intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ebook Lịch sử Đảng bộ tỉnh Kon Tum (2001-2020): Phần 1 (Tập 3)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

11
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung cuốn sách "Lịch sử Đảng bộ tỉnh Kon Tum (2001-2020), Tập 3" tổng kết, khẳng định vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Kon Tum qua bốn nhiệm kỳ Đại hội, gắn liền với công cuộc xây dựng và phát triển của tỉnh trong chặng đường 20 năm đầu thế kỷ XXI; qua đó thấy được sự chuyển biến của tỉnh Kon Tum trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Mời các bạn cùng tham khảo phần 1 dưới đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ebook Lịch sử Đảng bộ tỉnh Kon Tum (2001-2020): Phần 1 (Tập 3)

  1. trở thành trung tâm kinh tế, chính trị mới của khu vực, là điểm đến quan trọng trong tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây. Tiếp nối sách Lịch sử Đảng bộ tỉnh tập I, tập II và hướng tới chào mừng Đại hội Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XVI (nhiệm kỳ 2020-2025), Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Kon Tum phối hợp với Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật xuất Kon Tum là vùng đất có bề dày lịch sử, văn hóa, vị trí bản cuốn sách Lịch sử Đảng bộ tỉnh Kon Tum, tập III (2001- địa - chính trị quan trọng ở khu vực Tây Nguyên. Ngay từ 2020). Nội dung cuốn sách tổng kết, khẳng định vai trò lãnh thời tiền sử, người dân nơi đây đã rất năng động, có mối giao đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Kon Tum qua bốn nhiệm kỳ lưu rộng mở với nhiều vùng trong cả nước và với các vùng Đại hội, gắn liền với công cuộc xây dựng và phát triển của phía Đông Bắc Campuchia, phía Nam Lào; đóng góp không tỉnh trong chặng đường 20 năm đầu thế kỷ XXI; qua đó thấy nhỏ vào việc hình thành không gian văn hóa Tây Nguyên nói được sự chuyển biến của tỉnh Kon Tum trên các lĩnh vực kinh riêng và khẳng định vị trí lịch sử - văn hóa tiền sử Việt Nam tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh, xây dựng Đảng và trong nền văn hóa cổ đại Đông Nam Á nói chung. hệ thống chính trị. Cuốn sách là nguồn tư liệu quý, không chỉ góp phần Đặc biệt, từ ngày thành lập chi bộ Đảng đầu tiên (năm tuyên truyền lịch sử Đảng bộ địa phương, mà còn tạo nên 1930) đến nay, Đảng bộ tỉnh Kon Tum luôn tập trung lãnh những tác động tích cực tới nhận thức, hành động của các cán đạo, chỉ đạo quân và dân các dân tộc trong tỉnh lập nhiều bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn, đặc biệt là thế hệ trẻ. chiến công trong hai cuộc kháng chiến, góp phần cùng cả Song, mặc dù tập thể tác giả đã có rất nhiều cố gắng trong nước đấu tranh giành độc lập dân tộc; tiếp đó phấn đấu đẩy quá trình biên soạn, tập hợp tư liệu nhưng vẫn khó tránh mạnh phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng - an khỏi còn những khiếm khuyết, thiếu sót. Chúng tôi rất mong ninh, bảo đảm an ninh biên giới trong thời bình, góp phần nhận được ý kiến góp ý, bổ sung của bạn đọc để cuốn sách nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị hoàn thiện hơn trong lần xuất bản sau. từ tỉnh đến cơ sở, củng cố, kiện toàn khối đại đoàn kết toàn Trân trọng giới thiệu cuốn sách cùng bạn đọc. dân. Trong những năm gần đây, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Kon Tum tiếp tục nỗ lực vươn lên, bứt phá, khẳng định sự Tháng 9 năm 2020 giàu có về tiềm năng cũng như tinh thần sẵn sàng đón nhận NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT những vận hội mới, ngày càng cho thấy những lợi thế xứng đáng
  2. 10 LỊCH SỬ ĐẢNG BỘ TỈNH KON TUM, TẬP III (2001-2020) tập II (1975‐2000) (xuất bản năm 2002) và từ năm 2018 đến nay, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã chỉ đạo tiến hành sưu tầm tài liệu, nghiên cứu, biên soạn Lịch sử Đảng bộ tỉnh Kon Tum, tập III (2001‐2020). Sách Lịch sử Đảng bộ tỉnh Kon Tum, tập III (2001‐2020) là công trình nghiên cứu, tổng kết vai trò lãnh đạo, chỉ đạo Kon Tum là tỉnh miền núi vùng cao, biên giới, nằm ở của Đảng bộ tỉnh Kon Tum trong công cuộc xây dựng và Bắc Tây Nguyên, nơi có vị trí địa lý ‐ chính trị chiến lược phát triển của tỉnh thời kỳ đất nước đẩy mạnh đổi mới, hội hết sức quan trọng của khu vực Tây Nguyên và cả nước. nhập quốc tế. Trong chặng đường 20 năm đầu thế kỷ XXI, Trải qua các thời kỳ lịch sử, Đảng bộ, quân và dân các dân dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh, Kon Tum đã có bước tộc Kon Tum không ngừng xây dựng, phát huy truyền phát triển hết sức to lớn. Thời điểm năm 2001, tỉnh Kon thống đoàn kết, anh dũng, kiên cường trong kháng chiến; Tum vẫn ở trong thế ngõ cụt về giao thông đi lại; thương năng động, sáng tạo trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. mại ‐ dịch vụ chưa phát triển; đời sống vật chất, tinh thần Nhằm tổng kết thực tiễn quá trình xây dựng, trưởng của người dân còn thấp, tỷ lệ hộ dân thuộc diện đói, nghèo thành của Đảng bộ tỉnh Kon Tum từ khi tổ chức Đảng đầu rất cao, trên 50% số xã thuộc diện đặc biệt khó khăn. Đến tiên ra đời (năm 1930), công tác nghiên cứu, biên soạn lịch nay, sau 20 năm, tỉnh đã có sự chuyển biến tích cực trên tất sử Đảng bộ tỉnh đã được triển khai, góp phần làm sáng tỏ cả các lĩnh vực. Cơ sở hạ tầng giao thông được xây dựng, những thành tựu nổi bật, những bài học kinh nghiệm nâng cấp, mở rộng ngày càng hiện đại, tạo điều kiện thuận trong suốt quá trình Đảng bộ lãnh đạo cách mạng từ năm lợi kết nối Kon Tum với các tỉnh trong khu vực, cả nước và 1930 đến nay; tuyên truyền, giáo dục truyền thống cách với các tỉnh phía Nam Lào, phía Đông Bắc Campuchia, mạng vẻ vang của Đảng bộ, quân và dân các dân tộc tỉnh phía Đông Bắc Thái Lan. Kinh tế phát triển nhanh và bền Kon Tum cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân. vững; không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh, đời Với tinh thần đó, từ năm 1993 đến nay, Ban Chấp hành sống vật chất, tinh thần của người dân, nhất là đồng bào Đảng bộ tỉnh qua các nhiệm kỳ đã chỉ đạo nghiên cứu, biên vùng sâu, vùng xa được cải thiện rõ nét. An ninh chính trị, soạn các tập sách: Lịch sử Đảng bộ tỉnh Kon Tum, tập I (1930‐ trật tự an toàn xã hội luôn được giữ vững. Hệ thống chính 1975) (xuất bản năm 1996, tái bản lần thứ nhất năm 2006, trị được củng cố ngày càng vững mạnh, hoạt động hiệu tái bản lần thứ hai năm 2019); Lịch sử Đảng bộ tỉnh Kon Tum, lực, hiệu quả.
