intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Động cơ học tập ngoại ngữ thứ hai - tiếng Nhật của sinh viên ngành ngôn ngữ Anh, trường Đại học Ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViKakashi2711 ViKakashi2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

74
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong ba phạm vi, động cơ học tập trên phạm vi ngôn ngữ là mạnh nhất, kế đó là động cơ học tập trên phạm vi môi trường học tập, yếu nhất là động cơ học tập trên phạm vi người học. Động cơ học tập trên phạm vi người học là yếu tố ảnh hưởng đến thành tích học tập của sinh viên. Nếu sinh viên có hứng thú với tiếng Nhật và văn hóa Nhật Bản sẽ chủ động và tích cực học tiếng Nhật hơn, thành tích học tập cũng sẽ tốt hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Động cơ học tập ngoại ngữ thứ hai - tiếng Nhật của sinh viên ngành ngôn ngữ Anh, trường Đại học Ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh

v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ĐỘNG CƠ HỌC TẬP NGOẠI NGỮ THỨ HAI<br /> - TIẾNG NHẬT CỦA SINH VIÊN NGÀNH<br /> NGÔN NGỮ ANH, TRƯỜNG ĐẠI HỌC<br /> NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH<br /> TS. LƯU HỚN VŨ1<br /> 1<br /> Đại học Ngân hàng TPHCM ✉ luuhonvu@gmail.com<br /> NNgày nhận: 11/01/2017; Ngày hoàn thiện: 25/01/2017; Ngày duyệt đăng: 26/01/2017<br /> Phản biện khoa học: PGS.TS. ĐỖ HOÀNG NGÂN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Sinh viên học ngoại ngữ thứ hai – tiếng Nhật của Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh có<br /> động cơ học tập tương đối cao. Trong ba phạm vi, động cơ học tập trên phạm vi ngôn ngữ là mạnh<br /> nhất, kế đó là động cơ học tập trên phạm vi môi trường học tập, yếu nhất là động cơ học tập trên<br /> phạm vi người học. Động cơ học tập trên phạm vi người học là yếu tố ảnh hưởng đến thành tích<br /> học tập của sinh viên. Nếu sinh viên có hứng thú với tiếng Nhật và văn hoá Nhật Bản sẽ chủ động<br /> và tích cực học tiếng Nhật hơn, thành tích học tập cũng sẽ tốt hơn.<br /> Từ khóa: động cơ học tập, ngoại ngữ thứ hai, tiếng Nhật.<br /> <br /> <br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong lĩnh vực nghiên cứu học tập ngoại ngữ, sự khác<br /> biệt về cá thể người học được chia thành ba nhóm<br /> Cùng với sự phát triển của nghiên cứu thụ đắc ngoại nhân tố lớn: nhóm nhân tố sinh lý, nhóm nhân tố tri<br /> ngữ, tầm quan trọng của sự khác biệt về cá thể nhận và nhóm nhân tố tình cảm. Trong đó, nhóm<br /> người học trong quá trình thụ đắc ngoại ngữ ngày nhân tố tình cảm được xem là “máy phát” của nhóm<br /> càng được các nhà ngôn ngữ học quan tâm. Từ đó, nhân tố tri nhận, có tác dụng kích thích nhóm nhân<br /> trong lĩnh vực giảng dạy ngoại ngữ đã có những biến tố tri nhận. Nếu nhóm nhân tố tình cảm không được<br /> chuyển từ “lấy người dạy làm trung tâm” sang “lấy quan tâm, chú ý, sẽ khó mà phát huy được tính tích<br /> người học làm trung tâm”. Mục đích của sự chuyển cực của người học, cũng khó có thể phát huy được<br /> biến này là giúp cho chiến lược giảng dạy, trình tự tính chủ động của người học, hiệu quả của việc dạy<br /> giảng dạy phù hợp với những đặc trưng tính cách của và học cũng vì thế mà bị ảnh hưởng theo.