intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồng phân hủy xử lý chất thải rắn hữu cơ có thể phân hủy sinh học và nước thải sinh hoạt sử dụng công nghệ màng lọc sinh học kỵ khí (AnMBR)

Chia sẻ: ViEngland2711 ViEngland2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

74
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này đánh giá khả năng đồng phân hủy kỵ khí chất thải rắn hữu cơ có thể phân hủy sinh học và nước thải sinh hoạt bằng một mô hình lọc màng sinh học kỵ khí (AnMBR) quy mô phòng thí nghiệm bao gồm một bể xáo trộn hoàn toàn và một bể màng UF.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồng phân hủy xử lý chất thải rắn hữu cơ có thể phân hủy sinh học và nước thải sinh hoạt sử dụng công nghệ màng lọc sinh học kỵ khí (AnMBR)

Hóa học & Kỹ thuật môi trường<br /> <br /> ĐỒNG PHÂN HỦY XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN HỮU CƠ<br /> CÓ THỂ PHÂN HỦY SINH HỌC VÀ NƯỚC THẢI SINH HOẠT<br /> SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ MÀNG LỌC SINH HỌC KỴ KHÍ (AnMBR)<br /> Bùi Hồng Hà*, Nguyễn Tấn Thông, Trần Minh Sơn, Thái Huỳnh Chân Phương,<br /> Lê Văn Tân, Hà Minh Anh, Võ Thanh Hằng, Nguyễn Phước Dân<br /> Tóm tắt: Nghiên cứu này đánh giá khả năng đồng phân hủy kỵ khí chất thải<br /> rắn hữu cơ có thể phân hủy sinh học và nước thải sinh hoạt bằng một mô hình<br /> lọc màng sinh học kỵ khí (AnMBR) quy mô phòng thí nghiệm bao gồm một bể<br /> xáo trộn hoàn toàn và một bể màng UF. Thí nghiệm được dựa trên sự phát thải<br /> của nước thải sinh hoạt (150 lít/người /ngày) và chất thải rắn hữu cơ (0,72<br /> kg/người/ngày). Chất thải rắn hữu cơ được lấy từ rác thải nhà bếp có TVS 212 ±<br /> 12 g/kg ướt, và TKN 2,6 ± 0.1 g/kg ướt; nước thải sinh hoạt được lấy từ căn hộ<br /> có thành phần điển hình là COD 522 ± 66 mg/L, TSS 856 ± 122 mg/L, TKN 73,6<br /> ± 8,8 mg/L. Hiệu suất xử lý COD đạt 54% và 82% tương ứng với thời gian lưu<br /> thủy lực là 24 giờ và 36 giờ. Sản lượng khí sinh học cao hơn 3,38 L/ngày tại thời<br /> gian lưu thủy lục 36 giờ ứng với 0,18 m3/kgCOD xử lý; 1,85 L/ngày tại thời gian<br /> lưu thủy lực 24 giờ ứng với 0,12 m3/kgCOD xử lý.<br /> Từ khóa: Màng lọc sinh học kỵ khí (AnMBR); Đồng phân hủy kỵ khí; Chất thải rắn hữu cơ; Nước thải sinh<br /> hoạt; Sản lượng khí sinh học.<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Từ năm 2013 đến nay, các công nghệ xử lý nước thải mới đều tập trung vào thu<br /> hồi năng lượng và tái sử dụng nguồn nước. Màng lọc sinh học kỵ khí (AnMBR)<br /> được coi là một sự lựa chọn hấp dẫn trong việc xử lý nước thải vì lợi thế vượt trội<br /> so với phương pháp xử lý kỵ khí thông thường và màng lọc sinh học hiếu khí [1].<br /> Việc lọc màng đã được chứng mình là một công nghệ đầy hứa hẹn, nước thải đô<br /> thị được cô đặc để tăng hiệu suất sinh khí sinh học. Hơn nữa, chất lượng của dòng<br /> thấm có thể được tái sử dụng hoặc thải ra một cách an toàn. Màng lọc có thể loại<br /> bỏ 91,1% COD [2]. Tùy thuộc vào đặc điểm của nước thải, các loại nước thải khác<br /> nhau mà hàm lượng COD sẽ có các giới hạn khác nhau. Hiệu quả xử lý COD cũng<br /> dao động từ 76% - 99% [3].