  3. Lời mở đầu Cuốn sách Lịch sử Đảng bộ tỉnh Kon Tum, tập III (2001- 2020) được xây dựng trên cơ sở nguồn tài liệu thành văn, tài liệu nhân chứng và hình ảnh phong phú; đồng thời có sự đóng góp quý báu về tư liệu, phương pháp biên soạn của các cơ quan, đơn vị trong và ngoài tỉnh cũng như các Chương XV đồng chí nguyên lãnh đạo chủ chốt của tỉnh qua các thời kỳ. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh trân trọng cảm ơn Văn phòng Trung ương Đảng, Viện Lịch sử Đảng (Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh) cùng các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh đã dành thời gian và tâm huyết tham gia đóng góp để biên soạn cuốn sách này. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Kon Tum trân trọng Trải qua gần 15 năm đổi mới (1986-2000), cùng với giới thiệu cuốn sách đến toàn thể cán bộ, đảng viên, nhân dân trong tỉnh và bạn đọc gần xa. Rất mong nhận được sự những thắng lợi đã giành được từ trước trong công cuộc quan tâm, đóng góp ý kiến quý báu của quý bạn đọc để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thế và lực của nước ta lớn chúng tôi hoàn thiện những phần còn thiếu sót (nếu có) mạnh lên nhiều. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của nền kinh tế trong lần xuất bản sau. được tăng cường; đất nước còn nhiều tiềm năng lớn về tài Trân trọng! nguyên, lao động chưa được khai thác, phát huy hiệu quả; tình hình chính trị - xã hội cơ bản ổn định; môi trường hòa DƯƠNG VĂN TRANG bình, sự hợp tác, liên kết quốc tế và những xu thế tích cực Ủy viên Trung ương Đảng, trên thế giới (đặc biệt là xu thế toàn cầu hóa với sự tham gia Bí thư Tỉnh ủy Kon Tum của hầu hết các quốc gia, vùng lãnh thổ) đã tạo điều kiện để chúng ta tiếp tục phát huy nội lực và lợi thế so sánh, tranh thủ ngoại lực - nguồn vốn, công nghệ mới, kinh nghiệm quản lý, mở rộng thị trường - để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đó là cơ hội lớn. Đồng thời, đất nước ta hiện phải đối mặt với nhiều thách thức, trong đó
  4. Chương XV: Đảng bộ tỉnh lãnh đạo… giai đoạn 2001‐2005 13 14 LỊCH SỬ ĐẢNG BỘ TỈNH KON TUM, TẬP III (2001-2020) có bốn nguy cơ1 mà Đảng ta từng chỉ rõ: tụt hậu xa hơn về phát triển con người. Phát huy quyền làm chủ xã hội của kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới; nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế chệch hướng xã hội chủ nghĩa; nạn tham nhũng và các tệ của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh nạn xã hội; âm mưu và hành động “diễn biến hòa bình” đạo của Đảng. của các thế lực thù. Trong bối cảnh đó, thực hiện Chỉ thị số 54‐CT/TW Nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức, phát triển mạnh ngày 22/5/2000 của Bộ Chính trị về Đại hội Đảng bộ các mẽ trong thời kỳ mới là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với cấp, tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng và nhân dân ta. Trong bối cảnh đó, Đảng nắm vững Đảng, từ ngày 17 đến 20/01/2001, tại Hội trường Ngọc mục tiêu xây dựng một xã hội “dân giàu, nước mạnh, xã Linh, thị xã Kon Tum (nay là thành phố Kon Tum) đã hội công bằng, dân chủ, văn minh” ; giải phóng mạnh mẽ 2 diễn ra Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, nhiệm và không ngừng phát triển sức sản xuất, nâng cao đời sống kỳ 2001‐2005. Tham dự Đại hội có 289 đại biểu, đại diện nhân dân; đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích cho 9.000 đảng viên thuộc 7 Đảng bộ huyện, thị xã và 6 mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người Đảng bộ trực thuộc. Đại hội tập trung thảo luận, tham khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn. Phát triển nền gia ý kiến vào dự thảo Văn kiện trình Đại hội IX của kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, Đảng; nghiêm túc kiểm điểm, đánh giá tình hình thực trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà hiện nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn 1996‐2000 và nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng thông qua Nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ XII (2001‐2005). vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Thực hiện tiến bộ và Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XII công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát gồm 43 đồng chí. Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành triển; tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, y Đảng bộ tỉnh bầu Ban Thường vụ Tỉnh ủy gồm 13 đồng tế, giáo dục..., giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu chí. Đồng chí Nguyễn Thanh Cao được bầu làm Bí thư Tỉnh ủy; đồng chí Y Vêng và đồng chí Trần Anh Linh 1. Bốn nguy cơ được Đảng ta xác định tại Hội nghị đại biểu toàn được bầu làm Phó Bí thư Tỉnh ủy. quốc giữa nhiệm ký khóa VII của Đảng (tháng 01/1994). Bước vào nhiệm kỳ mới, Đảng bộ tỉnh có những mặt 2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc thuận lợi là: Đường lối đổi mới, chủ trương của Đảng đã lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, tr.85‐86.
  5. Chương XV: Đảng bộ tỉnh lãnh đạo… giai đoạn 2001‐2005 15 16 LỊCH SỬ ĐẢNG BỘ TỈNH KON TUM, TẬP III (2001-2020) đi vào cuộc sống; Kon Tum là tỉnh có tiềm năng lớn về đất phân tích những kết quả đạt được cũng như hạn chế sau đai, rừng, thủy điện, bản sắc văn hóa dân tộc; Đảng bộ, một nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh quân và dân các dân tộc trong tỉnh có truyền thống đoàn khóa XI, Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII đã thông qua kết, nhân dân lao động cần cù, sáng tạo; việc khởi công xây Nghị quyết, xác định phương hướng, mục tiêu tổng quát dựng tuyến đường Hồ Chí Minh, đường xuyên Á và nâng của nhiệm kỳ 2001‐2005 là: “Nắm vững đường lối, quan điểm cấp các tuyến đường 24, 14C tạo điều kiện thuận lợi để Kon của Đảng, xuất phát từ tình hình thực tế, tranh thủ thời cơ, khai Tum giao lưu, hợp tác kinh tế với các tỉnh trong nước và thác lợi thế, đẩy mạnh việc áp dụng các thành tựu khoa học ‐ kỹ nối Kon Tum với các tỉnh phía Đông Bắc Thái Lan, phía thuật, tập trung chuyển nền kinh tế nông nghiệp theo hướng sản Nam Lào. Những chỉ tiêu chủ yếu Đại hội Đảng bộ tỉnh xuất hàng hóa có hiệu quả cao gắn với phát triển công nghiệp lần thứ XI đề ra đã cơ bản hoàn thành: Tốc độ tăng trưởng chế biến có thiết bị và công nghệ hiện đại, từng bước thực hiện kinh tế giai đoạn 1996‐2000 đạt 9,85%; giá trị xuất khẩu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Giữ vững tăng gấp 1,5% lần so với giai đoạn 1991‐1995. Song bên tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao và bền vững. Tập trung xóa cạnh đó cũng có nhiều khó khăn, thách thức đặt ra đối với đói giảm nghèo, giải quyết tốt một số vấn đề xã hội bức xúc, phát Đảng bộ tỉnh: Kon Tum là tỉnh vùng cao, biên giới, địa triển mạnh lĩnh vực văn hóa, ổn định và cải thiện đời sống nhân hình chia cắt phức tạp; công nghiệp chưa phát triển; trình dân. Chú ý xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội gắn với độ dân trí, lao động còn thấp; kết quả xóa đói giảm nghèo chưa vững chắc, đời sống người dân vùng sâu, vùng xa chỉnh trang đô thị. Bảo đảm an ninh, tăng cường quốc phòng; còn nhiều khó khăn, khoảng cách giữa thành thị và nông giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Không ngừng thôn ngày càng lớn; quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực nâng cao năng lực, vai trò, trách nhiệm của hệ thống chính trị”1. còn yếu kém, việc nắm bắt tình hình và xử lý các hoạt động Đại hội quyết nghị các chỉ tiêu cơ bản cần phấn đấu đạt tôn giáo trái phép còn có phần hạn chế trong khi tỉnh lại được vào năm 2005 như sau: Tổng sản phẩm trong tỉnh tăng nằm ở vị trí chiến lược về quốc phòng ‐ an ninh, luôn phải bình quân hằng năm khoảng 13‐14%. Cơ cấu kinh tế đến đối mặt với âm mưu “diễn biến hòa bình”, lợi dụng vấn đề năm 2005: Nông ‐ lâm nghiệp chiếm 40‐41%; công nghiệp ‐ dân tộc, tôn giáo để chống phá của các thế lực thù địch. Trên cơ sở nhận định tình hình trong nước và quốc 1. Đảng bộ tỉnh Kon Tum: Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh tế, quán triệt chủ trương của Đảng trong giai đoạn mới, Kon Tum lần thứ XII, tháng 01/2001, tr.109.
