intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Dự án nghiên cứu: Tính khả thi về kinh tế và kỹ thuật của việc áp dụng Quản Lý Thực Hành Tốt trong nuôi trồng thuỷ sản quy mô nông hộ ở Việt Nam - MS2 '

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

48
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ao nuôi tôm bán thâm canh nên có diện tích từ 0.5-0.7 ha, có bờ cống chắc chắn không bị rò rỉ. Có cống cấp và cống thoát riêng biệt. Đáy ao nghiêng dần về phía cống thoát. 1.2 Tẩy dọn ao Trước khi thả giống 25-30 ngày tháo cạn ao, phơi đáy từ 7-10 ngày. Cày xới đáy ao sau khi loại bỏ lớp bùn bẩn trên bề mặt đáy. Nếu đáy ao bị chua phèn cần thau rửa đáy ao 2-3 lần.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Dự án nghiên cứu: Tính khả thi về kinh tế và kỹ thuật của việc áp dụng Quản Lý Thực Hành Tốt trong nuôi trồng thuỷ sản quy mô nông hộ ở Việt Nam - MS2 '

  1. Ministry of Agriculture & Rural Development 002/05/VIE: Tính khả thi về kinh tế và kỹ thuật của việc áp dụng Quản Lý Thực Hành Tốt trong nuôi trồng thuỷ sản quy mô nông hộ ở Việt Nam MS-2: HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH BMP Soạn bởi: Tiến sỹ Nguyễn Văn Quyền (1) Thạc sỹ Nguyễn Xuân Sức (1) Thạc sĩ Mai Văn Hạ (1) Tiến sỹ Lê Văn Khoa (1) Thạc sỹ Đinh Văn Thành (1) Thạc sỹ Virginia Mosk (2) (1): Viện nghiên cứu nuôi trồng Thuỷ sản 1 (2): Khoa sinh hoc động vật, Đại học Tây Úc Ngày: 5/2007
  2. Những nơi không thể phơi khô đáy đáy ao để quyết định lượng vôi bón I. CHUẨN BỊ AO NUÔI ao, dùng phương pháp tẩy dọn ướt. phù hợp. Bơm cạn nước đáy ao sau đó dùng Một số công thức bón vôi tham khảo 1.1 Điều kiện ao nuôi bơm cao áp xối lớp bùn bề mặt ao về như sau: Ao nuôi tôm bán thâm canh nên có góc thấp nhất của ao, bơm bùn ra pH đất Lượng vôi Lượng bột diện tích từ 0.5-0.7 ha, có bờ cống ngoài. Nếu không có bơm cao áp có đáy ao nung/ha đá/ha chắc chắn không bị rò rỉ. Có cống thể dùng bàn gạt và chuyển bùn về >6 1000 500 cấp và cống thoát riêng biệt. Đáy ao nơi quy định. Các bước tiếp theo 5-6 2000 1000 nghiêng dần về phía cống thoát. tương tự như phương pháp tẩy dọn
  3. phẩm sinh học để xử lý nước. Dùng Nếu sau 3-4 ngày nước ao chưa có phẩm sinh học thông qua lựa chọn túi lưới trước và sau cống cấp để loại màu tốt thì bón bổ sung 3-5 kg cho 1 người bán, lượng cần mua, thương bỏ chất bẩn và sinh vật không mong ha, cho đến khi nước lên màu mong lượng giá cả, cách thức vận chuyển. muốn từ nguồn nước vào ao nuôi. Độ muốn. Bằng cách này sẽ giảm bớt được chi sâu nước ao tối thiếu phải đạt 1 m. phí và nhân công