<br /> Raijinikanth Rajagopal và các cộng sự đã tiến hành một nghiên cứu, mục tiêu<br /> của nghiên cứu này là đánh giá tính khả thi của việc đồng phân hủy nước thải đen<br /> và chất thải thực phẩm. Nước thải đen và nước thải xám được phân loại từ nguồn<br /> thải, chủ yếu để tạo điều kiện cho việc thu gom và xử lý tiếp theo, thu hồi và tái sử<br /> dụng tài nguyên. Một loạt các kết quả thí nghiệm chỉ ra rằng, đồng phân hủy nước<br /> thải và chất thải thực phẩm cho thấy lượng khí mê-tan cao (0,54 – 0,9 lCH4/gVS),<br /> cao hơn nước thải hoặc chất thải nhà bếp được phân hủy riêng lẻ. Việc đồng phân<br /> hủy kỵ khí được tiến hành trong các mô hình quy mô phòng thí nghiệm, được liên<br /> tục cung cấp cơ chất [4].<br /> Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu vềphân hủy nước thải với chất thải rắn<br /> hữu cơ. Nghiên cứu của Nguyễn Công Vũ (2015) sử dụng một bể phân hủy kỵ khí<br /> để đồng phân hủy chất thải nhà bếp kết hợp với nước thải cô đặc. Kết quả cho thấy<br /> công suất sinh khí sinh học trung bình là 0,66 ± 0,2 m3/kgVS, hiệu quả loại bỏ<br /> COD 65 ± 10%, VS 78 ± 5% [5]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Tuyết (2015) về nước<br /> thải sinh hoạt và chất thải gia đình cũng cho thấy hiệu quả xử lý COD cao (79%)<br /> <br /> <br /> 212 B. H. Hà, N. T. Thông, …, “Đồng phân hủy xử lý… lọc sinh học kỵ khí (AnMBR).”<br /> Nghiên cứu khoa học công nghệ<br /> <br /> và VS (85%), năng suất khí sinh học là 0,70 ± 0,15 m3/kgVS [6]. Một nghiên cứu<br /> khác của Trần Văn Cương (2015) sử dụng màng UF cô đặc nước thải cho thấy chất<br /> lượng nước đầu ra đáp ứng với lượng xả và 90% nồng độ bùn. Đây là một tiềm<br /> năng lớn cho việc sản xuất khí sinh học [7].<br /> Các nhà nghiên cứu trong nước và nước ngoài đã nghiên cứu về công nghệ<br /> AnMBR và đồng phân hủy, nhưng chưa có nghiên cứu về công nghệ đồng phân<br /> hủy sử dụng màng lọc sinh học kỵ khí để xử lý chất thải rắn hữu cơ và nước<br /> thải sinh hoạt. Bài báo này đã khảo sát công nghệ đồng phân hủy bằng màng lọc<br /> sinh học kỵ khí đối với việc xử lý chất thải rắn hữu cơ và nước thải sinh hoạt.<br /> Sau đó, đánh giá hiệu quả xử lý COD, khả năng sản xuất khí sinh học và một số<br /> chỉ tiêu khác.<br /> 2. THỰC NGHIỆM<br /> 2.1. Vật liệu<br /> 2.1.1. Mô hình màng lọc sinh học kỵ khí, gồm<br /> Một bể kỵ khí được làm bằng vật liệu Polyethersulfone, có đường kính 20cm<br /> và chiều cao 40cm, tương ứng với thể tích làm việc là 10 lít.<br /> Một bể kỵ khí chứa màng UF được làm bằng vật liệu Polyethersulfone có kích<br /> thước dài x rộng x cao là 20cm x 20cm x 40cm với dung tích 10 lít.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Mô hình thí nghiệm màng lọc sinh học kỵ khí.<br /> 2.1.2. Nước thải sinh hoạt và chất thải rắn hữu cơ<br /> Bảng 1. Tính chất nước thải sinh hoạt và chất thải rắn hữu cơ đầu vào.