần đến lớp mà chỉ cần có điện<br /> lại không đủ người làm việc cho họ”. thoại kết nối internet là có thể theo dõi được<br /> Với những thiết bị hiện đại (máy tính, bài giảng. Đặc biệt nếu sử dụng iPad thông<br /> điện thoại thông minh,…) đã có tác động minh người học có thể dễ dàng tìm ra câu<br /> không tích cực tới quá trình dạy học trong trả lời nhanh hơn bất cứ giáo sư nào và lúc<br /> đào tạo truyền thống: giảng viên (GV) giảng này tri thức cơ bản không phải là những sự<br /> bài lần đầu thì nội dung sẽ được sinh viên kiện cần phải ghi nhớ.<br /> (SV) ghi lại, và bài giảng đó sẽ gửi cho các 2.2. Những vấn đề đặt ra trong dạy<br /> SV lớp khác; khi SV có đủ tài liệu, GV sẽ học đáp ứng CMCN 4.0<br /> không còn tạo được yếu tố bất ngờ về mặt a) Thay đổi hình thức dạy và học<br /> nội dung, không còn gây hứng thú cho SV, Để tận dụng thế mạnh IoT như trên,<br /> SV đến lớp chủ yếu điểm danh; sử dụng iPad đại học truyền thống phải thay đổi về chất.<br /> thông minh SV có thể dễ dàng tìm ra câu trả Thay đổi quan điểm dạy học truyền thụ tri<br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017  65<br /> TRAO ĐỔI THÔNG TIN KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> thức “chỉ tay cầm việc” sang dạy học sáng b) Phải chú trọng đào tạo kỹ năng hơn là<br /> tạo, tức là quá trình dạy học phải [1]: Tập đào tạo nội dung<br /> trung mục tiêu phát triển năng lực và tư duy Với sự thay đổi nhanh chóng của công<br /> sáng tạo của người học; đề cao vấn đề dạy nghệ trong cuộc CMCN 4.0, các trường đại<br /> phương pháp học tập cho người học hơn là học phải đào tạo cho người học những kỹ<br /> dạy nội dung học tập, có nghĩa là cần quan năng và kiến thức cơ bản lẫn tư duy sáng tạo,<br /> tâm người học sẽ học tập như thế nào? Bảo khả năng thích nghi khi công nghệ và vị trí<br /> đảm tính đồng bộ của quá trình dạy học, làm việc thay đổi liên tục để tránh nguy cơ<br /> tạo nhiều cơ hội tham gia cho người học; bị đào thải.<br /> sử dụng đa dạng phương pháp, hình thức tổ Người GV không dạy cho SV cái mình<br /> chức và phương tiện, tài liệu dạy học; dành đang có, mà phải hướng tới dạy SV sáng<br /> nhiều thời gian cho hoạt động vận dụng, tạo ra cái mới. Học tập để cạnh tranh chứ<br /> giao tiếp, hoạt động nhóm nhỏ, giải quyết không phải để lấy bằng như xưa. Nếu giáo<br /> vấn đề; tăng cường trực quan hoá, dạy học dục truyền thống dạy cách đọc, cách viết,<br /> đa giác quan, đa trí tuệ; nhiều thông tin thì ngày nay cần dạy các kỹ năng truy cập<br /> phản hồi tới giáo viên; đánh giá dựa trên internet, kỹ năng tìm kiếm thông tin trên<br /> năng lực thực hiện. mạng, đây cũng là những kỹ năng sống còn<br /> Để đáp ứng được dạy học sáng tạo thì của người học khi trưởng thành và vào đời.<br /> trường đại học theo mô hình mới phải sử GV chuyển từ việc truyền thụ kiến thức sang<br /> dụng chính CMCN 4.0 để thay đổi hình thức hướng dẫn sinh viên tiếp cận đúng thông tin<br /> đào tạo, tức là cần kết hợp 2 phương thức cần tìm và biết loại bỏ những thông tin xấu,<br /> đào tạo trực tuyến và truyền thống. không liên quan trên Internet.