nhằm hạ giá thành sản phẩm. 1.5 Quản lý cộng đồng 1.5 Gây màu nước Trong khâu chuẩn bị ao nuôi, cộng Trước khi thả giống 10 -15 ngày cần đồng cần thực hiện các nội dung sau: gây màu cho nước ao bằng cách sử - Thảo luận quyết định lịch thời vụ, dụng phân vô cơ. Một số công thức thời điểm cải tạo ao, thời gian cấp tham khảo như sau: nước, lựa chọn con nước tốt. - Hỗn hợp đạm-lân với tỷ lệ 2:1 - Thống nhất nơi tập kết bùn bẩn sau lượng bón 20-30 kg cho 1 ha ao. khi tạo vét, tránh ảnh hướng xấu đến - Dùng phân NPK (3:5:1) với lượng nguồn nước chung của cả cộng đồng. bón 20-30 kg cho 1 ha ao - Hợp tác mua vật tư sử dụng trong cải tạo ao như vôi, phân bón, chế
  4. Chọn tôm giống có màu xám tro đương với lượng nước đã có. Theo II. CHỌN GIỐNG VÀ XUỐNG hoặc màu trắng trong, không mua dõi trong vòng 1 tiếng nếu số tôm GIỐNG tôm có màu trắng đục. Tôm giống chết nhiều hơn 10 con thì bể tôm đó 2.1 Lựa chọn tôm giống khi bơi đuôi phải xoè, trên thân, chân không tốt. Lựa chọn trại sản xuất giống có uy và râu không có chất bẩn bám. 4) Chạy PCR: lấy mẫu 30 tôm giống tín, đã được cấp chứng chỉ chất cho vào túi nilông có dưỡng khí để lượng tôm giống tốt để mua tôm giữ tôm sống đưa đến các phòng thí giống. Cần đến trại trước vài ngày để nghiệm PCR gần nhất để kiểm tra 2.2 Một số hình thức kiểm tra chất tìm hiểu về nguồn gốc và tốc độ tăng đốm trắng và MBV. Hỏi các nhân lượng tôm trưởng của các bể tôm dự định mua. viên phòng thí nghiệm hoặc các 1) Khi tắt sục khí ở bể ương tôm tốt chuyên gia kỹ thuật để được tư vấn sẽ búng mạnh lên mặt nước. Múc Lựa chọn tôm giống có kích thước xem có nên mua tôm giống đó hay tôm vào chậu dùng tay khuấy nước đồng đều, sinh ra từ cùng 1 tôm mẹ không. quay chậm tôm khoẻ sẽ bơi ngược và tôm không bị lọc qua lưới để tránh dòng nước và bám vào đáy chậu. nếu bị xây sát bầm dập. Nếu tôm PL15 tôm tụ vào giữa chậu là tôm yếu phải 2.3 Thả giống thì chiều dài 12 mm là phù hợp, nếu chon bể khác Thời gian tốt nhất thả tôm vào ao là tôm bé có thể là tôm bị còi. 2) Sốc formol: lấy 100 con tôm giống từ 5-6 giờ sáng hoặc 5-6 giờ tối cho vào chậu có chứa 10 lít nước có hoà sẵn 2 ml formalin có sục khí. Theo dõi trong vòng 30 phút nếu số tôm chết nhiều hơn 10 con thì bể tôm đó không tốt, tìm bể khác để mua. 3) Sốc nước ngọt: lấy 40 con tôm giống cho vào 1 cốc nước lớn có chứa nước ở bể ương tôm sau đó cho vào cốc một lượng nước ngọt tương