<br /> Nước thải sinh hoạt Chất thải rắn hữu cơ<br /> STT Chỉ tiêu<br /> Đơn vị Giá trị (n=10) Đơn vị Giá trị (n=8)<br /> 1 pH - 6,1 ± 0,5 - -<br /> 2 COD mg/l 522 ± 66 - -<br /> 3 TKN mg/l 73,6 ±8,8 g/kg ướt 2,6 ± 0,1<br /> 4 N-NH4 mg/l 15 ± 2,3 g/kg ướt 0,24 ± 0,04<br /> 5 TP mg/l 3,8 ± 0,9 g/kg ướt 1,2 ± 0,2<br /> 6 TS mg/l 856 ± 122 g/kg ướt 230 ± 13<br /> 7 VS mg/l 433 ± 139 g/kg ướt 212 ± 12<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san NĐMT, 09 - 2017 213<br /> Hóa h<br /> học<br /> ọc & Kỹ thuật môi tr<br /> trường<br /> ường<br /> ờng<br /> <br /> 2.1.3. Mô hình thí nghi<br /> nghiệmm<br /> Ch<br /> Chất ất thải rắn hữu ccơ ơ sau khi đưđược<br /> ợc xay nhuyễn sẽ đđược ợc phối trộn chung với<br /> nước thải sinh hoạt theo tỉ lệ 0,72 kg ch<br /> nước chất<br /> ất thải<br /> thải rắn<br /> ắn hữu<br /> hữu ccơ<br /> ơ [8]<br /> [8] với<br /> với 150 lít nnước<br /> ớc thải<br /> sinh ho<br /> hoạạtt [9].<br /> [9]. Hỗn<br /> Hỗn hợp chất thải rắn hữu ccơ ơ và nư<br /> nước<br /> ớc thải sinh ho<br /> hoạt<br /> ạt được cấp vào bể<br /> kỵ khí bằng bơm định lượng thông qua tín hiệu điều khiển của phao mực nước nước..<br /> Trong bể kỵ khí khí, hỗn hợp chất thải ban đầu và bùn kỵ khí được xáo trộn đều bằng<br /> máy khuấy<br /> khu y.. Hỗn<br /> Hỗn hợp sau đó sẽ tự chảy sang bể kỵ khí chứa m màng.<br /> àng. T ại đây quá<br /> Tại<br /> trình phân hu huỷỷ kỵ khí đđư ợc tiếp tiếp tục diễn ra vvàà dòng th<br /> ược thấm<br /> ấm được<br /> đ ợc hút ra khỏi bểể<br /> bằng<br /> ằng màng llọc ọc UF thông qua bbơmơm nhu đđộng<br /> ộng với thời gian hoạt động 08 phút, nghỉ<br /> 02 phút. Quá trình hút ccủa ủa màng<br /> màng đư được<br /> ợc kiểm soát thông qua đồng hồ đo áp suất<br /> chuyển màng.<br /> màng Để đảm bảo nồng độ bùn tại 2 bể tương đương nhau nhau,, một bơm định<br /> lượng sẽ hoạt động liên tục để hút bùn từ bể kỵ khí chứa màng UF quay về bể kỵ<br /> khí Khí sinh học sinh ra từ bể kỵ khí chứa màng UF sẽ được nội tuần hoàn bằng<br /> khí.<br /> máy ththổi<br /> ổi khí chân không thổi vvàào o module màng. Khí sinh hhọc ọc sinh ra từ 2 bể sẽ<br /> được dẫn ra ngo<br /> được ngoài<br /> ài qua bình cân bbằng<br /> ằng áp tr<br /> trư<br /> ướcc khi dẫn<br /> dẫn khí sinh học qua thiết bị đo<br /> lưu lư<br /> lượng<br /> ợng khí (hộp lật).<br /> Lưu lượng<br /> lượng ddòng<br /> òng th<br /> thấm<br /> ấm được<br /> đ ợc đo bằng thiết bị đo llưuưu lư<br /> lượng<br /> ợng nước<br /> n ớc (hộp lật nnước),<br /> ớc),<br /> lưu lư<br /> lượng<br /> ợng khí sinh ra đđượcợc đo bằng<br /> bằng thiết bị đo llưu<br /> ưu lượng<br /> lượng khí (hộp lật khí).<br /> Mô hình thí nghi<br /> nghiệm<br /> ệm đđưược<br /> ợc mô tả trong hình<br /> hình 2:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình A<br /> A7:: Mô<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Sơ đồ<br /> đồ công nghệ mô hhình<br /> ình thí nghi<br /> nghiệm.<br /> ệm.