DỰ BÁO NHU CẦU VỐN LƯU ĐỘNG DỰA TRÊN<br />
TĂNG TRƯỞNG DOANH THU<br />
<br />
Đây là một phương pháp dự báo nhu cầu vốn ngắn hạn và đơn giản. Khi áp dụng phương <br />
pháp này đòi hỏi người thực hiện phải hiểu đặc thù sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp<br />
<br />
Đây là một phương pháp dự báo nhu cầu vốn ngắn hạn và đơn giản. Khi áp dụng phương <br />
pháp này đòi hỏi người thực hiện phải hiểu đặc thù sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp <br />
(quy trình sản xuất, tính chất của sản phẩm, tính thời vụ...) và phải hiểu tính quy luật của <br />
mối quan hệ giữa doanh thu với tài sản, tiền vốn, phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. <br />
Tài liệu dùng để dự báo bao gồm: các báo cáo tài chính kỳ trước và dự kiến doanh thu của kỳ <br />
kế hoạch.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Phương pháp này được tiến hành qua 4 bước sau đây.<br />
Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán kỳ thực hiện<br />
<br />
Bước 2: Chọn các khoản mục trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và có <br />
quan hệ chặt chẽ với doanh thu, và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản đó so với doanh thu <br />
thực hiện (DT0) trong kỳ.<br />
<br />
Chú ý rằng chỉ chọn các khoản, mục nào đồng thời thoả mãn cả hai điều kiện là quan hệ <br />
chặt chẽ và trực tiếp với doanh thu. Trong thực tế cho thấy toàn bộ các khoản mục tài sản <br />
ngắn hạn bên phần tài sản (Tiền, nợ phải thu, vốn tồn kho... sau khi đã loại trừ các yếu tố <br />
bất hợp lý như: nợ không có khả năng thu hồi, hàng hoá, vật tư mất, kém phẩm chất, chậm <br />
luân chuyển, không cần dùng...), và các khoản mục vốn chiếm dụng bên phần nguồn vốn <br />
(phải trả nhà cung cấp, phải thanh toán cán bộ công nhân viên, phải nộp ngân sách sau khi đã <br />
loại trừ các yếu tố bất hợp lý như nợ vô chủ...) thoả mãn điều kiện này.<br />
<br />
Bước 3: Dùng tỷ lệ phần trăm đó để ước tính nhu cầu vốn kinh doanh cho năm kế hoạch <br />
trên cơ sở doanh thu dự kiến (DT1) năm kế hoạch.<br />
<br />
VLĐ tăng thêm = (DT1 DT0) ( % TSLĐ % NVCD)<br />
<br />
Tổng tỷ lệ phần trăm của phần tài sản lưu động cho biết: Muốn tạo ra một đồng <br />
doanh thu thì phải có bao nhiêu đồng vốn đầu tư vào tài sản lưu động.<br />
<br />
Tổng tỷ lệ phần trăm bên phần nguồn vốn chiếm dụng cho biết: khi tạo ra một đồng <br />
doanh thu thì chiếm dụng đương nhiên được bao nhiêu đồng vốn (nguồn vốn phát sinh tự <br />
động).<br />
<br />
Chênh lệch của hai tỷ lệ này cho biết: Vậy thực chất khi tăng một đồng doanh thu thì <br />
doanh nghiệp chỉ cần tài trợ bao nhiêu đồng vốn đầu tư vào tài sản lưu động<br />
<br />
Tích của phần doanh thu tăng thêm với chênh lệch của hai tỷ lệ này chính là nhu cầu <br />
vốn lưu động (ngắn hạn) cần phải bổ sung cho kỳ kế hoạch.<br />
Bước 4: Định hướng nguồn trang trải nhu cầu tăng vốn kinh doanh trên cơ sở kết quả kinh <br />
doanh kỳ kế hoạch.<br />
<br />
Nguồn trang trải nhu cầu vốn tăng thêm gồm 2 phần: trước hết là nguồn lợi nhuận để lại <br />
của năm kế hoạch, sau nữa là nguồn huy động từ bên ngoài<br />
<br />
Ví dụ 1: Công ty cổ phần ABC có tài liệu sau:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Năm hiện hành<br />
<br />
1. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm: 4.000 triệu đồng<br />
<br />
2. Bảng cân đối kế toán ngày 31/12:<br />
<br />
Năm kế hoạch<br />
<br />
1. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm dự kiến là 5.200 triệu đồng.<br />
<br />
2. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu dự kiến là 5%.<br />
<br />
3. Công ty dự kiến vẫn duy trì hệ số chi trả cổ tức là 0,5; phần còn lại sẽ dùng để bổ sung <br />
nhu cầu tăng vốn kinh doanh.<br />
Yêu cầu:<br />
<br />
1. Xác định nhu cầu vốn lưu động tăng thêm của năm kế hoạch so với năm báo cáo?<br />
<br />
2. Định hướng nguồn trang trải cho nhu cầu tăng vốn năm kế hoạch?<br />
<br />
Phương án giải quyết<br />
<br />
%TSLĐ so với DT0 = (1130+1150)/2/4000 = 28,5%<br />
<br />
%NVCD so với DT0 = 800/2/4000 = 10%<br />
<br />
VLĐ tăng thêm = 1200*18,5% = 222 trđ<br />
<br />
Định hướng nguồn trang trải<br />
<br />
Lợi nhuận bổ sung vốn = 5%*5200*0,5 = 130 trđ<br />
<br />
Nguồn huy động: 222130 = 92 trđ<br />