  6. Chương XV: Đảng bộ tỉnh lãnh đạo… giai đoạn 2001‐2005 17 18 LỊCH SỬ ĐẢNG BỘ TỈNH KON TUM, TẬP III (2001-2020) xây dựng 21 ‐ 22%, thương mại ‐ dịch vụ 38 ‐ 39%. Năm theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát 2005, thu ngân sách trên địa bàn đạt 270 ‐ 300 tỷ đồng. Thu triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, xây nhập bình quân đầu người đạt 3,9 ‐ 4,2 triệu đồng, tương dựng vùng chuyên canh cây công nghiệp, nguyên liệu đương 280 ‐ 300 USD/người/năm. Tăng cường chỉnh trang giấy gắn với công nghiệp chế biến. Nâng cao đời sống cho đô thị, đưa thị xã Kon Tum thành đô thị loại III vào năm đồng bào các dân tộc ở vùng sâu, vùng xa; giảm dần 2005. Xóa hết hộ đói, giảm hộ nghèo xuống còn dưới 20% khoảng cách giữa các khu vực. Tập trung giải quyết các tổng số hộ toàn tỉnh. Giữ vững ổn định chính trị, tăng vấn đề xã hội bức xúc, giữ vững quốc phòng ‐ an ninh, bảo cường bảo đảm quốc phòng ‐ an ninh, trật tự an toàn xã đảm trật tự an toàn xã hội”1, trong nhiệm kỳ 2001‐2005, hội. Nâng tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh Đảng bộ tỉnh đã đề ra những chủ trương, chính sách để cụ lên trên 70%; trên 80% đảng viên tiền phong, gương mẫu; thể hóa quan điểm phát triển kinh tế nêu trên bằng các trong nhiệm kỳ kết nạp trên 2.000 đảng viên mới1. nghị quyết, chỉ thị, chương trình, kế hoạch, chuyên đề. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII là sự bổ 1. Về đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ và sung, cụ thể hóa đường lối, chính sách của Đảng trong xây dựng cơ sở hạ tầng những năm đầu thế kỷ XXI. Thực hiện Nghị quyết Đại hội, Nhằm thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh trong giai đoạn 2001‐2005, Đảng bộ tỉnh đã tập trung trí tế của tỉnh theo hướng giảm tỷ trọng nông ‐ lâm nghiệp, tuệ, lãnh đạo thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ tăng tỷ trọng công nghiệp ‐ dịch vụ, Tỉnh ủy đã chỉ đạo đề ra trên các lĩnh vực. triển khai thực hiện nhiều chương trình, dự án hỗ trợ phát triển kinh tế, xây dựng trung tâm cụm, xã định canh định I. LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ cư, khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế..., đặc Với quan điểm “Tranh thủ tối đa các cơ hội thuận lợi; biệt là xây dựng các khu, cụm công nghiệp nhằm tăng phát huy các nguồn lực, lợi thế so sánh để phát triển kinh nguồn lực cho địa phương và tạo việc làm ổn định cho tế với nhịp độ cao và bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế người lao động. 1. Đảng bộ tỉnh Kon Tum: Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh 1. Xem Đảng bộ tỉnh Kon Tum: Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XII, Tlđd, tr.110. Kon Tum lần thứ XII, Tlđd, tr.56‐57.
  7. Chương XV: Đảng bộ tỉnh lãnh đạo… giai đoạn 2001‐2005 19 20 LỊCH SỬ ĐẢNG BỘ TỈNH KON TUM, TẬP III (2001-2020) Năm 2001, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành kế du lịch, dịch vụ, xuất nhập khẩu và sản xuất nông, lâm, hoạch thực hiện Chỉ thị số 58‐CT/TW ngày 17/10/2000 của công nghiệp; (6) Phát triển văn hóa ‐ giáo dục, y tế và bảo Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công vệ môi trường; (7) Phối hợp chặt chẽ với các tỉnh của hai nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện nước Lào, Campuchia thực hiện mục tiêu gắn phát triển đại hóa. Mục tiêu đến năm 2010, công nghệ thông tin phải kinh tế với giữ vững an ninh, quốc phòng, chủ quyền quốc gia. được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, trở thành một Ngày 28/6/2001, Tỉnh ủy ban hành Quyết định số 101‐ trong những yếu tố quan trọng nhất của sự phát triển kinh QĐ/TU về việc định hướng chính sách thu hút đầu tư phát tế ‐ xã hội, bảo đảm quốc phòng ‐ an ninh. Phát triển mạng triển kinh tế ‐ xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Theo đó, lưới thông tin, tin học toàn tỉnh, kết nối với mạng thông tin yêu cầu Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo quốc gia và từng bước khai thác mạng internet phục vụ xây dựng ban hành các chính sách cụ thể, chi tiết trên các cho công tác lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và lĩnh vực, bảo đảm hấp dẫn, thu hút nhiều nhất các nguồn phát triển kinh tế, văn hóa, khoa học công nghệ và các mặt vốn đầu tư để phát triển kinh tế ‐ xã hội trên địa bàn tỉnh. Thực hiện Quyết định số 101‐QĐ/TU của Tỉnh ủy, Ủy ban đời sống xã hội. nhân dân tỉnh đã xây dựng và thực hiện Đề án chính sách Ngày 09/4/2001, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành khuyến khích ưu đãi đầu tư đối với Khu kinh tế cửa khẩu Nghị quyết số 01‐NQ/TU về đẩy mạnh phát triển kinh tế ‐ quốc tế Bờ Y ‐ Kon Tum trong tam giác phát triển ba nước xã hội khu vực cửa khẩu Bờ Y, huyện Ngọc Hồi; tạo điều Việt Nam ‐ Lào Campuchia; đồng thời thành lập Trung kiện thuận lợi cho việc giao thương hàng hóa với Lào, tâm xúc tiến đầu tư, Ban Quản lý cụm công nghiệp để tiến Campuchia và các tỉnh phía Đông Bắc Thái Lan. Nghị hành các hoạt động xúc tiến đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi quyết đề ra 7 nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu: (1) Nhanh về thủ tục nhằm thu hút các nguồn vốn trong và ngoài chóng hoàn thành khu vực cửa khẩu; (2) Khẩn trương ban nước. Các khu, cụm công nghiệp Hòa Bình, Sao Mai, Đăk hành chính sách ưu đãi cụ thể của tỉnh để khuyến khích La đã được quy hoạch chi tiết và tiến hành xây dựng các thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư vào khu vực cửa khẩu; công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu. (3) Tập trung đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế ‐ Ngày 05/7/2001, Tỉnh ủy ra Nghị quyết số 02‐NQ/TU xã hội khu vực cửa khẩu; (4) Củng cố, kiện toàn cơ quan về phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng và phát quản lý, điều hành dự án; (5) Đẩy mạnh phát triển thương mại, triển thị xã Kon Tum. Nghị quyết xác định thị xã Kon Tum