  5. Tôm trước khi thả cần được thuần nông hộ. Một số mật độ tham khảo hoá để tránh không bị sốc, 2 yếu tố như sau: quan trọng nhất cần được quan tâm là Mật độ P15 Năng suất có thể nhiệt độ và độ mặn của nước. (con/m2) đạt (kg/ha/vụ) 10 - 25 3000 kg 25 - 30 4500 kg Điều chỉnh nhiệt độ của túi đựng tôm 30 - 40 6000 kg giống bằng cách múc nước ao sẽ thả tôm dội từ từ bên ngoài túi sau đó thả túi xuống ao trong khoảng 10 2.4 Quản lý cộng đồng phút khi đó nhiệt bên trong và bên Sự tham gia của cộng đồng trong ngoài túi là tương đương. khâu chọn và xuống giống ở các nội dung sau: Độ mặn giữa trại giống và ao nuôi - Lập nhóm chọn và mua tôm giống, càng giống nhau càng tốt và không gom mẫu kiểm tra đốm trắng và được vượt quá 5 phần nghìn. Để tôm MBV thích nghi với độ mặn ao nuôi, cho - Vận chuyển con giống tập trung, nước ao nuôi từ từ vào túi đựng hoặc thích nghi tôm tại cùng một điểm. cho tôm giống từ túi đựng sau khi đã điều chỉnh nhiệt độ như ở trên vào - Mua theo tổ nhóm sẽ có nhiều chậu lớn và bổ sung nước ao nhiều thuận lợi về giá và chất lượng tôm. lần vào chậu. 2.4 Mật độ thả Mật độ thả tôm giống phụ thuộc khả năng đầu tư và trình độ kỹ thuật của
  6. thêm phân bón có hàm lượng phốt III. CHĂM SÓC AO NUÔI VÀ phát cao. Bón 2-3 kg/ha sau mỗi 2-3 QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG - DỊCH ngày cho tới khi nước ao đạt được BỆNH màu theo yêu cầu. Tốt 3.1 Quản lý chất lượng nước Không tốt Để tránh thay đổi nhiệt độ nước đột ngột và gây sốc cho tôm, giữ độ sâu mức nước trong ao nuôi ít nhất là một mét (tốt nhất 1,2-1,5m). Không sử dụng bất kỳ dụng cụ (lưới, thuyền,...) đã được sử dụng trong ao khác vì chúng có thể mang bệnh. Nước ao tốt là nước có màu xanh do Trong trường hợp phải sử dụng sự phát triển của thực vật phù du. Độ Nếu có tảo mọc ở đáy ao hoặc nổi những dụng cụ đó thì phải đảm bảo trong phù hợp từ 30 - 40 cm. Khi độ trong ao thì vớt bỏ hết đi. các dụng cụ này đã được rửa sạch sẽ trong lớn hơn 40 cm cần thay 20% và phơi khô ít nhất là 1 ngày. lượng nước từ ao chứa và bón bổ 3.2 Sử dụng quạt nước sung thêm phân vô cơ 20 - 30 kg/ha. Khi độ trong nhỏ hơn 30 cm thay 20- Quạt nước cần được dùng cho ao 30% lượng nước trong ao. nuôi tôm bán thâm canh nhằm làm tăng hàm lượng ô-xy hoà tan, giảm các khí độc trong ao (H2S, NH3, ...). Nếu màu nước sẫm và độ trong thấp Nếu ao có diện tích 0,5 ha thả với do có nhiều tảo chết thì nên tháo 20- mật độ 20 con/m2 thì sử dụng máy 4 30% nước, bơm cấp dần từ ao chứa máy (máy số 8), mỗi máy kéo 8 cánh sang cho đến khi màu nước tốt hơn quạt. Quạt nước nên đặt ở các vị trí Nước ao có màu trong hoặc màu và bón vôi (CaCO3) với lượng 50- đảm bảo nước trong ao được lưu không tốt do mật độ tảo it thì bổ sung 100 kg/ha/lần.