<br /> • Trước đây, sinh viên học ở trường, về<br /> nhà làm bài tập. Giờ thì ngược lại, kiến 3. Vận dụng mô hình giảng dạy hiện<br /> thức mà GV giảng được SV học ở nhà đại phù hợp CMCN 4.0<br /> qua hệ thống trực tuyến, và SV đến lớp 3.1. Sử dụng các công cụ dạy học hiện đại<br /> chỉ để tương tác với GV, để hỏi những a) Sử dụng hệ thống học tập trực tuyến<br /> gì họ chưa rõ. trong dạy học<br /> • Một số môn học có thể học tập hoàn Cùng với sự phát triển của công nghệ<br /> toàn trực tuyến khi có đủ điều kiện dạy thông tin và truyền thông, nhiều hệ thống<br /> học (nội dung, phương tiện và phương học tập trực tuyến cho nhiều môn học khác<br /> pháp dạy học trực tuyến) phù hợp. Đây nhau đã được xây dựng trên mã nguồn mở<br /> là xu thế của dạy học trong thế kỷ 21. Moodle. Hệ thống này được xây dựng dưới<br /> Khi tất cả các trường đại học trên thế dạng một website. Tại đây giáo viên có thể<br /> giới được kết nối với nhau, thì SV nước đưa bài giảng điện tử lên cho sinh viên tự<br /> này chỉ cần bật thiết bị là biết các GV học ở nhà. Sử dụng các bài kiểm tra trắc<br /> ở nước khác đang dạy gì. Do đó việc nghiệm để kiểm tra đánh giá thường xuyên<br /> đào tạo lúc này không chỉ bó hẹp trong hoặc định kỳ việc học ở nhà của sinh viên;<br /> phạm vi một trường, một quốc gia mà kiểm tra đánh giá việc học trên lớp của sinh<br /> là toàn cầu. viên với các bài trắc nghiệm có tính tương<br /> <br /> 66  Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017<br /> TRAO ĐỔI THÔNG TIN KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> tác cao; kết quả kiểm tra đánh giá được hệ thạo mà không mất nhiều thời gian đi<br /> thống tự động xử lý và lưu vào mục điểm số thực hành.<br /> của môn học. Hệ thống cho phép tổ chức làm • Giảng viên có thể cung cấp miễn<br /> bài tập cá nhân, bài tập nhóm, sinh viên nộp phí phần mềm này cho sinh viên cài<br /> bài trực tuyến theo yêu cầu của giáo viên, đặt trên máy tính cá nhân của mình<br /> có thể trao đổi thông tin và thảo luận trực hoặc đưa lên mạng. Sinh viên có thể<br /> tuyến thường xuyên với giáo viên qua mục thực hành ở nhà tùy thích mà không<br /> diễn đàn và hội họp trực tuyến. Ngoài ra hệ phải chờ đến giờ thực hành. Như vậy<br /> thống này còn có thể sử dụng để tổ chức thi sinh viên có thể thử nghiệm những<br /> giữa kỳ và hết kỳ dưới hình thức trắc nghiệm sáng tạo của mình tùy thích cho tới<br /> online [3]. khi khám phá ra cái mới. Đặc biệt là<br /> b) Sử dụng phần mềm thực hành tương sau khi ra trường đi làm sinh viên<br /> tác ảo để hỗ trợ dạy học thực hành có thể sử dụng phần mềm này để<br /> Trong dạy học thực hành việc rèn luyện nghiên cứu, ứng dụng và giải quyết<br /> cho sinh viên có tay nghề thực hành thành những nhiệm vụ đặt ra trong thực tế<br /> thạo trên phòng thực hành thật đòi hỏi mất công việc.<br /> rất nhiều thời gian và chi phí rất tốn kém Vậy giải pháp đưa ra ở đây là kết hợp<br /> cho cơ sở đào tạo. giữa phần mềm thực hành tương tác ảo với<br /> Cùng với sự phát triển của đồ họa và phòng thực hành thật để hình thành tay<br /> công nghệ thực tại ảo đã cho ra đời nhiều nghề cho SV. SV phải thực hành thành thạo<br /> phần mềm dạy học tương tác ảo. Việc sử trên phần mềm thực hành ảo sau đó mới<br /> dụng những phần mềm này trong dạy học được thực hành thực. Như vậy thời gian để<br /> thực hành sẽ đem lại những hiệu quả nhất GV luyện tay nghề cho SV trên thiết bị thực<br /> định [5]: sẽ rút ngắn.