<br /> người học, hoạt động giảng dạy phù hợp với năng lực<br /> của người học, để từ đó có được những kết quả học Trong các nhân tố của nhóm nhân tố tình cảm, động<br /> tập tốt nhất. cơ (motivation) được xem là nhân tố quan trọng nhất<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 78 Số 05 - 01/2017<br /> NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v<br /> <br /> <br /> <br /> trong học tập ngoại ngữ. Nó ảnh hưởng đến thành cơ có liên quan đến bản thân ngôn ngữ, bao gồm<br /> tích học tập của người học. Corder S. P. (1967) đã những nhân tố động cơ có liên quan đến văn hoá, xã<br /> từng cho rằng: “Chỉ cần có động cơ, ai cũng có thể hội và cách sử dụng ngôn ngữ đích; phạm vi người<br /> học tốt một ngoại ngữ”. Theo kết quả nghiên cứu của học được hiểu là tình cảm phức tạp và trạng thái tri<br /> Jakobovits L. A. (1970), trong các nhân tố ảnh hưởng nhận của người học biểu hiện ra bên ngoài khi bắt<br /> đến việc học tập ngoại ngữ thì nhân tố động cơ chiếm đầu học ngoại ngữ, bao gồm nhu cầu về thành tựu<br /> 33%, nhân tố năng lực chiếm 33%, nhân tố trí lực và sự tự tin; phạm vi môi trường được hiểu là những<br /> chiếm 20%, các nhân tố khác chiếm 14%. Qua đó có nhân tố động cơ có liên quan đến môi trường học tập<br /> thể thấy rằng, động cơ học tập là động lực trực tiếp ngoại ngữ, được tạo thành bởi ba nhóm nhân tố sau:<br /> thúc đẩy người học tiến hành việc học, là sức mạnh nhóm nhân tố đặc trưng khoá học, nhóm nhân tố đặc<br /> giúp người học kiên trì trong suốt quá trình học tập trưng của người dạy và nhóm nhân tố đặc trưng của<br /> ngoại ngữ. Người học có năng lực học tập xuất sắc,<br /> nhóm học.<br /> song lại có động cơ học tập thấp, thì cũng khó có thể<br /> thực hiện được các mục tiêu học tập lâu dài. Ngược 3. KHÁCH THỂ, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ<br /> lại, nếu người học có động cơ học tập cao, thì động CÔNG CỤ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU<br /> cơ học tập này sẽ giúp người học bù đắp lại những<br /> khiếm khuyết ở những phương diện khác như khiếm 3.1 Khách thể nghiên cứu<br /> khuyết về năng lực ngoại ngữ, khiếm khuyết về điều<br /> kiện môi trường học tập. Tham gia điều tra là 103 sinh viên năm thứ hai và năm<br /> thứ ba ngành Ngôn ngữ Anh tại Khoa Ngoại ngữ,<br /> Trong mấy mươi năm trở lại đây, động cơ học tập Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh (BUH).<br /> đã trở thành vấn đề được giới ngôn ngữ học quốc Các sinh viên này hiện đang học ngoại ngữ thứ hai<br /> tế quan tâm, nghiên cứu và đã có được nhiều thành (SFL) là tiếng Nhật. Chúng tôi chọn sinh viên ở hai cấp<br /> quả đáng kể. Song, ở Việt Nam hiện nay thành quả<br /> lớp này là vì trong chương trình đào tạo ngành Ngôn<br /> nghiên cứu về động cơ học tập ngoại ngữ, đặc biệt<br /> ngữ Anh của BUH, các học phần SFL tiếng Nhật chỉ<br /> là động cơ học tập ngoại ngữ thứ hai – tiếng Nhật,<br /> được phân bổ vào năm thứ hai và năm thứ ba. Tất cả<br /> vẫn còn rất hạn chế. Trong quá trình quản lý và<br /> 103 phiếu thu được đều là phiếu hợp lệ. Sinh viên trả<br /> giảng dạy, chúng tôi nhận thấy sinh viên có động cơ<br /> lời đầy đủ tất cả các câu hỏi có trong phiếu.<br /> học tập khác nhau, hiệu quả học tập của họ cũng sẽ<br /> không giống nhau. Việc tìm hiểu tình hình động cơ<br /> 3.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> học tập ngoại ngữ thứ hai – tiếng Nhật của sinh viên,<br /> tìm kiếm biện pháp kích thích động cơ học tập, khơi Phương pháp nghiên cứu mà chúng tôi sử dụng là<br /> dậy tính chủ động và tinh thần ham học hỏi của sinh phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. Đây là một<br /> viên, nâng cao tính năng động trong học tập, biến<br /> trong những phương pháp thu thập dữ kiện thường<br /> “muốn tôi học” thành “tôi muốn học”, sẽ hữu ích cho<br /> dùng nhất trong giảng dạy ngoại ngữ, tầm quan<br /> việc nâng cao hiệu quả học tập của sinh viên. Vì vậy,<br /> trọng của phương pháp này chỉ đứng sau Kiểm tra<br /> chúng tôi cho rằng cần phải tiến hành nghiên cứu<br /> năng lực ngôn ngữ (Dörnyei, 2003).