<br /> 2.1.4. Thông số<br /> số vậậnn hành<br /> B<br /> Bảng 2 Thông số<br /> ảng 2. số vận hhành<br /> ành hệ<br /> hệ thống AnMBR.<br /> <br /> Thông ssố Ký hi<br /> hiệu<br /> ệu Đơn vvị Giá tr<br /> trị<br /> pH pH - 7,0 ± 0,2<br /> Thông lư lượng<br /> ợng m<br /> màng<br /> àng J l/m2.h 5,2 3,5<br /> Lưu lư<br /> lượng<br /> ợng nước<br /> n ớc thải QN l/ngày 19,2 14,4<br /> Kh<br /> Khối<br /> ối llư<br /> ượng<br /> ợng chất th<br /> thải<br /> ải rắn hữu<br /> hữu cơ<br /> cơ QR gướt/ngày 92 69<br /> Th<br /> Thời<br /> ời gian llưu<br /> ưu th<br /> thủy<br /> ủy lực HRT h 24 36<br /> o<br /> Nhi<br /> Nhiệt<br /> ệt độ ph<br /> phòng<br /> òng t C 28 - 35 28 – 35<br /> <br /> <br /> 214 B. H. Hà, N. T. Thông, …<br /> …, ““Đồng (AnMBR).””<br /> ồng phân hủy xử lý… lọc sinh học kỵ khí (AnMBR)<br /> Nghiên cứu khoa học công nghệ<br /> <br /> 2.1.5. Các thông số phân tích<br /> Các thông số phân tích được thực hiện theo quy trình phân tích của tài liệu<br /> Standard Method for Water and Wastewater. Các thông số: pH, COD, TS, TVS và<br /> lưu lượng khí sinh học được phân tích 2 ngày/lần; các thông số: TP, TKN, NH4+<br /> được phân tích 4 ngày/lần. Các mẫu phân tích được lấy vào buổi sáng, sau khi<br /> kiểm tra hệ thống hoạt động bình thường.<br /> 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1. pH<br /> Biến thiên giá trị pH được thể hiện trong hình 3. Giá trị pH đầu vào trung bình<br /> là 6,4. Với thời gian lưu nước 24 giờ, giá trị pH đầu ra trung bình là 7,7. Với thời<br /> gian lưu nước là 36 giờ, giá trị pH đầu ra trung bình là 7,9.<br /> Giá trị pH bị ảnh hưởng bởi lượng chất thải rắn hữu cơ. pH là một tham số<br /> quan trọng ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển của vi khuẩn Mê-tan, việc<br /> sản sinh khí Mê-tan bị ức chế trong môi trường axit.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Sự biến thiên pH với thời gian lưu thủy lực là 24 giờ và 36 giờ.<br /> 3.2. TS đầu vào và TVS đầu vào<br /> Do các mẫu nước thải sinh hoạt, chất thải rắn hữu cơ được lấy vào các thời<br /> điểm khác nhau, dẫn đến có sự chênh lệch về nồng độ đầu vào của mô hình thí<br /> nghiệm. Sự chênh lệch TS và TVS được thể hiện như sau:<br /> 3.2.1. TS đầu vào<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> HRT = 24 HRT = 36 giờ<br /> <br /> Hình 4. TSvào với thời gian lưu thủy lực là 24 giờ và 36 giờ.<br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san NĐMT, 09 - 2017 215<br /> Hóa học & Kỹ thuật môi trường<br /> <br /> Giá trị TSvào có giá trị trung bình là 1.678 mg/l ( từ 1.584 mg/l đến 1.759 mg/l).<br /> Sự chênh lệch giá trị TSvào giữa các mẫu được thể hiện trong hình 4.<br /> 3.2.2. TVS đầu vào<br /> Giá trị TVSvào trung bình là 1.156 mg/l (từ 1.024 mg/l đến 1.252 mg/l). Sự<br /> chênh lệch giá trị TVSvàogiữa các mẫu được thể hiện trong hình 5.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5. TVSvào với thời gian lưu thủy lực là 24 giờ và 36 giờ.