  8. Chương XV: Đảng bộ tỉnh lãnh đạo… giai đoạn 2001‐2005 21 22 LỊCH SỬ ĐẢNG BỘ TỈNH KON TUM, TẬP III (2001-2020) là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa ‐ xã hội của tỉnh, có duyệt Dự án đầu tư xây dựng và phát triển Vườn quốc gia vai trò to lớn trong việc tác động, thúc đẩy phát triển về Chư Mom Ray; Dự án đầu tư xây dựng phát triển vùng mọi mặt của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại đệm của Vườn quốc gia Chư Mom Ray và Dự án phát triển hóa. Mục tiêu phấn đấu đến hết năm 2005, thị xã Kon Tum du lịch sinh thái thuộc Vườn quốc gia Chư Mom Ray. cơ bản đạt các chỉ tiêu chủ yếu của một đô thị loại III theo Tại Hội nghị tháng 8/2002, Ban Thường vụ Tỉnh ủy quy định của Chính phủ . Đặc biệt tỉnh coi trọng chỉ đạo, 1 tiếp tục chỉ đạo các cấp, các ngành khẩn trương tiến hành nâng số phường của thị xã từ 6 phường lên 10 phường; một số biện pháp cụ thể để đẩy mạnh việc thực hiện Dự thúc đẩy phát triển, sản xuất hàng hóa cơ cấu kinh tế án phát triển kinh tế ‐ xã hội khu vực cửa khẩu Bờ Y ‐ Ngọc chuyển dịch theo hướng công nghiệp ‐ dịch vụ ‐ nông Hồi. Trước mắt, trong tháng 8/2002, tỉnh công bố công khai nghiệp với tỷ trọng tương ứng là 43,4% ‐ 33% ‐ 22,7%; tốc quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết Khu kinh tế cửa khẩu độ tăng trưởng kinh tế bình quân hằng năm đạt 14 ‐ 16%; bằng nhiều hình thức và đến cuối năm 2002 ban hành các thu nhập bình quân đầu người đạt 525 USD/năm; thu ngân chế độ chính sách ưu đãi đặc biệt để thu hút đầu tư. Trong sách trên địa bàn đạt 85 tỷ đồng; lao động phi nông nghiệp năm 2003, tỉnh hoàn thành việc nâng cấp toàn tuyến quốc ở khu vực nội thị chiếm trên 70%. lộ 40 nối cửa khẩu Bờ Y với đường Hồ Chí Minh; hoàn Thực hiện phương châm phát triển kinh tế gắn với thành công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính khu trung tâm bảo vệ môi trường sinh thái, tỉnh Kon Tum đã trình Chính cửa khẩu; tiến hành sắp xếp các khu dân cư tại khu trung phủ thành lập Vườn quốc gia Chư Mom Ray. Ngày tâm, thiết lập các khu tái định cư và cấp quyền sử dụng 30/7/2002, Khu bảo tồn thiên nhiên Chư Mom Ray chuyển đất cho các hộ dân và các cơ quan tổ chức. Tỉnh còn mở các cuộc hội thảo ở Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội thành Vườn quốc gia Chư Mom Ray theo Quyết định số để thu hút đầu tư. Đến năm 2005, tỉnh hoàn thành cơ bản 103/2002/QĐ‐TTg của Thủ tướng Chính phủ với tổng diện các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế ‐ xã hội tại Khu kinh tích là 56.621ha. Chính phủ giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y. Tỉnh chủ trương lập các dự án Kon Tum trực tiếp quản lý, trình cấp có thẩm quyền phê cụ thể để kêu gọi đầu tư và đề nghị Trung ương hỗ trợ thêm vốn từ nguồn ngân sách nhà nước. 1. Theo Quyết định số 132‐HĐBT ngày 05/5/1990 của Hội đồng Để tiếp tục thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc phân loại đô thị và phân cấp kinh tế ‐ xã hội của tỉnh, ngày 16/3/2005, Ủy ban nhân dân quản lý đô thị.
  9. Chương XV: Đảng bộ tỉnh lãnh đạo… giai đoạn 2001‐2005 23 24 LỊCH SỬ ĐẢNG BỘ TỈNH KON TUM, TẬP III (2001-2020) tỉnh đã ban hành chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu công nghiệp khác, thu hút 22 doanh nghiệp đầu tư sản tư trên địa bàn tỉnh (Quyết định số 12/2005/QĐ‐UB). Với xuất, kinh doanh. Thương mại ‐ dịch vụ ở nội thị đã được những chính sách ưu đãi thu hút đầu tư của tỉnh, các dự phát triển theo hướng là trung tâm buôn bán. Sau những án đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh ngày nỗ lực thay đổi diện mạo và phát triển, ngày 07/10/2005, càng tăng lên. Tính đến cuối năm 2004, đã có 10 doanh thị xã Kon Tum đã được công nhận là đô thị loại III. nghiệp đăng ký xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh trong Riêng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y, được sự Khu công nghiệp Hòa Bình. quan tâm của Trung ương, Thủ tướng Chính phủ đã ban Đối với thị xã Kon Tum, kết cấu hạ tầng kinh tế ‐ xã hành Quyết định số 217/2005/QĐ‐TTg ngày 05/9/2005 về hội đã được quan tâm đầu tư khoảng 700 tỷ đồng. Đến Quy chế tổ chức và hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu năm 2005, toàn thị xã đã có 158 tuyến đường nội thị với quốc tế Bờ Y, tỉnh Kon Tum. Theo đó, Khu kinh tế cửa tổng chiều dài 96,67km (trong đó đường bê tông nhựa khẩu này do Chính phủ trực tiếp quản lý. Khu kinh tế cửa chiếm 54,16%; đường đá dăm: 16,03%; đường cấp phối: khẩu quốc tế Bờ Y có diện tích 68.570ha (bao gồm 5 xã, 1 13,65%); 1 nhà máy cấp nước sạch công suất 12.000m3/ngày thị trấn của huyện Ngọc Hồi), có mục tiêu là phát triển đêm, bảo đảm cung cấp nước sinh hoạt cho 80% dân số thành vùng động lực, trung tâm liên kết trên hành lang thị xã. Hệ thống chiếu sáng công cộng được xây dựng ở kinh tế Đông ‐ Tây trong tam giác phát triển ba nước Việt hầu hết các trục đường chính, đạt 603 kWh/người/năm. Nam ‐ Lào ‐ Campuchia; hình thành đô thị biên giới; thúc Triển khai kêu gọi đầu tư xây dựng khu đô thị mới phía đẩy phát triển khu vực nông thôn, biên giới và tạo điều Nam cầu Đăk Bla và cải tạo các nút giao thông trên địa kiện bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia. bàn thị xã. Đất công viên đạt bình quân 1,02m2/người. Tại buổi lễ công bố Quyết định số 217/2005/QĐ‐TTg của Thành lập mới 4 phường nội thị, nâng tổng số đơn vị Thủ tướng Chính phủ, có 6 doanh nghiệp đầu tiên đã được hành chính của thị xã lên 20 đơn vị, gồm 10 phường và 10 xã. Hoàn thành quy hoạch chi tiết các phường nội thị, trao giấy phép đầu tư với 8 dự án, tổng vốn đầu tư khoảng công viên Đăk Tơ Drech, các khu quy hoạch cụm I, II, III 1.576 tỷ đồng. Bên cạnh Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ thuộc phường Duy Tân và phường Trường Chinh, Khu Y, năm 2005, được sự thống nhất của Chính phủ hai nước, di tích Ngục Kon Tum, khu công viên trung tâm, khu lãnh đạo tỉnh Kon Tum và lãnh đạo các tỉnh Áttapư, Sê trung tâm văn hóa thể thao tỉnh... và một số khu, cụm Kông (Lào) đã khai thông hai cặp cửa khẩu phụ, gồm:
  10. Chương XV: Đảng bộ tỉnh lãnh đạo… giai đoạn 2001‐2005 25 26 LỊCH SỬ ĐẢNG BỘ TỈNH KON TUM, TẬP III (2001-2020) Đăk Long ‐ Văng Tắt và Đăk Blô ‐ Đăk Ba (trên địa bàn du lịch Kon Tum và đẩy mạnh công tác giới thiệu, quảng huyện Đăk Glei) nhằm thúc đẩy giao thương giữa tỉnh Kon bá du lịch Kon Tum. Tum và các tỉnh phía Nam Lào. Các chương trình du lịch đặc trưng mang đậm bản Về phát triển du lịch ‐ dịch vụ, thực hiện Chương sắc Kon Tum được xây dựng như: Chương trình du lịch trình hành động quốc gia về du lịch và các sự kiện du lịch sinh thái (Vườn quốc gia Chư Mom Ray, rừng thông Măng giai đoạn 2001‐2005, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Đề Đen, rừng đặc dụng Đăk Uy, suối nước nóng Đăk Tô); án “Kon Tum ‐ Điểm hứa hẹn thế kỷ XXI” (trong khuôn Chương trình du lịch văn hóa (tham quan, tìm hiểu đời khổ Chương trình hành động quốc gia “Việt Nam ‐ Điểm sống văn hóa các dân tộc tại chỗ như: Xơđăng, Bana, Giẻ ‐ đến của thiên niên kỷ mới”) và chủ trương của Tỉnh ủy về Triêng, Giarai...; tham gia tour du lịch văn hóa làng Kon Kơ xây dựng chính sách ưu đãi đặc thù để thu hút đầu tư, phát Tu, xã Đăk Rơ Wa, thị xã Kon Tum); Chương trình du lịch huy có hiệu quả tiềm năng về du lịch của tỉnh (tại Hội nghị lịch sử (ngục Kon Tum, ngục Đăk Glei, chiến trường xưa Ban Thường vụ Tỉnh ủy tháng 7/2003). Theo đó, ngành đồi E42 Đăk Tô ‐ Tân Cảnh, sân bay Phượng Hoàng, đường chức năng đã phát hành hơn 1.000 tờ gấp catalogue bằng mòn Hồ Chí Minh…). Chú trọng nâng cấp, đầu tư mới các ba thứ tiếng Việt, Anh, Pháp, 300 tập san bằng hai thứ tiếng khách sạn, nhà hàng sở hữu công và cấp phép cho một số Việt, Anh; đồng thời đăng bài trên các báo địa phương và cơ sở tư nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch theo Nghị Trung ương để giới thiệu những hình ảnh tiêu biểu và định số 39/2000/NĐ‐CP ngày 24/8/2000 của Chính phủ về những đặc trưng về tiềm năng, triển vọng phát triển du cơ sở lưu trú du lịch. Ngành du lịch Kon Tum đã tham gia lịch tỉnh Kon Tum. Phối hợp với Tạp chí Du lịch Việt Nam Câu lạc bộ du lịch Tây Nguyên; xây dựng chương trình hoạt thực hiện “Chuyên đề du lịch Kon Tum” (tháng 9/2002) động du lịch giữa tỉnh với các trung tâm du lịch lớn (Thành nhằm giới thiệu du lịch Kon Tum tới cả nước và thế giới; phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hà Nội); ký kết hợp đồng với phối hợp với Đài Truyền hình Việt Nam xây dựng 2 15 công ty du lịch trong nước... Tham gia với tư cách là hội chương trình giới thiệu du lịch tỉnh Kon Tum với du khách viên của Hiệp hội du lịch PATA, xây dựng mối quan hệ với trong nước và quốc tế. Tổ chức các cuộc tham quan, khảo các công ty du lịch hàng đầu trong nước như Saigon Tourist, sát cho các công ty du lịch lữ hành trong nước và quốc tế; Việt Nam Tourist, Bến Thành Tourist. tham gia hội chợ, triển lãm, ngày văn hóa tổ chức ở Thành Về huy động các nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng phố Hồ Chí Minh, Hà Nội…, qua đó tranh thủ quảng cáo phục vụ phát triển kinh tế ‐ xã hội, ngoài việc đầu tư xây
  11. Chương XV: Đảng bộ tỉnh lãnh đạo… giai đoạn 2001‐2005 27 28 LỊCH SỬ ĐẢNG BỘ TỈNH KON TUM, TẬP III (2001-2020) dựng các công trình thủy lợi, trung tâm cụm xã phục vụ Về giao thông, nhiều tuyến tỉnh lộ đã được đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, Tỉnh ủy đã tích cực chỉ nâng cấp, như: tuyến đường Tân Cảnh ‐ Tê Xăng ‐ Măng Ri đạo xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế ‐ xã (tỉnh lộ 672) với chiều dài 55km; tuyến đường Văn Lem ‐ hội trên địa bàn. Thực hiện Chương trình công tác năm Đăk Na, Kon Đào ‐ Văn Lem; tuyến đường Đăk Tả ‐ Ngọc 2003 của Tỉnh ủy, Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh Linh; tuyến đường Đăk Mốt ‐ Kon Tu Peng... Đồng thời, đã giao Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Báo cáo kiểm điểm, xúc tiến đầu tư xây dựng các tuyến đường giao thông đến đánh giá tình hình thực hiện các quy hoạch đô thị, khu các trung tâm xã, đường ra biên giới, các tuyến đường công nghiệp, cụm công nghiệp trình Hội nghị Ban Thường giao thông nông thôn khác như: Tu Mơ Rông ‐ Ngọc Yêu ‐ vụ Tỉnh ủy tháng 5/2003. Trên cơ sở đó, Tỉnh ủy thống nhất Ngọc Lây (huyện Đăk Tô); Măng Cành ‐ Măng Bút ‐ Đăk chủ trương tiến hành điều chỉnh chính sách ưu đãi đầu tư Dring, quốc lộ 24 ‐ xã Ngọc Tem (huyện Kon Plông); cung và xây dựng các dự án cụ thể thu hút đầu tư sản xuất, kinh doanh và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, kỹ thuật bằng đường nối xã Đăk Man với xã Đăk Blô và tới cột mốc biên hình thức “đổi đất lấy công trình” để phát huy thị trường giới T20 (huyện Đăk Glei) với chiều dài 21km... Các công bất động sản ở khu vực I và các vùng động lực phát triển trình giao thông được triển khai xây dựng đã góp phần kinh tế; giao Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân tích cực phục vụ cho việc vận chuyển, tiêu thụ hàng hóa, dân tỉnh cho ý kiến theo quy định. phát triển kinh tế ‐ xã hội và giữ vững quốc phòng ‐ an Trong giai đoạn 2001‐2005, một số công trình, dự án ninh trên địa bàn tỉnh. cơ sở hạ tầng đã được khẩn trương triển khai xây dựng và 2. Về phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn hoàn thành: Hoàn thành xây dựng Nhà máy thủy điện Ngay sau Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, Ban Yaly cung cấp lượng điện bình quân hằng năm là 3,68 tỷ Thường vụ Tỉnh ủy đã chỉ đạo Ban Cán sự đảng Ủy ban kWh cho mạng điện lưới quốc gia; khởi công xây dựng nhân dân tỉnh triển khai xây dựng Báo cáo tổng kết tình công trình Nhà máy thủy điện Plei Krông với dự kiến sản hình thực hiện các nghị quyết, đề án của Tỉnh ủy khóa XI lượng điện bình quân hằng năm đạt 417 triệu kWh. Bên về nông nghiệp và nông thôn để có cơ sở lãnh đạo trong cạnh đó, tỉnh đã quy hoạch, xây dựng và hoàn thành một số công trình thủy điện vừa và nhỏ như: Nhà máy thủy giai đoạn tiếp theo. điện Đăk Rơ Sa công suất 7 MW, Nhà máy thủy điện Đăk Tại Hội nghị ngày 10/12/2001, Ban Thường vụ Tỉnh Pô Ne 1 công suất 14 MW… ủy đã thông qua Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và tại