<br /> động cơ học tập của sinh viên học ngoại ngữ thứ<br /> hai – tiếng Nhật. Phiếu điều tra của chúng tôi được thiết kế trên cơ sở<br /> mô hình ba phạm vi động cơ học tập của Dörnyei<br /> 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN<br /> Z, sử dụng Thang đo 5 bậc của Likert từ “hoàn toàn<br /> Nghiên cứu của chúng tôi dựa trên Lý thuyết ba phạm không đồng ý” đến “hoàn toàn đồng ý”, tổng cộng có<br /> vi động cơ học tập ngoại ngữ do Dörnyei Z. đưa ra vào 32 câu. Trong đó, từ câu T1 đến câu T21 là các câu hỏi<br /> năm 1994. Theo thuyết này, ba phạm vi động cơ học điều tra thuộc phạm vi ngôn ngữ, từ câu T22 đến câu<br /> tập ngoại ngữ bao gồm: phạm vi ngôn ngữ, phạm vi T27 là các câu hỏi điều tra thuộc phạm vi người học,<br /> người học và phạm vi môi trường học tập. Trong đó, từ câu T28 đến câu T32 là các câu hỏi điều tra thuộc<br /> phạm vi ngôn ngữ được hiểu là những nhân tố động phạm vi môi trường học tập.<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 05 - 01/2017 79<br /> v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br /> <br /> <br /> Nội dung các câu hỏi của phiếu điều tra như sau:<br /> T23. Vì tôi muốn chứng minh tôi không tệ hơn<br /> người khác.<br /> Vì sao bạn học tiếng Nhật? T24. Vì tôi phát hiện tiếng Nhật không khó, tôi tiến<br /> T1. Vì tôi có hứng thú với lịch sử, văn hoá, phong tục bộ tương đối nhanh.<br /> tập quán của Nhật Bản. T25. Vì tôi đã tìm được phương pháp học tập để đạt<br /> T2. Vì tôi có hứng thú với âm nhạc, phim ảnh, nghệ được thành tích tốt.<br /> thuật của Nhật Bản. T26. Vì tôi luôn tin rằng tôi có thể học tốt tiếng Nhật.<br /> T3. Vì tôi muốn tìm hiểu sâu hơn về cuộc sống của T27. Vì tôi không muốn làm bố mẹ tôi thất vọng.<br /> người Nhật Bản.<br /> Hiện tại, hứng thú của bạn với việc học tiếng Nhật,<br /> T4. Vì tôi thích Nhật Bản hoặc thích con người Nhật phần lớn được quyết định bởi điều gì?<br /> Bản.<br /> T28. Quyết định bởi thành tích học tập tiếng Nhật<br /> T5. Vì tôi muốn kết bạn với một số người Nhật Bản. của tôi.<br /> T6. Vì tôi có người thân là người Nhật Bản, tôi muốn T29. Quyết định bởi giáo viên tiếng Nhật của tôi.<br /> thường xuyên liên lạc với họ.<br /> T30. Quyết định bởi chất lượng môn tiếng Nhật.<br /> T7. Vì yêu cầu của chuyên ngành mà tôi theo học.<br /> T31.QuyếtđịnhbởigiáotrìnhtiếngNhậtđangsửdụng.<br /> T8. Để khi đi du lịch Nhật Bản có thể sử dụng tiếng<br /> Nhật. T32. Quyết định bởi lớp tiếng Nhật của tôi.<br /> <br /> T9. Để qua được kỳ thi kiểm tra trình độ tiếng Nhật. 3.3. Công cụ phân tích số liệu<br /> T10. Để chuẩn bị cho việc học tập ở trường đại học<br /> Nhật Bản. Chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 20.0 để<br /> phân tích thống kê số liệu mà chúng tôi điều tra được.<br /> T11. Để sau này có thể tìm được một công việc tốt Trong bài viết này, chúng tôi sử dụng SPSS trong các<br /> hoặc có cơ hội thăng tiến trong công việc. thống kê mô tả, kiểm định trị trung bình của mẫu phối<br /> T12. Vì tôi thích học ngoại ngữ. hợp từng cặp (Paired – samples T–test) và kiểm định<br /> giả thuyết về trị trung bình của hai tổng thể – trường<br /> T13. Vì học tiếng Nhật là một thử thách. hợp mẫu độc lập (Independent – samples T–test).