<br /> • Quá trình tương tác được thực hiện c) Sử dụng trắc nghiệm đồ họa trong kiểm<br /> qua phần mềm dạy học trên máy tính tra đánh giá môn học kỹ thuật<br /> và mạng chứ không phải trên vật thật Trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra<br /> trong thực hành truyền thống. đánh giá đã và đang được sử dụng trong hầu<br /> • Vai trò của người dạy là hướng dẫn hết các môn học ở đại học dưới dạng trắc<br /> người học sử dụng phần mềm và định nghiệm dạng Text. Tuy nhiên trắc nghiệm<br /> hướng phương án để giải quyết nhiệm này chưa thực sự hiệu quả đối với những<br /> vụ thực hành đặt ra. Người học tích môn học kỹ thuật.<br /> cực, chủ động và thoải mái thực hiện Tác giả đề xuất một hình thức kiểm tra<br /> trên phần mềm, có thể thử sai nhiều đánh giá mới đó là sử dụng trắc nghiệm<br /> lần tùy ý mà không sợ nguy hiểm và đồ họa (hình ảnh, hình ảnh tương tác, mô<br /> tốn kém từ đó hoàn thành được nhiệm phỏng, video). Hình thức kiểm tra này đã<br /> vụ thực hành đặt ra. được tác giả nghiên cứu và xây dựng thành<br /> • Do được làm nhiều lần trên phần mềm công theo như [7] đã công bố. Được sử dụng<br /> tương tác cho nên người học không trong kiểm tra đánh giá trực tiếp và trực<br /> những chỉ biết làm mà còn làm thành tuyến để đánh giá chính xác kết quả học tập<br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017  67<br /> TRAO ĐỔI THÔNG TIN KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> nhất là đối với những học phần kỹ thuật đòi Kịch bản sư phạm cũng như giáo án của<br /> hỏi tay nghề thực hành. cách dạy đảo ngược sẽ khác về bản chất<br /> với dạy học truyền thống. Kịch bản và<br /> 3.2. Vận dụng mô hình dạy học hiện đại giáo án của GV gồm 2 phần chính: Bài<br /> a) Vận dụng mô hình dạy học đảo ngược giảng điện tử và các tình huống GV tương<br /> Dạy học đảo ngược là mô hình dạy học tác với SV ở lớp.<br /> hiện đại được kết hợp giữa dạy học truyền Giữa nội dung bài giảng điện tử cho SV<br /> thống và dạy học trực tuyến. Mô hình này xem trước ở nhà với nội dung thảo luận trên<br /> được mô tả như Hình 1 [2]: lớp phải đảm bảo kết cấu hài hòa và hợp lý.<br /> Không ngừng cập nhật những nội dung mới,<br /> những tình huống mới trong thực tế để đưa<br /> vào bài giảng video các năm sau để bài giảng<br /> luôn được tươi mới.<br /> SV: tự học, tự nghiên cứu với bài giảng<br /> điện tử của GV và chuẩn bị phần thực hành<br /> trên lớp. Việc học tập bị đảo ngược là nhằm<br /> biến SV thành trung tâm, thay vì GV điều<br /> khiển SV, giờ đây SV chủ động nghiên cứu<br /> Hình 1. Mô hình lớp học đảo ngược bài giảng điện tử để hình thành những ý<br /> kiến riêng, các câu hỏi xung quanh nội dung,<br /> Mỗi bài học theo mô hình này được thực và trước khi đến lớp đã có những hiểu biết<br /> hiện theo các bước sau: xung quanh khái niệm liên quan.<br /> ■■ Bước 1: Trước giờ học trên lớp Kỹ năng cần có của SV: kỹ năng sử dụng<br /> GV: Tạo 1 bài giảng điện tử cho sinh viên công nghệ thông tin, kỹ năng tìm kiếm tri<br /> tự học ở nhà. thức trên mạng, kỹ năng tự học và cá nhân<br /> Thứ nhất, sử dụng một máy ảnh để ghi lại hóa việc học tập của bản thân.