C h ư ơ n g 5<br />
<br />
DI T R Ư Y Ể N N H Ó M M Á U V À T ÍN H Đ A H ÌN H<br />
DI T R Ư Y Ể N C Á C T ÍN H T R Ạ N G H Ó A S IN H<br />
ở ĐỘNG VẬT<br />
<br />
5.1. DI TRUYỀN NHÓM MÁU Ở ĐỘ NG VẬT<br />
Xác định các nhóm m áu và nghiên cứu di truyền của các<br />
nhóm máu ở động vật có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm hiểu<br />
q uỵ l u ậ t di tr u y ề n và á p d ụ n g c h ú n g t r o n g n g h iê n cứu q u a n hệ<br />
họ hàng, nguồn gốc, vai trò của chúng đốì với các chỉ tiêu nảng<br />
s u ấ t và c h ấ t lượng s ả n p h ẩ m .<br />
5.1.1. L ịc h s ử n g h iê n c ứ u<br />
Đầu th ế kỷ XIX. người ta bắt đầu phương pháp truyền máu<br />
ồ người. Trong thời kỳ đầu, phương pháp truyền máu đã từng có<br />
nhiều trường hợp gây nên hiện tượng người bệnh bị chết sau khi<br />
tru y ề n . H iện tượng n à y xẩy r a n g ay cả kh i lấy m á u c ủ a cha, mẹ<br />
truyền cho con và ngược lại.<br />
N ă m 1900, L a n d s t e in e r , m ộ t b ác sĩ người áo dem m á u của<br />
các người k h á c n h a u tr ộ n v ào và t h ấ y có m ộ t sô trư ờ n g hợp m á u<br />
bị đòng t h à n h cụ m lớn t r o n g khi đó m ộ t sô tr ư ờ n g hợp k h á c lại<br />
k hô ng t h ấ y xảy ra. T ừ đó, L a n d s t e i n e r cho r ằ n g m á u c ủ a người<br />
k hôn g chỉ có m ột loại. S a u đó ông tì m r a 3 n h ó m m á u c ủ a người.<br />
Đón n ă m 1902 m ột học trò c ủ a L a n d s t e i n e r lại tìm t h ê m được<br />
<br />
99<br />
<br />
một nhóm nữa là 'i nhóm máu A, B. AB và o mà chúng ta biết<br />
đến ngày nay.<br />
Nghiên cửu vê quy luật di truyền nhóm máu đầu tiên với<br />
công trình của Dungern E. Von và Hirszfeld L. vào năm 1910.<br />
Theo các tác giả này, nhóm máu ABO ở người được di truyền<br />
theo đúng định luật cơ bản của Mendel. Những công trình về<br />
sau đã phát hiện nhóm máu người do 3 alen I \ In và ĩ° quy<br />
định. Trên cd sở quy luật di truyền của nhóm máu A. B, 0 người<br />
ta tiếp tục xác định các nhóm máu khác ở người và phát hiện<br />
các hệ thống nhóm-máu MN, Rh, Le, Kid, Kell...<br />
Đồng thời, ngay sau đó cũng bắt dầu việc nghiên cứu nhóm<br />
máu ỏ động vật. Từ năm 1900, Ehrlich p. và Morgenroth J. đã<br />
phát hiện thấy sự sai khác cá thể trong nhóm máu của dê.<br />
Erwin M.R. và các cộng sự nghiên cứu nhóm máu ỏ bồ câu, gà,<br />
cừu, bò...<br />
Trong những năm gần đây, được phát triển nhanh chóng là<br />
ngành di truyền học miễn dịch động vật, trong dó người ta đi<br />
sâu vào tính da hình của các yếu tố máu. Nghiên cứu nhỏm<br />
máu ở động vật ngày nay đã trở thành lĩnh vực không thể thiếu<br />
dược trong các ngành sinh vật học đại cưrtng, chăn nuôi, thú ý...<br />