<br /> T14. Vì tôi thích tiếng Nhật, không có nguyên nhân<br /> gì đặc biệt. 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> T15. Vì tôi cảm thấy tiếng Nhật rất thú vị, nó có thể Tình hình chung về động cơ học tập SFL tiếng Nhật<br /> giúp tôi trở thành người có hiểu biết rộng. của sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh BUH trên các<br /> T16. Vì bố mẹ hoặc nhà trường muốn tôi học. phạm vi ngôn ngữ, phạm vi người học và phạm vi<br /> T17. Vì khi biết một ngoại ngữ tôi có thể nhận được môi trường học tập như sau:<br /> sự tôn trọng từ người khác.<br /> Bảng 1. Thống kê mô tả động cơ học tập SFL tiếng Nhật<br /> T18. Vì tôi có hứng thú với mối quan hệ giữa đất<br /> nước tôi và Nhật Bản. Std. S.E.<br /> Mean<br /> T19. Vì học tốt tiếng Nhật sẽ cho tôi có cảm giác Deviation mean<br /> thành công. Phạm vi ngôn ngữ 3.55 0.50 0.05<br /> T20. Vì tôi cảm thấy biết nói tiếng Nhật là một kỹ Phạm vi người học 3.36 0.73 0.07<br /> năng quan trọng trong cuộc sống.<br /> Phạm vi môi<br /> 3.49 0.72 0.07<br /> T21. Vì có thể giúp bạn bè nước ngoài hiểu về đất trường học tập<br /> nước tôi.<br /> Nguyên nhân nào khiến bạn cố gắng học tiếng Nhật? Từ bảng 1, chúng ta có thể tính được trung bình cộng<br /> (Mean) động cơ học tập SFL tiếng Nhật của sinh viên<br /> T22. Vì tôi không muốn bị mất mặt với mọi người BUH là 3.467. Điều này cho thấy động cơ học tập SFL<br /> do thành tích học tập quá kém. tiếng Nhật của sinh viên BUH tương đối cao.<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 80 Số 05 - 01/2017<br /> NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v<br /> <br /> <br /> <br /> 4.1. Tình hình động cơ học tập SFL tiếng Nhật trên phạm vi ngôn ngữ<br /> <br /> Trung bình cộng của nhóm động cơ học tập trên phạm vi ngôn ngữ cao nhất (Mean = 3.55), độ lệch chuẩn thấp<br /> nhất (SD = 0.50).<br /> <br /> Căn cứ vào cách phân loại động cơ học tập của Jiang Xin (2007: 240) và Chen Tian–xu (2012), chúng tôi chia<br /> nhóm động cơ học tập trên phạm vi ngôn ngữ thành 6 loại: 1. Hứng thú ngôn ngữ (bao gồm T12, T14), 2. Hứng<br /> thú văn hoá chính trị (bao gồm T1, T2, T18, T21), 3. Nhu cầu công cụ du lịch, nghề nghiệp (bao gồm T7 đến T11),<br /> 4. Nhu cầu giao tiếp (bao gồm T3 đến T6), 5. Yêu cầu của người khác (bao gồm T16), 6. Thực hiện giá trị bản thân<br /> (bao gồm T13, T15, T17, T19, T20).<br /> <br /> Kết quả thống kê động cơ học tập SFL của sinh viên BUH trên phạm vi ngôn ngữ theo loại động cơ như sau:<br /> <br /> Bảng 2. Thống kê theo loại động cơ học tập SFL tiếng Nhật trên phạm vi ngôn ngữ<br /> <br /> Hứng thú Hứng thú văn Nhu cầu công Nhu cầu giao Yêu cầu của Thực hiện giá<br /> ngôn ngữ hoá chính trị cụ du lịch, tiếp người khác trị bản thân<br /> nghề nghiệp<br /> Mean 3.64 3.43 3.84 3.09 3.16 3.76<br /> <br /> Sau khi tiến hành kiểm định trị trung bình của mẫu phối hợp từng cặp (Paired – samples T–test) đối với 6 loại của<br /> nhóm động cơ học tập trên phạm vi ngôn ngữ, chúng tôi được kết quả điều tra như sau:<br /> <br /> Bảng 3. Kết quả kiểm định Paired – samples T–test đối với 6 loại của nhóm động cơ học tập SFL tiếng Nhật trên<br /> phạm vi ngôn ngữ<br /> <br /> Hứng thú văn Nhu cầu công Nhu cầu giao Yêu cầu của Thực hiện giá trị<br /> hoá chính trị cụ du lịch, tiếp người khác bản thân<br /> nghề nghiệp<br /> Hứng thú ngôn t(101) = 2.10 t(101) = –2.04 t(101) = 6.23 t(101) = 2.69 t(101) = –1.43<br /> ngữ p < 0.05 p < 0.05 p < 0.05 p < 0.05 p = 0.157<br /> Hứng thú văn t(101) = –4.80 t(101) = 4.94 t(101) = 1.62 