  12. Chương XV: Đảng bộ tỉnh lãnh đạo… giai đoạn 2001‐2005 29 30 LỊCH SỬ ĐẢNG BỘ TỈNH KON TUM, TẬP III (2001-2020) Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh họp ngày tỷ trọng của ngành nông ‐ lâm nghiệp chiếm 40‐41% giá trị 07/01/2002, qua nghiên cứu tổng kết tình hình thực hiện tổng sản phẩm trong tỉnh; xây dựng lưới điện quốc gia đến các nghị quyết, đề án của Tỉnh ủy khóa XI về nông nghiệp 100% số xã với 85% số hộ ở nông thôn được dùng điện, và nông thôn; trên cơ sở phân tích kết quả đạt được và 100% số xã có đầy đủ trường lớp, trạm xá, nước sạch sinh những hạn chế trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; hoạt và giao thông ô tô đi lại được hai mùa, hệ thống kênh nhằm cụ thể hóa mục tiêu từng bước chuyển nền kinh tế mương được nâng cấp và kiên cố hóa. Bảo đảm ổn định an nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, Ban Chấp ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở nông thôn; duy trì hành Đảng bộ tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 05‐NQ/TU phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa về đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ở khu dân cư. và nông thôn giai đoạn 2002‐2005. Với quan điểm đầu tư Xác định thôn, làng trong đời sống cộng đồng các dân thỏa đáng và đồng bộ cho phát triển nông nghiệp và nông tộc thiểu số của tỉnh có tầm quan trọng đặc biệt các vấn đề thôn, đặc biệt ưu tiên cho các xã vùng 3 và các thôn, làng về kinh tế ‐ xã hội, an ninh, trật tự đều xuất phát từ thôn, đặc biệt khó khăn ở các xã vùng 1, 2; chuyển dịch cơ cấu làng và phải được giải quyết ngay tại thôn, làng, nhất là kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với đối với các thôn, làng vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nên phát triển công nghiệp chế biến, phát triển ngành nghề, ngày 04/5/2004, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Chỉ gắn sản xuất với thị trường; thực hiện công nghiệp hóa, thị số 08‐CT/TU về tiếp tục đẩy mạnh xây dựng thôn, làng hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn dựa trên cơ sở phát vững mạnh. Thực hiện Chỉ thị số 08‐CT/TU, các cấp ủy, huy nội lực, khai thác tối đa lợi thế so sánh và sử dụng có chính quyền trong tỉnh đã triển khai đồng bộ, có hiệu quả hiệu quả các nguồn tài nguyên nhằm tạo ra một nền nông các nhiệm vụ, giải pháp. Trong đó, tỉnh coi trọng và phát nghiệp hàng hóa đa dạng, bền vững, bảo đảm yêu cầu về huy các hình thức tự quản trong cộng đồng dân cư thôn, bảo vệ và cải tạo môi trường; phát triển nông nghiệp theo làng, giúp đỡ nhau sản xuất, xóa đói giảm nghèo, xây hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong đó kinh tế nhà dựng đời sống văn hóa, bảo đảm an ninh, phòng, chống có nước cùng kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng hiệu quả các tệ nạn xã hội, giữ gìn trật tự thôn, làng ổn vững chắc. Mục tiêu bảo đảm tốc độ tăng trưởng bình định; phát triển đa dạng các ngành, nghề phụ, nhất là dịch quân giai đoạn 2002‐2005 đạt 11%/năm. Đến năm 2005, vụ phục vụ cộng đồng thôn, làng; vận động và hướng dẫn
  13. Chương XV: Đảng bộ tỉnh lãnh đạo… giai đoạn 2001‐2005 31 32 LỊCH SỬ ĐẢNG BỘ TỈNH KON TUM, TẬP III (2001-2020) nhân dân thực hiện chi tiêu tiết kiệm, có kế hoạch, có tích xây dựng và củng cố ngày càng vững mạnh; đời sống vật lũy để tái đầu tư cho sản xuất; tham gia quản lý và sử dụng chất, tinh thần của đồng bào các dân tộc thiểu số tiếp tục các công trình thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống; được cải thiện; tình trạng quan liêu, xa rời cơ sở của cán bộ phát động phong trào kết nghĩa giữa các thôn, làng, giữa từng bước được khắc phục, mối quan hệ giữa cán bộ tỉnh, đồng bào người Kinh và đồng bào các dân tộc thiểu số. huyện với cán bộ, nhân dân các xã ngày càng gắn bó; các Đồng thời, tỉnh còn vận động cộng đồng thôn, làng và chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của từng hộ gia đình tích cực tham gia phong trào “Toàn dân Nhà nước được nhanh chóng phổ biến xuống cơ sở và triển đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; xây khai thực hiện đạt hiệu quả hơn. Đặc biệt, đã góp phần dựng “làng văn hoá”, “gia đình văn hoá” và các phong quan trọng vào việc giữ vững ổn định an ninh, chính trị trào khác do Mặt trận và các đoàn thể phát động. Xây trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. dựng chi bộ trong sạch, vững mạnh, thực sự là hạt nhân Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về hiện chính trị ở thôn, làng. Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã chọn đại hóa nông nghiệp, nông thôn, đến năm 2005, các cấp, hai đơn vị là tổ 5, phường Quyết Thắng, thị xã Kon Tum các ngành trong tỉnh đã tập trung đầu tư xây dựng cơ sở và làng Dục Nhầy, xã Đăk Nông, huyện Ngọc Hồi để làm hạ tầng, thực hiện nhiều dự án về chuyển đổi cơ cấu cây điểm. Các huyện ủy, thị ủy đã tiến hành khảo sát tình trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa và nâng cao hình các thôn, làng, tổ dân phố và chọn 40 thôn, làng, tổ đời sống nhân dân ở khu vực nông thôn. Về đầu tư xây dân phố của 13 xã, phường, thị trấn để xây dựng điểm. dựng các công trình thủy lợi phục vụ phát triển nông Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 01‐NQ/TU ngày nghiệp, tỉnh đã tu bổ, nâng cấp và xây dựng mới một số 25/5/1996 của Tỉnh ủy khóa XI, dưới sự lãnh đạo của cấp công trình thủy lợi có quy mô vừa và lớn như: Đăk Pam ủy, chính quyền các cấp, với sự giúp đỡ của các đơn vị (huyện Đăk Glei); Đăk Snghé, Đăk Né (huyện Kon Rẫy); nhận kết nghĩa xây dựng xã, sự nỗ lực, cố gắng của cơ sở, Đăk Tía, Đăk Kwen (thị xã Kon Tum); Đăk Sia II (huyện Sa tình hình các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng kinh Thầy); Đăk Hniêng (huyện Ngọc Hồi); Đăk Chu, Kon Tu tế mới khó khăn trên địa bàn tỉnh đã có những chuyển biến Zốp (huyện Đăk Tô); Đăk Looh, Cà Sâm, Kon Trang Klah tích cực. Kinh tế, văn hóa ‐ xã hội có bước phát triển; quốc (huyện Đăk Hà)... Kiên cố hóa 61 công trình kênh mương phòng ‐ an ninh được giữ vững; hệ thống chính trị được với chiều dài 113km, kết hợp với việc khai hoang mở rộng
