intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

DUỢC VỊ - BĂNG PHIẾN

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

147
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tên thuốc: Borneolum Syntheticum - Borneo Camphor. Tên khoa học: Drylyobalanops aromatica Gaertn. f. hoặc Blumea balsamifera DC. Bộ phận dùng: Tinh thể đã được chế biến. Tính vị: Vị hăng cay, đắng, tính hơi hàn. Quy kinh: Vào kinh Tâm, Tỳ và Phế. Tác dụng: Khai khiếu và tỉnh thần. Thanh nhiệt và giảm đau. Chủ trị: Trị trúng phong cấm khẩu, dodọng kinh, hôn mee kéo đờm. - Bất tỉnh do sốt cao: Dùng Băng phiến với Xạ hương trong bài An Cung Ngưu Hoàng Hoàn. - Sưng, đỏ và đau mắt: Dùng Băng phiến như thuốc...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: DUỢC VỊ - BĂNG PHIẾN

  1. DUỢC VỊ - BĂNG PHIẾN
  2. Tên thuốc: Borneolum Syntheticum - Borneo Camphor. Tên khoa học: Drylyobalanops aromatica Gaertn. f. hoặc Blumea balsamifera DC. Bộ phận dùng: Tinh thể đã được chế biến. Tính vị: Vị hăng cay, đắng, tính hơi hàn. Quy kinh: Vào kinh Tâm, Tỳ và Phế. Tác dụng: Khai khiếu và tỉnh thần. Thanh nhiệt và giảm đau. Chủ trị: Trị trúng phong cấm khẩu, dodọng kinh, hôn mee kéo đờm. - Bất tỉnh do sốt cao: Dùng Băng phiến với Xạ hương trong bài An Cung Ngưu Hoàng Hoàn. - Sưng, đỏ và đau mắt: Dùng Băng phiến như thuốc nhỏ mắt. - Ðau Họng hoặc loét miệng: Dùng phối hợp Băng phiến với Natri borat và Cam thảo và Mang tiêu trong bài Băng Bằng Tán. Liều dùng: 0,03 - 0 ,1g (dạng viên) Chú ý: Thận trọng khi dùng Băng phiến cho phụ n ữ có thai.
  3. BẠCH PHÀN (Phèn Chua, Phèn Phi)
  4. Tên thuốc: Alunit. Tên khoa học: Alumen Phèn chua (SO2)3AL2 - SO4K2 + 2H2 0 thấy ở thiên nhiên, hiện nay công nghiệp sản xuất bằng hoá hợp. Phèn chua có tinh thể không màu, trong, đóng từng cục, dễ tan trong nước. Chảy ở 92oC trong nước kết tinh; để nguội đông đặc lại thành vô định hình; trên 100oC thì mất 5 phân tử nước, ở 120oC mất thêm 4 phân tử n ước, đến 200oC thì hết nước, sùi lên như nấm trên miệng dụng cụ: trên 250o mất acid sunfuric và cho kali alumiat. Tính vị: vị chua, tính hàn. Quy kinh: Vào kinh Tỳ. Tác dụng: sát trùng, giải độc, táo thấp, thu liễm. Chủ trị: a) Theo Tây y: phèn chua thu liễ m tại chỗ nhưng nếu để lâu thì gây viêm. Phèn phi cũng thu liễm
  5. b) Theo Đông y: phèn chua giả i độc, tiêu đờm, trị sốt rét và kiết lỵ, ngày dùng 1 - 4g. Phèn phi trị sang lở, sát trùng, thu liễm. Liều dùng: Ngày dùng 2 - 6g. Cách bào chế : Theo Trung y: - Cho vào nồ i đất nung lửa cho đỏ rực cả trong ngoài, lấ y ra đậy kín lại, cho vào trong tổ ong lộ thiên mà đốt (phèn 10 lạng, tổ ong 6 lạng), đốt cháy hết lấy ra để n guội tán bột, gói giấy lại, đào đất sâu 5 tấc, chôn 1 đêm, lấy ra dùng (Lôi Công Bào Chích Luận). - Nay ch ỉ nấu cho khô hết nước gọi là khô phàn, không nấu gọi là sinh phàn. Nếu uống thì phải chế đúng cách (Lý Thời Trân) Theo kinh nghiệm Việt Nam: Dùng một cái chảo gang có thể chứa được gấp 5 lần thể tích phèn chua muốn phi để tránh phèn bồng ra. Cho phèn chua vào chảo, đốt nóng cho chảy, nhiệt độ có thể lên tới 800 - 900oC. Phèn bồng lên, đến khi không thấy bồng nữa thì 'rút lửa, để ngu ội. Lấy ra
  6. cạo bỏ cái đen, vàng bám xung quanh, chỉ lấy thứ trắng, tán mịn. Phèn phi tan ít và chậm trong nước. Theo Tây y: nung trong chậu, đốt nhẹ, không được quá 250oC. Phèn chảy sùi ra miệng dụng cụ. Phèn phi trắng, nhẹ, xốp, tan rất chậ m trong nước (30% ở 15oC). Bảo quản: cần tránh ẩm, đựng trong lọ kín.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2