  7. chuyển tránh các vùng nước “chết”. Không nên sử dụng thức ăn tươi sống 3.3 Cho tôm ăn. Chế độ quạt nước như sau: có nguồn gốc từ những loài giáp xác Trong 2 tháng đầu do tập tính của vì chúng sẽ mang mầm bệnh vào ao tôm phân bố ở khu vực ven bờ, nên Tuần Thời điểm và thời gian nuôi tôm. thức ăn cần được rải ở gần bờ. Từ tuổi quạt nước tháng thứ 3 thức ăn được rải đều 1 – 4 4h30 - 5h30 khắp ao, tránh rải thức ăn nơi đáy ao 4 – 6 2h - 5h30; 17h - 18h dơ bẩn và quá sát bờ. Tắt máy quạt 7 – 11 2h-5h30; 8h30-9h30; 17h- nước 30 phút trước khi cho tôm ăn, 18h; 20h30-21h30 sau 1 giờ kiểm tra sàng ăn và bật lại 12 – 0h-5h30; 8h30-9h30; 17h- máy quạt nước. 14 18h; 2030-21h30 15–thu 23h-6h; 7h-9h; 16h-18h; hoạch 19h30-21h30 Liên tục kiểm tra đất xung quanh khu vực cho ăn. Nếu có màu nâu hoặc ít nhất có một lớp mỏng màu nâu ngay trên bề mặt là được. Tốt Không tốt Không nên dùng các loại thức ăn ươn thối cho tôm ăn vì như vậy sẽ mang mầm bệnh vào và gây ô nhiễm môi trường.
  8. Nếu đất có màu đen trên bề mặt thì cố gắng rải đều thức ăn xa bờ hơn Lượng thức ăn tuỳ thuộc vào cỡ tôm (dùng thuyền nếu điều kiện có thể), trong ao nuôi. Khi tôm còn nhỏ tỷ lệ giảm bớt lượng thức ăn trong khoảng thức ăn thường cao, sau đó giảm dần. 2 ngày và thay khoảng 15-20 cm Tham khảo tỷ lệ thức ăn theo bảng nước. dưới đây. Nước ao vàng ở vùng đất axit do mưa Trọng lượng Tỷ lệ thức ăn Trong điều kiện bình thường (không tôm (g/con) (%) có tôm bệnh) thì sau khi cho ăn 2 6.5 khoảng 2 tiếng thu một vài mẫu tôm 5 5.5 và kiểm tra xem ruột tôm có đầy 10 4.5 không. Nếu ruột tôm không đầy thì 15 3.8 bổ sung thêm lượng thức ăn. Nếu là đất phèn hoặc nước có màu 20 3.5 25 3.2 vàng thì bón vôi dọc theo bờ ao và Tốt 30 2.8 tiếp tục bón vôi sau khi có mưa. 35 2.5 3.4 Quản lý dịch bệnh Hằng ngày ghi chép những hiện tượng không bình thường của tôm, số lượng tôm chết và bệnh ở gần bờ. Tôm khỏe, ruột đầy thức ăn Nếu chết vớt đem chôn xa khu nuôi
  9. Sau khi thả 3-4 tuần thấy tôm vẫn bơi báo cho các hộ xung quanh biết và có quanh bờ ao, hãy kiểm tra đáy ao kế hoạch dập dịch. xem có tảo hay đáy ao có màu đen. Nếu có giảm thức ăn, thay nước, bón bột đá. Nếu có tôm bệnh hoặc chết gần bờ ao, hoặc thấy tôm bị bệnh khác, giảm thức thức và thay 15-20 cm nước, rãi Vớt tôm chết do bệnh khỏi ao bột đá hoặc Dolomite đều mặt ao Hàng tuần bắt một số tôm (10 con) Tôm bị bệnh đốm trắng (200-300 kg/ha). kiểm tra vỏ hoặc mang tôm có bẩn Trường hợp tôm bệnh và chết sau khi không. Nếu có cho ăn xa bờ hơn, trời mưa, lập tức bón vôi vào ao và dùng lưới mắt nhỏ hoặc tay để vớt bờ ao, tốt nhất bón vôi bờ ao trước tảo ở đáy ao và tảo nổi. Nếu có thể khi mưa. thay nước và rải bột đá hoặc Vào buổi sáng sớm, nếu thấy tôm bơi Dolomite liều lượng 200-300 kg/ha xung quanh bờ ao, nên giảm thức ăn, thay nước và tăng cường quạt khí cho nước. Tôm bị bệnh đen mang Nếu tôm vẫn chết trong hai ngày tiếp 3.5 Sự tham giá của cộng đồng theo, hãy xem xét khả năng thu Cùng thống nhất chọn mua vật tư, hoạch tôm. nhà cung cấp giúp giảm chi phí vận chuyển. Tôm bị bệnh đóng rong Nếu phát hiện thấy tôm bị bệnh đốm trắng, không tháo nước nước ao và