<br /> video bài giảng theo cách “truyền thống”. ■■ Bước 2: Trong giờ học<br /> Thứ hai, sử dụng ứng dụng chụp ảnh màn GV trao đổi, thảo luận, kiểm tra đánh giá<br /> hình để ghi lại những gì xảy ra trên màn SV tại lớp. GV không dạy mà chủ yếu hướng<br /> hình, kèm theo bình luận của GV. dẫn các SV làm bài tập, tìm hiểu các kiến<br /> Thứ ba, sử dụng phần mềm xây dựng bài thức chưa hiểu của SV, tìm ra những phương<br /> giảng E-learning để xây dựng bài giảng và pháp làm bài hay nhất, tối ưu nhất cho SV.<br /> đóng gói theo chuẩn SCORM. Do cá nhân hóa người học nên việc dạy của<br /> Dạy học đảo ngược có thành công hay GV ở các lớp khác nhau thì tình huống cũng<br /> không phụ thuộc rất nhiều vào trình độ như cách xử lý sư phạm sẽ khác nhau. Kỹ<br /> chuyên môn, năng lực sư phạm & kỹ năng năng của GV lúc này giống như MC dẫn<br /> sử dụng IT trong giảng dạy của GV. Tất cả chương trình.<br /> năng lực của GV được thể hiện qua việc SV thực hành ứng dụng các khái niệm<br /> xây dựng video bài giảng một cách khoa chính cùng với phản hồi từ GV và các SV<br /> học, phù hợp với đối tượng người học. khác. Bằng cách làm này, SV được phát triển<br /> <br /> 68  Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017<br /> TRAO ĐỔI THÔNG TIN KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> các kỹ năng cần thiết, đó là: kỹ năng giao Cấp tài khoản cho học viên<br /> <br /> <br /> tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng ứng Tham gia các hoạt động trước khóa học<br /> <br /> dụng công nghệ.<br /> Tham gia hoạt động làm quen<br /> Công việc trên lớp của GV và SV: GV<br /> hướng dẫn SV đào sâu kiến thức, SV thực Làm bài tập thăm dò trước khóa học<br /> <br /> <br /> hiện các hoạt động nhóm phù hợp cũng như<br /> dành nhiều thời gian hơn trong việc luyện Học chủ đề 01 (theo thời gian quy định)<br /> <br /> <br /> tập và tư duy... Học chủ đề 02 (theo thời gian quy định)<br /> <br /> <br /> ■■ Bước 3: Ngoài lớp học, sau giờ học ---------------------------------------<br /> <br /> Kết thúc giờ học trên lớp, nếu những nội Làm thực hành trên phần mềm ảo<br /> (IT Essentials Virtual Desktop)<br /> dung trao đổi trên lớp chưa hoàn thiện, GV<br /> Kiểm tra giữa khóa học<br /> <br /> <br /> <br /> sẽ hướng dẫn và giải đáp các thắc mắc của Học chủ đề N/2+1(theo thời gian quy định)<br /> <br /> <br /> SV qua mạng. -------------------------------------<br /> Làm bài tập trắc nghiệm đồ họa<br /> <br /> <br /> SV kiểm tra lại kiến thức đã học trong giờ<br /> học và tự tìm hiểu mở rộng thêm.<br /> Học chủ đề N (theo thời gian quy định)<br /> Không đạt<br /> Điểm<br /> SV có thể viết nhật ký hoặc blog, họ có Tổng kết điểm N chủ đề (tối đa M) >=50%<br /> <br /> <br /> thể cập nhật những gì đã học được hoặc cần Đạt<br /> phải tập trung vào tiếp theo. Học sinh cũng Điểm >=45%*M<br /> Đạt<br /> Thi kết thúc học phần<br /> <br /> có thể sử dụng blog hoặc nhật ký của mình Không đạt<br /> <br /> để làm một lưu ý bất kì. Không qua, học lại khóa học<br /> Tổng kết điểm<br /> <br /> <br /> Sau bước 3, GV chuyển sang bước 1 để tạo<br /> bài giảng điện tử mới hoặc bổ sung nội dung Hình 2. Quy trình tổ chức dạy học trực tuyến<br /> bài giảng cũ sao cho phù hợp với trình độ<br /> tiếp thu bài giảng của SV hiện tại. SV cũng ■■ Bước 03. Tổ chức dạy học thực hành<br /> chuyển về bước 1 để nghiên cứu bài giảng trực tuyến: Sử dụng phần mềm thực hành<br /> mới của GV. tương tác ảo và bài kiểm tra trắc nghiệm<br /> b) Sử dụng mô hình dạy học trực tuyến đồ họa.