<br /> 3.3. Biến thiên COD<br /> Sự biến thiên COD được thể hiện trong hình 6. Giá trị COD đầu vào trung bình<br /> là 1382 mg/l.Với thời gian lưu nước là 24 giờ, COD đầu ra có giá trị trung bình là<br /> 637 mg/l, hiệu suất xử lý COD trung bình là 54%. Với thời gian lưu thủy lựclà 36<br /> giờ, COD đầu ra có giá trị trung bình là 253 mg/l, hiệu suất xử lý COD trung bình<br /> là 82%.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 6. Hiệu quả xử lý COD với thời gian lưu thủy lực là 24 giờ và 36 giờ.<br /> 3.4. Biến thiênTổng ni-tơ Kjeldahl (TKN)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 7. Hiệu quả xử lý TKN với thời gian lưu thủy lực là 24 giờ và 36 giờ.<br /> <br /> 216 B. H. Hà, N. T. Thông, …, “Đồng phân hủy xử lý… lọc sinh học kỵ khí (AnMBR).”<br /> Nghiên cứu khoa học công nghệ<br /> <br /> Sự biến thiên tổng nitơ Kjeldahl (TKN) được thể hiện trong hình 7. Tổng nitơ<br /> Kjeldahl đầu vào trung bình là 119,4 mg/l.<br /> Với thời gian lưu thủy lực là 24 giờ, TKN sau khi thí nghiệm là 82,5 mg/l.<br /> Hiệu suất xử lý trung bình là 32%. Với thời gian lưu thủy lưc là 36 giờ, TKN sau<br /> khi thí nghiệm là 74,86 mg/l. Hiệu suất xử lý trung bình là 37%.<br /> 3.5. Biến thiên amoni(NH4+)<br /> Sự biến thiên Amoni được thể hiện trong hình 8. Giá trị amoni đầu vào trung<br /> bình là 14,6 mg/l. Với thời gian lưu thủy lực là 24 giờ, giá trị amoni đầu ra trung<br /> bình 55,1 mg/l. Giá trị amoni đầu ra tăng trung bình -256%.<br /> Với thời gian lưu thủy lực là 36 giờ, amoni đầu ra có giá trị trung bình 61,9<br /> mg/l. Giá trị amoni đầu ra tăng trung bình -384%.<br /> Trong quá trình phân tích nước thải hỗn hợp và các chất thải rắn hữu cơ, nitơ<br /> trong chất thải không tồn tại ở dạng amoni, nhưng nitơ tồn tại ở dạng khác trong<br /> thịt, cá, rau quả ... và các chất khác trong chất thải rắn hữu cơ. Quá trình axit hóa<br /> trong phản ứng kỵ khí tạo ra amoni, dẫn đến giá trị amoni đầu ra cao hơn đầu vào<br /> 70<br /> 200 %<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hiệu quả xử lý NH4+ (%)<br /> 60<br /> %<br /> NH4+ (mg/l)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 50<br /> 40 -200 %<br /> 30 -400 %<br /> 20 -600 %<br /> 10 -800 %<br /> 0 -1000 %<br /> 101<br /> 105<br /> 109<br /> 113<br /> 117<br /> 121<br /> 0<br /> 4<br /> 8<br /> 12<br /> 16<br /> 20<br /> 24<br /> 28<br /> 32<br /> 36<br /> 40<br /> 44<br /> 48<br /> 52<br /> 56<br /> 60<br /> <br /> 65<br /> 69<br /> 73<br /> 77<br /> 81<br /> 85<br /> 89<br /> 93<br /> 97<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> HRT = 24 giờ HRT = 36 giờ<br /> Thời gian (ngày)<br /> NH4+ in NH4+ out NH4+ removal efficiency<br /> <br /> Hình 8. Sự biến thiên Amoni (NH4+) với thời gian lưu thủy lực là 24 giờ và 36 giờ.