t(101) = –4.05<br /> –––––––––<br /> hoá chính trị p < 0.05 p < 0.05 p = 0.109 p < 0.05<br /> Nhu cầu công t(101) = 9.94 t(101) = 4.40 t(101) = 1.16<br /> cụ du lịch, nghề ––––––––– ––––––––– p < 0.05 p < 0.05 p = 0.248<br /> nghiệp<br /> Nhu cầu giao t(101) = –0.37 t(101) = –8.74<br /> ––––––––– ––––––––– –––––––––<br /> tiếp p = 0.712 p < 0.05<br /> Yêu cầu của t(101) = –3.52<br /> ––––––––– ––––––––– ––––––––– –––––––––<br /> người khác p < 0.05<br /> <br /> Bảng 3 cho thấy, thứ tự 6 loại động cơ học tập trên phạm vi ngôn ngữ như sau: Nhu cầu công cụ = Thực hiện giá<br /> trị bản thân > Hứng thú ngôn ngữ > Hứng thú văn hoá chính trị > Nhu cầu giao tiếp = Yêu cầu của người khác.<br /> Qua đó có thể thấy, sinh viên BUH học SFL tiếng Nhật chủ yếu xuất phát từ loại động cơ nhu cầu công cụ và loại<br /> động cơ thực hiện giá trị bản thân, kế tiếp là loại động cơ hứng thú ngôn ngữ và loại động cơ hứng thú văn hoá<br /> chính trị, sau cùng là loại động cơ nhu cầu giao tiếp và loại động cơ yêu cầu của người khác.<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 05 - 01/2017 81<br /> v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br /> <br /> <br /> Sinh viên SFL tiếng Nhật có trung bình cộng cao ở các nội dung T11 (Mean = 4.60), T7 (Mean = 4.31), T9 (Mean<br /> = 4.25), T8 (Mean = 4.17), có trung bình cộng tương đối thấp ở các nội dung T6 (Mean = 1.38), T10 (Mean = 1.85),<br /> T18 (Mean = 2.85).<br /> <br /> Qua đó có thể nhận thấy, sinh viên BUH chọn học SFL tiếng Nhật chủ yếu vì tin rằng tiếng Nhật có thể hỗ trợ cho<br /> việc tìm kiếm công việc sau này và cũng vì bắt buộc phải học SFL; việc chọn học SFL tiếng Nhật không phải vì<br /> gia đình có yếu tố Nhật Bản, hay mong muốn được sang Nhật du học, cũng không phải xuất phát từ hứng thú<br /> về mối quan hệ Việt – Nhật.<br /> <br /> 4.2. Tình hình động cơ học tập SFL tiếng Nhật trên phạm vi người học<br /> <br /> Trung bình cộng của nhóm động cơ học tập trên phạm vi người học thấp nhất (Mean = 3.36), độ lệch chuẩn cao<br /> nhất (SD = 0.73).<br /> <br /> Sinh viên SFL tiếng Nhật có trung bình cộng tương đối cao ở các nội dung T27 (Mean 3.87), T26 (Mean = 3.78),<br /> có trung bình cộng tương đối thấp ở các nội dung T24 (Mean = 2.89), T25 (Mean = 2.90).<br /> <br /> Qua đó có thể thấy, sinh viên tin vào năng lực của mình có thể học tốt tiếng Nhật, mong đợi của bố mẹ là yếu<br /> tố quan trọng khiến sinh viên cố gắng học tập. Đại đa số sinh viên cho rằng, tiếng Nhật không dễ, họ chưa tìm<br /> được phương pháp để có thể học tốt tiếng Nhật.<br /> <br /> 4.3. Tình hình động cơ học tập SFL tiếng Nhật trên phạm vi môi trường học tập<br /> <br /> Trung bình cộng của nhóm động cơ học tập trên phạm vi môi trường học tập Mean = 3.49, độ lệch chuẩn SD = 0.72.<br /> <br /> Sinh viên SFL tiếng Nhật có trung bình cộng tương đối cao ở các nội dung T31 (Mean = 3.78), T30 (Mean = 3.65).<br /> <br /> Điều này cho thấy, giáo trình và chất lượng giờ học có ảnh hưởng trực tiếp đến hứng thú học tập SFL tiếng Nhật<br /> của sinh viên.<br /> <br /> 4.4. Mối quan hệ giữa thành tích và động cơ học tập SFL tiếng Nhật<br /> <br /> Chúng tôi sử dụng điểm thi cuối học kỳ môn Tiếng Nhật làm cơ sở đánh giá hiệu quả học tập của sinh viên SFL<br /> tiếng Nhật. Sinh viên có điểm thi cuối kỳ từ 8.0 trở lên được xem là sinh viên thuộc nhóm điểm cao, sinh viên có<br /> điểm thi cuối kỳ dưới 7.0 được xem là sinh viên thuộc nhóm điểm thấp. Trong số 103 sinh viên SFL tiếng Nhật<br /> tham gia điều tra, có 48 sinh viên có điểm thi cuối học kỳ từ 8.0 trở lên, 37 sinh viên có điểm thi cuối học kỳ dưới 7.0.