  14. Chương XV: Đảng bộ tỉnh lãnh đạo… giai đoạn 2001‐2005 33 34 LỊCH SỬ ĐẢNG BỘ TỈNH KON TUM, TẬP III (2001-2020) diện tích canh tác, góp phần nâng diện tích tưới lúa nước huyện Sa Thầy; mía ở thị xã Kon Tum; sắn ở huyện Sa Thầy, 2 vụ từ 5.147ha năm 2002 lên 6.227ha năm 2005 (tăng 21%). huyện Đăk Tô; thực hiện Dự án sản xuất giống bò lai Zê Bu Nhiều công trình cấp nước sinh hoạt cho các hộ dân sống tại xã Pô Kô, huyện Đăk Tô...; vườn sâm Ngọc Linh ở xã ở khu vực nông thôn được xây dựng, nâng tỷ lệ số hộ dân Ngọc Lây, huyện Tu Mơ Rông. Các cơ sở chế biến, khai thác ở khu vực nông thôn được cấp nước sinh hoạt từ 40,5% nông sản như xưởng chế biến cao su, cà phê, tinh bột sắn năm 2002 lên 60% vào cuối năm 2005. Tiếp tục thực hiện cũng được chú ý đầu tư xây dựng gắn với vùng nguyên liệu. Quyết định số 35/TTg ngày 13/01/1997 của Thủ tướng Việc giao, cho thuê, khoán quản lý rừng và đất lâm Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình xây dựng nghiệp gắn với quyền hưởng lợi của hộ gia đình, cá nhân trung tâm cụm xã miền núi, vùng cao, từ năm 2003 đến được quan tâm thực hiện. Năm 2003, tỉnh đã tiến hành 2005, Chính phủ đã đầu tư cho tỉnh 9 Dự án trung tâm cụm giao thí điểm 8.09,7ha rừng tự nhiên cho 41 hộ đồng bào xã, gồm: Mường Hoong, Đăk Môn (huyện Đăk Glei); Tê dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Hà quản lý, bảo vệ, bước Xăng, Đăk Sao, Văn Lem (huyện Đăk Tô); Măng Cành, đầu mang lại hiệu quả; năm 2004, đã mở rộng ra bốn Măng Bút, Ngọc Tem (huyện Kon Plông); Ya Xiêr (huyện huyện Đăk Hà, Đăk Tô, Kon Plông và Sa Thầy với diện tích Sa Thầy). Chương trình xây dựng trung tâm cụm xã đã 3.790ha. Đến năm 2005, công tác này được thực hiện trên phát huy tác dụng, là động lực thu hút và thúc đẩy phát địa bàn sáu huyện: Đăk Tô, Đăk Hà, Kon Plông, Sa Thầy, triển kinh tế ‐ xã hội ở vùng sâu, vùng xa. Đăk Glei, Ngọc Hồi với diện tích 13.218,95ha và triển khai Trong giai đoạn 2002‐2005, tổng diện tích gieo trồng thí điểm giao 1.000ha ở xã Đăk Blà, thị xã Kon Tum. toàn tỉnh đã tăng từ 86.840ha lên 101.915ha (tăng 17,4%) 3. Về chỉ đạo đổi mới, sắp xếp quản lý nhằm nâng theo hướng giảm diện tích lúa rẫy và tăng diện tích các cây cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị kinh tế tập thể hàng hóa mũi nhọn, có lợi thế kinh tế và thị trường tiêu thụ Thực hiện chủ trương của Trung ương nhằm khuyến (cây cao su, cây khoai mì). Cơ cấu nông nghiệp đã có sự khích các thành phần kinh tế phát triển, khắc phục những chuyển dịch đúng hướng, phù hợp với các tiểu vùng sinh hạn chế và sự trì trệ của kinh tế tập thể, trong những năm thái, đồng thời gắn với chế biến và thị trường. Từng bước 2002‐2004, Tỉnh ủy đã ban hành các chương trình, kế hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung như: cà phê hoạch thực hiện chỉ đạo của Trung ương về đổi mới, nâng ở huyện Đăk Hà; cao su ở thị xã Kon Tum, huyện Ngọc Hồi, cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước,
  15. Chương XV: Đảng bộ tỉnh lãnh đạo… giai đoạn 2001-2005 trọng tâm là công tác cổ phần hóa doanh nghiệp7... Theo thành ủy, Đảng ủy Khối doanh nghiệp tỉnh tập trung chỉ đó, Tỉnh ủy đã chỉ đạo Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, đạo các tổ chức đảng ở các doanh nghiệp nhà nước quán trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các đề án, phương triệt, cùng với Ban Lãnh đạo các doanh nghiệp tổ chức án sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh thực hiện tốt chủ trương sắp xếp, củng cố, phát triển doanh quản lý, làm cơ sở triển khai thực hiện Quyết định số nghiệp nhà nước. 165/2002/QĐ-TTg ngày 21/11/2002 của Thủ tướng Chính Thực hiện chỉ đạo của Tỉnh ủy và đề án của Ủy ban phủ8; thành lập Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp tỉnh để nhân dân tỉnh, trong năm 2002, tỉnh tiếp tục hoàn tất trực tiếp triển khai thực hiện nhiệm vụ sắp xếp, đổi mới công tác cổ phần hóa, đổi mới Xí nghiệp cơ khí Kon Tum; doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tỉnh; chỉ đạo các huyện ủy, thực hiện cổ phần hóa Công ty sản xuất và cung ứng vật liệu xây dựng Kon Tum. Năm 2003, tỉnh đã tiến hành 7. Kế hoạch số 22-KH/TU ngày 09/7/2002 của Ban Thường vụ sáp nhập 6 lâm trường vào 2 công ty ở hai huyện (Kon Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa IX) về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, Plông và Đăk Glei) và hợp nhất 10 lâm trường để thành góp phần nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh, sức cạnh tranh lập 4 công ty mới ở bốn huyện. Trong 2 năm 2003-2004, của từng doanh nghiệp; Chương trình số 64-CTr/TU ngày 19/4/2004 tỉnh đã chuyển 3 doanh nghiệp sang hoạt động theo cơ về thực hiện Nghị quyết Trung ương 9 (khóa IX); Chương trình số 75- chế công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là Công CTr/TU ngày 31/12/2004 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương ty xổ số kiến thiết, Công ty thương mại tổng hợp và 3 (khóa IX) và triển khai Chỉ thị số 45-CT/TW ngày 22/10/2004 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu Công ty vật tư dịch vụ nông - lâm nghiệp; cổ phần hóa 2 quả doanh nghiệp nhà nước trong 2 năm 2004-2005. doanh nghiệp là Công ty sách, thiết bị trường học và Xí 8. Quyết định số 165/2002/QĐ-TTg ngày 21/11/2002 của Thủ nghiệp in Kon Tum. Đối với doanh nghiệp hoạt động tướng Chính phủ về việc phê duyệt Phương án tổng thể sắp xếp, đổi công như Công ty phát hành phim và chiếu bóng, Công mới doanh nghiệp nhà nước tỉnh Kon Tum giai đoạn 2002-2005; Công ty cấp nước và Công ty môi trường đô thị Kon Tum thì văn số 1935/CP-ĐMDN ngày 20/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục sắp xếp các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon vẫn duy trì 100% vốn nhà nước. Sau thời gian tích cực Tum; Quyết định số 97/2006/QĐ-TTg ngày 04/5/2006 của Thủ tướng triển khai thực hiện, đến năm 2005, toàn tỉnh có thêm 4 Chính phủ về sắp xếp, đổi mới lâm trường quốc doanh trực thuộc Ủy ban đơn vị đã cổ phần hóa và đi vào hoạt động, gồm: Công nhân dân tỉnh Kon Tum; Công văn số 2239/VPCP-ĐMDN ngày 07/4/2008 ty tư vấn xây dựng giao thông Kon Tum; Công ty tư vấn của Văn phòng Chính phủ về phương án sắp xếp doanh nghiệp 100% xây dựng dân dụng công nghiệp; Công ty xây dựng và vốn nhà nước tỉnh Kon Tum.