<br /> 3.6. Biến thiên tổng phốt-pho (TP)<br /> 8 100%<br /> Hiệu suất xử lý TP (%)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 7<br /> 80%<br /> 6<br /> TP (mg/l)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 5 60%<br /> 4 40%<br /> 3<br /> 20%<br /> 2<br /> 1 %<br /> 12<br /> 16<br /> 20<br /> 24<br /> 28<br /> 32<br /> 36<br /> 40<br /> 44<br /> 48<br /> 52<br /> 56<br /> 60<br /> <br /> 65<br /> 69<br /> 73<br /> 77<br /> 81<br /> 85<br /> 89<br /> 93<br /> 97<br /> 0<br /> 4<br /> 8<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 101<br /> 105<br /> 109<br /> 113<br /> 117<br /> 121<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> HRT = 24 giờ HRT = 36 giờ<br /> Thời gian (ngày)<br /> TP in TP out TP removal efficiency<br /> <br /> Hình 9. Sự biến thiên tổng phốt-pho với thời gian lưu thủy lực là 24giờ và 36 giờ.<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san NĐMT, 09 - 2017 217<br /> Hóa học & Kỹ thuật môi trường<br /> <br /> Sự biến thiên tổng phốt-pho (TP) được thể hiện trong hình 9. Giá trị TP đầu<br /> vào trung bình là 5,7 mg/l. Với thời gian lưu thủy lực là 24 giờ, TP đầu ra có giá trị<br /> trung bình 3,4 mg/l, hiệu suất xử lý tổng phốt-pho trung bình là 39%. Với thời gian<br /> lưu thủy lực là 36 giờ, TP đầu ra có giả trị trung bình là 2,8 mg/l, hiệu suất xử lý<br /> tổng phốt-pho trung bình là 51%.<br /> 3.7. Sản lượng khí sinh học<br /> Sản lượng khí sinh học được thể hiện trong hình 10. Sản lượng khí sinh<br /> họcsinh ra là 3,38 lít/ngày tại thời gian lưu thủy lực là 36 giờ, tương ứng với 0,18<br /> m3/kgCOD xử lý, sản lượng khí sinh học là 1,85 lít/ngày tại thời gian lưu thủy lực<br /> là 24 giờ, tương ứng với 0,12 m3/kgCOD.<br /> 05<br /> Lượng khí sinh học (L)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 04<br /> <br /> 03<br /> <br /> 02<br /> <br /> 01<br /> Biogas,… Biogas,…<br /> 00<br /> 2 6 10 14 18 22 26 30 34 38 42 46 50 54 58<br /> <br /> Ngày<br /> Hình 10. Sản lượng khí sinh học.<br /> 4. KẾT LUẬN<br /> Màng UF được vận hành với thông lượng lọc là 5,2 L/m2/h and 3,5 L/m2/h<br /> tương ứng với thời gian lưu thủy lực là 24 giờ và 36 giờ. Hiệu suất xử lý COD<br /> đạt 54% và 82% tương ứng với thời gian lưu thủy lực là 24 giờ và 36 giờ. Sản<br /> lượng khí sinh học cao hơn 3,38 L/ngày tại thời gian lưu thủy lục 36 giờ ứng<br /> với 0,18 m3/kgCOD xử lý; 1,85 L/ngày tại thời gian lưu thủy lực 24 giờ ứng với<br /> 0,12 m3/kgCOD xử lý. Vì vậy, việc ứng dụng công nghệ màng lọc sinh học kỵ<br /> khí (AnMBR) đem lại hiệu quả cao trong xử lý chất thải rắn hữu cơ và nước<br /> thải sinh hoạt.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Sheng Chang, Anaerobic Membrane Bioreactors (AnMBR) for Wastewater<br /> Treatment, Advances in Chemical Engineering and Science, 2014<br /> [2]. Mezohegyi, G. Bilad, M.R., and Vankelecom, I.F.J, Direct sewage up-<br /> concentration by submerged aerated and vibrated membranes, Bioresources<br /> Technology, 1-7, 2012<br /> [3]. George Skouteris, Daphne Hermosilla, Patricio López, Carlos Negro, Ángeles<br /> Blanco, Anaerobic membrane bioreactors for wastewater treatment:A review.