<br /> <br /> Động cơ học tập SFL tiếng Nhật của nhóm điểm cao và nhóm điểm thấp trên các phạm vi ngôn ngữ, phạm vi<br /> người học, phạm vi môi trường học tập như bảng 4.<br /> <br /> Bảng 4. Thống kê mô tả thành tích và động cơ học tập SFL tiếng Nhật<br /> <br /> Nhóm điểm cao Nhóm điểm thấp<br /> (N = 48) (N = 37)<br /> Mean SD Mean SD<br /> Phạm vi ngôn ngữ 3.57 0.517 3.53 0.527<br /> Phạm vi người học 3.51 0.716 3.13 0.662<br /> Phạm vi môi trường học tập 3.50 0.685 3.50 0.748<br /> <br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 82 Số 05 - 01/2017<br /> NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v<br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 4 cho thấy, trên phạm vi người học trung bình cộng (Mean) của sinh viên SFL tiếng Nhật thuộc nhóm điểm<br /> cao cao hơn sinh viên thuộc nhóm điểm thấp, trên phạm vi ngôn ngữ trung bình cộng (Mean) của sinh viên SFL<br /> tiếng Nhật thuộc nhóm điểm thấp gần bằng sinh viên thuộc nhóm điểm cao, trên phạm vi môi trường học tập<br /> trung bình cộng (Mean) của sinh viên SFL tiếng Nhật ở cả hai nhóm bằng nhau.<br /> <br /> Sau khi tiến hành kiểm định giả thuyết về trị trung bình của hai tổng thể – trường hợp mẫu độc lập (Independent<br /> – samples T–test) ở cả ba phạm vi động cơ học tập, chúng tôi phát hiện:<br /> <br /> 1. Sự khác biệt về động cơ học tập SFL tiếng Nhật ở phạm vi ngôn ngữ giữa nhóm điểm cao và nhóm điểm thấp<br /> là sự khác biệt không có ý nghĩa (t(83) = 0.386, p = 0.700);<br /> <br /> 2. Sự khác biệt về động cơ học tập SFL tiếng Nhật ở phạm vi người học giữa nhóm điểm cao và nhóm điểm thấp<br /> là sự khác biệt có ý nghĩa (t(83) = 2.481, p < 0.05);<br /> <br /> 3. Sự khác biệt về động cơ học tập SFL tiếng Nhật ở phạm vi môi trường học tập giữa nhóm điểm cao và nhóm<br /> điểm thấp là sự khác biệt không có ý nghĩa (t(83) = – 0.009, p = 0.993).<br /> <br /> Có thể thấy, nhóm điểm cao và nhóm điểm thấp có sự giống nhau về động cơ học tập trên phạm vi ngôn ngữ<br /> và môi trường học tập, song có sự khác biệt về động cơ học tập trên phạm vi người học. Nói cách khác, động<br /> cơ học tập trên phạm vi người học ảnh hưởng đến thành tích học tập của sinh viên SFL tiếng Nhật, còn động<br /> cơ học tập trên phạm vi ngôn ngữ và phạm vi môi trường học tập không ảnh hưởng đến thành tích học tập của<br /> sinh viên SFL tiếng Nhật.<br /> <br /> Khi tiến hành kiểm định giả thuyết về trị trung bình của hai tổng thể – trường hợp mẫu độc lập (Independent –<br /> samples T–test) ở từng nội dung động cơ, chúng tôi phát hiện có sự khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm điểm cao<br /> và nhóm điểm thấp ở năm nội dung sau:<br /> <br /> Bảng 5. Các nội dung có sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm sinh viên<br /> <br /> Mean<br /> t(83) p<br /> Nhóm điểm cao Nhóm điểm thấp<br /> T9 3.98 4.54 – 2.579 < 0.05<br /> T12 4.46 4.11 2.033 < 0.05<br /> T24 3.15 2.49 2.536 < 0.05<br /> T25 3.06 2.51 2.555 < 0.05<br /> T26 4.04 3.46 2.960 < 0.05<br /> <br /> Bảng 5 cho thấy, nhóm điểm cao yêu thích việc học ngoại ngữ, họ cho rằng, tiếng Nhật không khó và tin rằng,<br /> mình có thể học tốt ngôn ngữ này, đồng thời còn tìm ra được phương pháp học tập để có thành tích tốt; nhóm<br /> điểm thấp thì ngược lại, họ không yêu thích ngôn ngữ này, họ học tiếng Nhật vì yêu cầu học SFL của nhà trường,<br /> vì vậy họ không tin mình có thể học tốt tiếng Nhật, luôn cảm thấy tiếng Nhật khó học và không tìm được<br /> phương pháp thích hợp để học tốt tiếng Nhật. Nghiên cứu của Ramage K. (1990) cho thấy, sinh viên yêu thích<br /> văn hoá ngôn ngữ đích sẽ có nghị lực học tập mạnh hơn. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng đã kiểm chứng<br /> kết quả nghiên cứu của Ramage K. (1990). Có thể thấy, nếu sinh viên có hứng thú với tiếng Nhật và văn hoá Nhật<br /> Bản sẽ chủ động và tích cực học tiếng Nhật hơn, thành tích học tập cũng sẽ tốt hơn.<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 05 - 01/2017 83<br /> v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br /> <br /> <br /> 5. KẾT LUẬN nguyên nhân thành công và thất bại, để có thể điều<br /> chỉnh phương pháp học tập và chiến lược học tập,<br /> Về mặt tổng thể, sinh viên SFL tiếng Nhật BUH có kích thích hứng thú học tập của bản thân.<br /> động cơ học tập SFL tương đối cao. Trong ba phạm vi,<br /> động cơ học tập trên phạm vi ngôn ngữ là mạnh nhất, Thứ hai, giảng viên cần không ngừng nâng cao năng<br /> kế đó là động cơ học tập trên phạm vi môi trường học lực chuyên môn (bao gồm trình độ về ngôn ngữ Nhật<br /> tập, yếu nhất là động cơ học tập trên phạm vi người và phương pháp giảng dạy), như thế mới có thể giải<br /> học. Trên phạm vi ngôn ngữ, sinh viên chọn học SFL đáp được các thắc mắc của sinh viên, thu hút sinh<br /> tiếng Nhật đại đa số xuất phát từ nhu cầu công cụ du viên tham gia vào hoạt động học tập trên lớp, nâng<br /> lịch, nghề nghiệp và thực hiện giá trị bản thân, một cao tính tích cực trong học tập SFL của sinh viên.<br /> bộ phận nhỏ là do yêu cầu của người khác hoặc do<br /> nhu cầu giao tiếp. Trên phạm vi người học, đại đa số Thứ ba, giảng viên cần xây dựng không khí lớp học vui<br /> sinh viên BUH cho rằng, tiếng Nhật là một ngôn ngữ vẻ, tích cực, tạo sự thoải mái trong học tập, để người<br /> khó, họ cố gắng học SFL tiếng Nhật là vì họ tin rằng học không có những áp lực về tâm lý. Trong hoạt<br /> mình có thể học tốt ngôn ngữ này, đồng thời họ cũng động giảng dạy, giảng viên nên có những đánh giá<br /> không muốn làm bố mẹ thất vọng về năng lực học mang tính khẳng định cho sinh viên, thiết kế những<br /> tập của họ. Trên phạm vi môi trường học tập, hứng nhiệm vụ học tập có tính thú vị, thực dụng và có độ<br /> thú học tập SFL tiếng Nhật hiện tại của đại đa số sinh khó vừa phải, tận dụng những tài nguyên internet, sử<br /> viên BUH được quyết định bởi chất lượng môn học và dụng các kỹ thuật đa phương tiện trong giảng dạy.<br /> giáo trình nhà trường sử dụng.<br /> Thứ tư, tổ chức các hoạt động ngoại khoá như giới<br /> Về mối quan hệ giữa thành tích và động cơ học tập, thiệu về văn hoá nghệ thuật của Nhật Bản, thi hát<br /> xét từ tổng thể động cơ học tập ở phạm vi ngôn ngữ tiếng Nhật... qua đó có thể khơi gợi hứng thú học tập,<br /> và phạm vi môi trường học tập không phải là yếu tăng cường động cơ học tập tiếng Nhật của sinh viên.<br /> tố ảnh hưởng đến thành tích học tập của sinh viên<br /> SFL tiếng Nhật, chỉ có động cơ học tập ở phạm vi Thứ năm, biên soạn hoặc lựa chọn các giáo trình tiếng<br /> người học mới là yếu tố ảnh hưởng đến thành tích Nhật theo triết lý lấy sinh viên làm trung tâm, chú<br /> học tập của sinh viên SFL tiếng Nhật. Mặt khác, nếu trọng mức độ thích hợp với sinh viên, có tác dụng lớn<br /> xét từ góc độ vi mô, động cơ xuất phát từ hứng thú trong việc khơi gợi hứng thú học tập của sinh viên.