<br /> Dạy học trực tuyến đang là xu thế tất yếu ■■ Bước 04. Tổng kết đánh giá điểm quá<br /> của giáo dục hiện đại. Cần phải dần dần trình khóa học.<br /> chuyển đổi từ dạy học truyền thống sang dạy ■■ Bước 05. Tổ chức thi giữa học phần và<br /> học trực tuyến ở những môn học có thể. Mô kết thúc học phần.<br /> hình tổ chức dạy học này được mô tả như Bước 2 được triển khai bao gồm các hoạt<br /> sau [4]: động cụ thể như sau: học bài giảng và bài đọc<br /> ■■ Bước 01. Ổn định tổ chức lớp học, bao tham khảo; làm bài tập kiểm tra đánh giá kết<br /> gồm các hoạt động: cấp tài khoản cho sinh quả học bài giảng; làm bài tập cá nhân; làm<br /> viên; tham gia các hoạt động trước khóa học; bài tập nhóm; tham gia thảo luận trực tuyến;<br /> tham gia các hoạt động làm quen; làm bài làm bài tập đánh giá hết chủ đề; làm bài tập<br /> tập thăm dò trước khóa học đúc kết; tổng kết đánh giá điểm; kho dữ liệu<br /> ■■ Bước 02. Tổ chức dạy học các chủ đề của trực tuyến; diễn đàn lấy ý kiến phản hồi của<br /> khóa học. sinh viên.<br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017  69<br /> TRAO ĐỔI THÔNG TIN KHOA HỌC<br /> <br /> Học bài giảng và bài đọc tham khảo<br /> Hình 3. Quy trình tổ chức dạy học một<br /> chủ đề<br /> Làm bài tập kiểm tra đánh giá kết quả học bài giảng<br /> Hệ thống<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TỔNG KẾT ĐIỂM ĐÁNH GIÁ CỦA CHỦ ĐỀ<br /> (có đặt hời hạn)<br /> chấm điểm<br /> <br /> <br /> Giảng viên<br /> Làm bài tập cá nhân (có đặt thời hạn)<br /> chấm điểm<br /> <br /> <br /> Giảng viên<br /> Làm bài nhóm (có đặt thời hạn) chấm điểm<br /> <br /> ộng giảng<br /> Tham gia thảo luận trực tuyến (có đặt thời hạn)<br /> <br /> <br /> Hệ thống<br /> Làm bài tập đánh giá hết chủ đề (có đặt thời hạn) chấm điểm<br /> <br /> <br /> Giảng viên<br /> Làm bài tập đúc kết chủ đề (có đặt thời hạn) chấm điểm<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 4. Kết luận máy tính, kỷ yếu Hội thảo khoa học cấp<br /> Bài báo đã đưa ra một số giải pháp đổi Quốc tế–Phát triển năng lực nghề nghiệp<br /> mới phương pháp giảng dạy nhằm nâng cho giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục<br /> cao chất lượng đào tạo đáp ứng được nhu Việt Nam và thế giới, trang 754-764 tháng<br /> cầu của xã hội trước những tác động mạnh 9/2016. Tạp chí Quản lý giáo dục, Volume 8.<br /> mẽ của CMCN 4.0. Hiện tại, tác giả đã vận No 11, số đặc biệt 11/2016, trang 269-273).<br /> dụng những phương pháp giảng dạy này tại [4]  Nguyễn Quốc Khánh (2017), Thiết kế và tổ<br /> khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học chức dạy học trực tuyến học phần kiến trúc<br /> Công nghiệp Việt Trì ở một số môn học và máy tính, Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm<br /> bước đầu thu được những kết quả khả quan. Hà Nội, Vol 62, no 01, trang 52-64, 2017<br /> Trong phạm vi khuôn khổ của bài báo, tác [5]  Nguyễn Quốc Khánh, Hoàng Ngọc Dũng,<br /> giả không đề cập tới kết quả vận dụng của Nguyễn Văn Phòng (2017), Dạy học thực<br /> mình, những kết quả đó sẽ được công bố ở hành tương tác trực tuyến học phần “Kiến<br /> một bài báo khác. trúc máy tính”, Tạp chí Thiết bị giáo dục, số<br /> 144, tháng 5/2017.