<br /> Chemical Engineering Journal, 198 - 199, 138 – 148, 2013<br /> [4]. Raijinikanth Rajagopal, Jun Wei Lim, Yu Mao, Chia-Lung Chen, Jing-Yuan<br /> Wang, Anaerobic co-digestion of source segregated brown water (feces-<br /> <br /> <br /> 218 B. H. Hà, N. T. Thông, …, “Đồng phân hủy xử lý… lọc sinh học kỵ khí (AnMBR).”<br /> Nghiên cứu khoa học công nghệ<br /> <br /> without-urine) and food waste: For Singapore context, Science of The Total<br /> Enviroment, 2013<br /> [5]. Nguyen Cong Vu, Do Tan An, Nguyen Ngoc Thuy Quynh, Bui Xuan Thanh,<br /> Nguyen Phuoc Dan, HeleeDe Wever, Ludo Diels. Household-scale application<br /> of SEWER PLUS technology for energy production using co-digestion of<br /> organic solid waste and concentrate from ultrafiltration process.<br /> [6]. Nguyen Thi Tuyet, Application of technology to concentrate domestic<br /> wastewater by UF membrane in combination with the biodegradation of<br /> domestic waste of laboratory scale waste, 2015<br /> [7]. Tran Van Cuong, Evaluate the recovery of organic matter from waste water by<br /> UF membrane with a dirty control regime by continuous backwash, Master<br /> thesis (2013 – 2015)<br /> [8]. Bộ Tài nguyên và môi trường (2011). Báo cáo môi trường quốc gia năm 2011<br /> – Chất thải rắn.<br /> [9]. Quyết định (2013). Quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế<br /> - xã hội thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025. Số:<br /> 2631/QĐ-TTg.<br /> ABSTRACT<br /> CO-ANAEROBIC TREAMENT OF URBAN BIODEGRADABLE ORGANIC<br /> WASTE AND SEWAGE USING ANAEROBIC MEMBRANE BIOREACTOR<br /> This study aimed to evaluate possibility of anaerobic co-treatment of<br /> biodegradable solid waste and domestic wastewater by a lab-scale<br /> anaerobic membrane bioreactor (AnMBR) consisting of a complete mixing<br /> tank followed by UF membrane tank. The experiment was based on emission<br /> factors of domestic wastewater (150 L/capita/day) and organic solid waste<br /> (0.72 kg/capita/day). Organic waste collected from kitchen waste contained<br /> COD 127 ± 20 g/kg w.w, TVS 212 ± 12 g/kg w.w, and TKN 2.6 ± 0.1 g/kg<br /> w.w, whereas domestic wastewater which was taken from an apartment had<br /> typical composition of COD 522 ± 66 mg/L, TSS 856 ± 122 mg/L, TKN 73.6<br /> ± 8.8 mg/L. The COD removal rates were 54% and 82%, respectively. The<br /> biogas production was higher of about 3.38 L/day at 36 hours corresponding<br /> to 0.18 m3/kgCOD removed, while biogas production was about 1.85 L/day<br /> at 24 hours corresponding to 0.12 m3/kgCOD removed.<br /> Keywords: Anaerobic membrane bioreactor (AnMBR), Anaerobic co-digestion, Organic waste, Domestic<br /> wastewater, Biogas production.<br /> <br /> Nhận bài ngày 18 tháng 8 năm 2017<br /> Hoàn thiện ngày 06 tháng 9 năm 2017<br /> Chấp nhận đăng ngày 15 tháng 9 năm 2017<br /> <br /> Địa chỉ: Viện Nhiệt đới môi trường (ITE)/ Viện KH-CNQS.<br /> * Email: buihonghavittep@yahoo.com.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san NĐMT, 09 - 2017 219<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2