<br /> với âm nhạc, phim ảnh, nghệ thuật của ngôn ngữ Một bộ giáo trình hay cần hội đủ các điều kiện sau:<br /> đích, hứng thú học tập tiếng Nhật, cảm nhận tiếng phải hướng đến đối tượng người học cụ thể, phải có<br /> Nhật không khó, tin rằng mình có thể học tốt tiếng tính khoa học, phải có tính thực dụng và tính thú vị.<br /> Nhật, tìm ra được phương pháp học tập để đạt Một bộ giáo trình phù hợp luôn được kiểm chứng và<br /> được thành tích tốt giúp sinh viên có được thành cải tiến từ trong thực tiễn giảng dạy. Nhà trường nên<br /> tích cao trong học tập, ngược lại nếu việc học SFL căn cứ vào những phản hồi về hiệu quả dạy học của<br /> tiếng Nhật xuất phát từ động cơ yêu cầu của chuyên giảng viên, kịp thời tổng kết những nhu cầu và đặc<br /> ngành theo học, vượt qua kiểm tra cuối kỳ sẽ có ảnh điểm học tập của sinh viên, bổ sung và hoàn thiện<br /> hưởng không tốt đến kết quả học tập của sinh viên. giáo trình đang sử dụng./.<br /> <br /> 6. KIẾN NGHỊ Tài liệu tham khảo:<br /> <br /> Căn cứ vào kết quả điều tra thực tế về động cơ học 1. Chen Tian-Xu (2012), “Nghiên cứu động cơ học tập<br /> tập SFL tiếng Nhật của sinh viên BUH, chúng tôi đưa tiếng Trung của sinh viên Thái Lan và Hoa Kỳ trong<br /> ra một số kiến nghị sau: môi trường ngôn ngữ nguồn”, Tạp chí Nghiên cứu và<br /> giảng dạy ngôn ngữ, số 4, tr. 30-37 (Trung Quốc).<br /> Thứ nhất, sinh viên cần kết hợp động cơ bên trong<br /> và động cơ bên ngoài để có được hiệu quả học tập 2. Corder, S. P. (1967), “The Significance of Learner’s<br /> tốt nhất, lắng nghe những phản hồi của giảng viên errors”, International Review of Applied Linguistics in<br /> về tình hình học tập của mình. Đồng thời tìm kiếm Language Teaching, vol.4, pp.161-170.<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 84 Số 05 - 01/2017<br /> NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v<br /> <br /> <br /> <br /> 3. Dörnyei Z. (1994), “Motivation and motivating in A Psycholinguistic Analysis of the Issues, Newbury House.<br /> the foreign language classroom”, Modern Language<br /> Journal, vol.78 (3), pp.273-284. 6. Jiang Xin (2007), Khám phá tâm lý học trong giảng<br /> dạy tiếng Trung cho người nước ngoài, Nxb Khoa học<br /> 4. Dörnyei Z. (2003), “Attitudes, Orientations, and<br /> Giáo dục (Trung Quốc).<br /> Motivations in Language Learning: Advances in The-<br /> ory, Research, and Applications”, Language Learning,<br /> 7. Ramage K. (1990), “Motivational factors and per-<br /> vol.53, pp.3-32.<br /> sistence in foreign language study”, Language Learn-<br /> 5. Jakobovits, L. A. (1970), Foreign Language Learning: ing, vol.40, pp.189-219.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A STUDY ON MOTIVATIONS OF LEARNING JAPANESE AS A SECOND FOREIGN LANGUAGE<br /> BY ENGLISH MAJOR STUDENTS AT BANKING UNIVERSITY HO CHI MINH CITY<br /> LUU HON VU<br /> Abstract: In Banking University Ho Chi Minh city, Japanese as a second foreign language student’s<br /> learning motivations are strong. The motivations of Language Level are the highest, next is the<br /> motivations of Learning Situation Level, the motivations of Learner Level are the lowest. The<br /> motivations of Learner Level will affect student’s achievement. If the students are interested<br /> in Japanese language and Japanese culture, they will be more active and positive in learning<br /> Japanese, thus improving their achievement.<br /> Keywords: learning motivation, second foreign language, Japanese.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 05 - 01/2017 85<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2