<br /> Tài liệu tham khảo [6]  Ngô Tứ Thành (2017), Đại học trực tuyến–mối<br /> [1]  Trần Khánh Đức (2013), Lý luận và Phương đe dọa lớn nhất đối với Đại học truyền thống,<br /> pháp dạy học hiện đại (phát triển năng lực http://dantri.com.vn/giao-duc-khuyen-hoc/<br /> và tư duy sáng tạo), Nhà xuất bản Giáo dục cach-mang-cong-nghiep-40-dai-hoc-truc-<br /> Việt Nam. tuyen-de-doa-lon-nhat-doi-dai-hoc-truyen-<br /> [2]  Nguyễn Quốc Khánh (2016), Tổ chức lớp học thong-20170320135752569.htm<br /> đảo ngược dạy học phần kiến trúc máy tính [7]  Nguyen Quoc Khanh, Nguyen Thi Minh<br /> với sự hỗ trợ của hệ thống học tập trực tuyến, (2017), Research and development a set of<br /> Tạp chí Thiết bị Giáo dục số 127, trang 1-4. multiple choice questions in online graphic<br /> [3]  Nguyễn Quốc Khánh (2016), Sử dụng hiệu for computer architecture module, Journal of<br /> quả hiệu quả hệ thống học tập trực tuyến Science of Lac Hong University, Special Issue<br /> trong dạy học sáng tạo học phần kiến trúc (11/2017), pp. 50-54.<br /> <br /> 70  Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017<br /> KHOA HỌC TỰ NHIÊN<br /> <br /> <br /> <br /> SUMMARY<br /> Innovate teaching methods responsive the industrial revolution 4.0<br /> <br /> Nguyen Quoc Khanh1, Nguyen Thi Minh1, Ngo Tu Thanh2<br /> 1Viet Tri University of Industry; 2Hanoi University of Science and Technology<br /> <br /> <br /> T he impact of the Industrial Revolution 4.0 has changed the nature of teaching in<br /> traditional schools. Based on the analysis of the effects of Industrial Revolution<br /> 4.0 to traditional training, this article offers solution to innovate teaching methods to<br /> responsive the Industrial Revolution 4.0.<br /> Keywords: Industrial Revolution 4.0, flipped learning, online teaching, virtual interactive<br /> practice, graphic tests, online learning system.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bước đầu nghiên cứu tạo phân hữu cơ vi sinh... (tiếp theo trang 29)<br /> <br /> <br /> <br /> SUMMARY<br /> Primary research on production of micro-organic fertilizer<br /> from scrap sawdust, bark chips by using biological products<br /> <br /> Tran Trung Kien1, Kieu Thi Thu Lan2, Le Thi Man1<br /> 1Hung Vuong University, Phu Tho province; 2Center for High Technology Development–<br /> Vietnam Academy of Science and Technology, Cau Giay, Ha Noi.<br /> <br /> <br /> In this work, two biological products, Compost maker, EM, and cow dung were used<br /> create micro-organic fertilizers from timber sawdust, bark chips to. After 90 days of<br /> incubation, the substrate was broken down into organic fertilizer according to TCVN<br /> 7185:2002. The analysis results showed that the organic content was higher than 22%.<br /> The highest nitrogen content was observed in fertilizer treated by EM (% Nts 2,52)<br /> while the effective potassium content was highest in fertilizer incubated with CP (%<br /> K2O5 1,61). This study also showed that micro-organic fertilizer being maked by using<br /> EM was most effective to some growth and yield indices of Brassica integrifolia.<br /> Keyword: Micro-organic fertilizer; Sawdust; Bark chips; Compost maker; Effective micro-<br /> organisms<br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017  71<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2