  10. Giám sát việc xử lý môi trường thu 30%) và bón Zeolite hoặc tầng mặt và đáy. Bón vôi và Datomite (5-10kg/100m2) gom nước thải, phát hiện và dập dịch Dolomite để ổn định pH và làm bệnh. trong nước. 2) Nếu quá bão hoà oxy (ao nhiều Công khai kịp thời sự cố bệnh tôm, tảo, trời nắng) có thể gây bệnh bọt hỗ trợ thiệt hại do bệnh tôm, giúp khí thì có thể dùng formalin phun nhau quanh vùng dịch bệnh. xuống ao hoặc Na2S203. Chia sẻ kinh nghiệm và kiến thức 3) Sau khi sử dụng Chlotine hoặc nuôi và quản lý ao nuôi. Ozone để diệt khuẩn nước ao, có thể dùng Na2S203 để làm sạch chất Phối hợp với các vùng nuôi, xã xung Chlotine hoặc Ozone dư. quanh để quản lí môi trường và bệnh trên quy mô rộng hơn. 4) pH nuớc thấp (< 7) dùng vôi để bón (vôi sống 5-10kg/100m2). Cộng đồng người nuôi cũng có thể dễ dàng mua sắm các dụng cụ cơ bản 5) pH cao (>8.5) dùng đường kính phục vụ cho việc phân tích đất và (Glucose) bón cho ao 10-12 nước (như pH meter, DO, thử nhanh kg/ha, hoặc cho nước ao chảy qua ammonia, alkalinity, etc.) và thậm hệ lọc sinh học, hoặc ngâm 10-15 kg cám gạo trong 1 m3 nước ao chí một số bộ kít kiểm tra và quản lý bệnh thủy sản nuôi sau 1 tuần lấy phần nước bón cho ao. 6) Váng dầu trong ao nuôi có thể 3.6 Một số sự cố thường gặp về môi loại bỏ bằng giẻ sạch (thấm vắt) trường, bệnh và biện pháp cải hoặc rải cùi ngô khô để hấp thụ. thiện. 7) Sau khi mua to, tháo bớt hoặc 1) Nước ao nuôi đục (độ trong thấp thay nước tầng mặt tránh hiện hơn 30-40 cm): thay nước (20- tượng chênh lệch nhiệt độ nước
  11. tôm sạch bệnh là thuận lợi cho việc IV. THU HOẠCH VÀ BẢO QUẢN đàm phán giá bán. Như vậy cộng đồng người nuôi đóng 4.1 Thu tỉa vai trò quan trọng trong quản lý chất Khi tôm đạt kích thước 25-30 gam lượng nước và môi trường cho đến nếu cỡ không đều thì có thể thu tỉa khâu tiêu thụ sản phẩm. bằng cách dùng đó thưa để thu tỉa những con to. 4.2 Thu toàn bộ Rút nước và thu toàn bộ. Nên tránh những ngày tôm mới lột xác vỏ mềm. 4.3 Bảo quản sau thu hoạch Sau khi thu hoạch, tôm được rửa sạch cho ngay vào nước đá lạnh trong thùng cách nhiệt (tỷ lệ đá/nước là 1/1) vận chuyển đến nhà máy chế biến. 4.4 Lợi ích của tính cộng đồng Trong thời gian thu hoạch, người nuôi có thể cùng đàm phán mặc cả giá bán sao cho bán sản phẩm có chất lượng với giá bán hợp lý, đặc biệt
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2