5 .1 2 . C ác p h ư ơ n g p h á p n g h iê n c ứ u n h ó m m á u<br />
Người ta thường dùng các kháng thể khác nhau, trong đó<br />
có các kháng thể tụ nhiên và thường là các kháng thê miễn dịch<br />
để nghiên cứu các kháng nguyên nhóm máu. Có hai loại kháng<br />
thể chính là:<br />
a.<br />
K h á n g thê tự nhiên: Là loại kháng thể có săn trong huyết<br />
thanh máu không cần qua con đường gây miễn dịch.<br />
Ví dụ: ở người có kháng thể a kháng lại (kết tủa) kháng<br />
nguyên hồng cầu A. Kháng th ể p kháng lại kháng nguyên hồng<br />
1n n<br />
<br />
cẩu B. Các kháng thể a và (!... này có sẵn trong huyết thanh của<br />
m á u nên còn gọi là k h á n g h u y ế t th a n h .<br />
Khi nghiên cửu người ta dùng hai phương pháp là phương<br />
p h á p n g ư n g k ế t và p h ả n ứng t i ê u huyết).<br />
- P hư ơ ng p h á p n g ư n g kết: Nguyên tắc củ a phư ơng p h á p<br />
nãy là chơ kháng thể a trộn lẫn vói kháng nguyên A hoặc trộn<br />
kháng thể [3 với kháng nguyên B. Trong trường hợp này sẽ xẩy<br />
<br />
ra hiện tượng ngưng kết tạo ra các cụm máu đông lại.<br />
Nếu ta cho kháng th ể a và sau đó lấy máu bất kỳ người nào<br />
dó trộn vào nếu là người nhóm máu A hoặc AB (có kháng<br />
nguyên A) thì sẽ xẩy ra hiện tượng ngưng kết. Tương tự cho<br />
trộn kháng the 3 thì người nhóm máu B và AB sẽ bị ngưng kết.<br />
- P h ả n ứ ng tiêu huyết: Ví d ụ d ù n g tro n g trư ờ n g hợp n g h iê n<br />
cứu nhóm m á u Rh c ủ a người.<br />
<br />
Nguyên tắc: Nếu kháng thể kháng Kir gặp kháng nguyên<br />
Rh+ và có bô thể kèm thêm thì sẽ xẩy ra hiện tượng tan vỡ hồng<br />
cẩu hay còn gợi là hiện tượng tiêu huyết.<br />
b. K h á n g th ế m iễn d ịch<br />
<br />
Kháng thể miễn dịch là loại kháng thể không có trong tự<br />
nhiôn mà phải gây bằng phản ứng miễn dịch.<br />
Ferguson (19-11) đã lấy hồng cầu máu của động vật cho<br />
t if'm vào động v ậ t n h ậ n để g â y m iễn dịch. N ếu v ật cho v à vật<br />
n h ậ n thuộc c ù n g m ột loài là g â y đồng m iễ n dịch. N êu v ật cho v à<br />
vật nhận khác loài là gây dị m iễn dịch. Bằng phương pháp này<br />
người ta tạ o ra k h á n g th ổ đơn giá và đa giá.<br />
Vi dụ: Để tạo ra kháng th ể đơn giá (ì bò người ta tiến hành<br />
n h ư sau:<br />
Giả sử bò cái thứ nhất có kháng nguyên A. B, c . Nếu lấy<br />
hồng cầu bò này cho tiêm vào bò cái thứ hai mà máu bò cái thứ<br />
<br />
101<br />
<br />
hai n à y chỉ có k h á n g n g u y ên A thì s a u một thời g i a n ở bò cái<br />
thứ hai sẽ xẩy ra phản ứng miễn dịch chống lại kháng nguyên<br />
lạ B và c . Lấy máu của bò cái thứ hai đã có phản ứng m iễn dịch<br />
đem lv t â m lấy h u y ế t t h a n h thì tro n g h u y ế t t h a n h n ày sẽ