  16. Chương XV: Đảng bộ tỉnh lãnh đạo… giai đoạn 2001-2005 quản lý công trình giao thông; Công ty tư vấn xây dựng định cư trên địa bàn toàn tỉnh và cơ bản giải quyết đủ đất nông nghiệp, nông thôn. sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ theo Quyết Đến hết năm 2005, toàn tỉnh có 20/54 hợp tác xã là định của Thủ tướng Chính phủ. Trên 60% số dân nông hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp (chiếm 37%) và khoảng thôn được dùng nước sạch sinh hoạt, 80% số hộ được 930/1.000 tổ hợp tác, nhóm hộ hoạt động trong lĩnh vực dùng điện lưới quốc gia, 100% số hộ nghèo được cấp thẻ nông nghiệp, nông thôn (chiếm 93%). Nhiều hợp tác xã đã khám chữa bệnh miễn phí. Tất cả các xã có đường ô tô đi thực sự đổi mới cả về tổ chức, quản lý cán bộ và hoạt động được trong hai mùa, 100% số xã có điểm bưu điện văn sản xuất, kinh doanh; một số hợp tác xã đã chú trọng huy hóa xã. Cơ cấu kinh tế tỉnh Kon Tum chuyển dịch theo động các nguồn lực để đầu tư mở rộng quy mô, phát triển hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng từ 15,69% sản xuất; từng bước thực hiện tốt vai trò “bà đỡ” đối với lên 19,04%, thương mại - dịch vụ từ 38,05% lên 38,58%; kinh tế hộ. Kinh tế trang trại, kinh tế hộ đã có bước phát giảm tỷ trọng nông - lâm - thủy sản từ 45,89% xuống còn triển cả về số lượng và chất lượng với nhiều đối tượng 42,38%. Chương trình trồng mới 5 triệu hécta rừng được tham gia, trong đó chủ yếu là các hộ nông dân với các loại đẩy mạnh, góp phần nâng độ che phủ lên trên 65,4%. Một hình và quy mô khác nhau. Đến năm 2005, toàn tỉnh có 373 số khu, cụm công nghiệp được hình thành; nhiều cơ sở trang trại với quy mô bình quân 7,3ha đất, 5 lao động, 179 sản xuất công nghiệp được xây dựng mới, mở rộng về triệu đồng vốn. quy mô, có một số doanh nghiệp nước ngoài liên doanh Bằng các giải pháp quyết liệt, đúng đắn trong phát đầu tư trên địa bàn tỉnh; kinh tế tư nhân có những đóng triển kinh tế, kết hợp với việc triển khai có hiệu quả các góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa chương trình, dự án của Trung ương đầu tư, kinh tế Kon phương, góp phần tăng nguồn thu ngân sách, giải quyết Tum giai đoạn 2001-2005 đã thu được nhiều thành tựu to việc làm cho người lao động. lớn: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 11%/năm; II. LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN thu nhập bình quân đầu người tăng từ 5,7 triệu đồng năm VĂN HÓA - XÃ HỘI 2000 lên trên 10 triệu đồng năm 2005 (tăng 12,1%/năm); chỉ số phát triển con người cũng được nâng lên. Tỷ trọng Với những thành tựu đã đạt được trên lĩnh vực văn vốn huy động cho đầu tư phát triển chiếm khoảng 18-20% hóa - xã hội, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra đối với Đảng bộ tỉnh giá trị tổng sản phẩm. Hoàn thành công tác định canh, trong giai đoạn 2002-2005 là: Chú trọng nâng cao chất
  17. Chương XV: Đảng bộ tỉnh lãnh đạo… giai đoạn 2001‐2005 39 40 LỊCH SỬ ĐẢNG BỘ TỈNH KON TUM, TẬP III (2001-2020) lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển; tiếp tục Về phương hướng phát triển giáo dục ‐ đào tạo đến đổi mới, tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về phát triển năm 2005 và năm 2010, Tỉnh ủy xác định: giáo dục ‐ đào tạo, khoa học, công nghệ; xác định văn hóa Một là, củng cố kết quả về công tác chống mù chữ và là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế ‐ xã hội; tập trung phổ cập giáo dục tiểu học, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc; xóa hết vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm chống tái mù chữ. hộ đói, giảm hộ nghèo. Mở rộng xóa mù chữ cho người đang là lao động chính 1. Về giáo dục ‐ đào tạo trong gia đình. Đẩy mạnh triển khai bổ túc kiến thức sau trung học cơ sở và trung học phổ thông cho số cán bộ Nhằm cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ về công tác giáo đương chức và thanh niên dân tộc thiểu số không có điều dục ‐ đào tạo theo tinh thần chỉ đạo của Trung ương và sát kiện tiếp tục học lên để tham gia và đảm đương công việc với tình hình thực tế của tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ở cơ sở từ thôn, làng trở lên. Tiếp tục thực hiện phổ cập xây dựng Chương trình số 10‐CTr/TU ngày 18/5/2001 thực giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. hiện Chỉ thị số 61‐CT/TW ngày 28/12/2000 của Bộ Chính trị về việc thực hiện phổ cập trung học cơ sở; Tỉnh ủy xây Hai là, phấn đấu đến năm 2010, được công nhận phổ dựng Chương trình số 37‐CTr/TU ngày 29/10/2002 thực cập trung học cơ sở và phổ cập trung học phổ thông ở hiện Kết luận số 14‐KL/TW ngày 26/7/2002 của Hội nghị những nơi có điều kiện. Tập trung xây dựng đội ngũ nhà Trung ương 6 (khóa IX) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết giáo và cán bộ quản lý giáo dục của tỉnh theo hướng chuẩn Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển giáo hóa, bảo đảm chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu. dục ‐ đào tạo, khoa học, công nghệ từ nay đến năm 2005 Thực hiện chỉ đạo của Tỉnh ủy, ngành giáo dục tỉnh và đến năm 2010; Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành đã xóa được việc học ba ca ở các trường học vào năm 2003; Chương trình số 76‐CTr/TU ngày 07/01/2005 thực hiện Chỉ giữ vững và phát triển các chỉ tiêu về phổ cập giáo dục tiểu thị số 40/2004/CT‐TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về học; mạng lưới trường lớp phát triển về số lượng và nâng việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và dần về chất lượng. Đến năm 2004, trên địa bàn tỉnh đã có cán bộ quản lý giáo dục. Đồng thời, Tỉnh ủy lãnh đạo Hội 10/92 xã, phường đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở. Năm đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về phổ cập giáo 2005, toàn tỉnh có 6.583 giáo viên, số lượng giáo viên trung dục trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh đến năm 2010. học cơ sở tăng gấp đôi so với năm 2001; 3/9 đơn vị huyện,
  18. Chương XV: Đảng bộ tỉnh lãnh đạo… giai đoạn 2001‐2005 41 42 LỊCH SỬ ĐẢNG BỘ TỈNH KON TUM, TẬP III (2001-2020) thị xã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung chủ trương của Đảng và Nhà nước đối với công tác giáo học cơ sở; 9 trường học đạt chuẩn quốc gia. Nội dung đổi dục ‐ đào tạo, Luật giáo dục, về xóa mù chữ và phổ cập giáo mới chương trình sách giáo khoa (lớp 1 và lớp 6; lớp 2 và dục tiểu học, phổ cập trung học cơ sở, đổi mới chương trình lớp 7; lớp 3 và lớp 8) đã được triển khai từ năm học 2002‐ phổ thông... Tuyên truyền các biện pháp nhằm ngăn chặn, 2003 đến năm học 2004‐2005 trên toàn tỉnh theo đúng tinh đẩy lùi các tiêu cực trong giáo dục ‐ đào tạo, các tệ nạn xã thần chỉ đạo của Quốc hội và Chính phủ về đổi mới hội trong học sinh, sinh viên. Xây dựng và phát triển các chương trình giáo dục phổ thông. Phần lớn giáo viên đã hình thức học tập không chính quy ngoài nhà trường. Tham vận dụng được phương pháp dạy học mới; học sinh chủ gia tư vấn việc xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính động hơn trong việc tiếp thu kiến thức; chất lượng giáo sách liên quan đến công tác xã hội hóa giáo dục. dục toàn diện đối với học sinh so với các năm học trước có Đối với giáo dục mầm non, ngành giáo dục tỉnh đã sự tiến bộ rõ rệt, nhất là ở những vùng thuận lợi. xây dựng Đề án thực hiện Quyết định số 161/2002/QĐ‐TTg Nhằm thúc đẩy phong trào khuyến học, khuyến tài ngày 15/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sâu rộng hơn nữa trong các tầng lớp nhân dân, huy động sách phát triển giáo dục mầm non. Thực hiện việc mở rộng có hiệu quả các nguồn lực cho giáo dục ‐ đào tạo, góp phần giáo dục mầm non trên địa bàn dân cư nhằm từng bước thực hiện thắng lợi các mục tiêu về giáo dục ‐ đào tạo, Ban tăng dần tỷ lệ trẻ trong độ tuổi ra lớp. Tăng cường phát Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Chỉ thị số 06‐CT/TU ngày triển giáo dục mầm non công lập vùng đồng bào dân tộc 08/11/2002 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Tiếp tục thực hiện rộng rãi công tác khuyến học, khuyến tài trên địa bàn tỉnh. Theo đó, chuyên đề “Dạy tập nói tiếng Việt” cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi Hội Khuyến học tỉnh Kon Tum và Hội Khuyến học các cấp ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. được thành lập , nhiều nơi có điều kiện đã thành lập Trung 1 Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, giải tâm học tập cộng đồng ở các xã, phường, thị trấn. Các cấp quyết việc làm cho người lao động được quan tâm. Trên Hội đã tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền về đường lối, địa bàn tỉnh có 2 trường trung cấp (Trung cấp Kinh tế ‐ kỹ thuật tổng hợp và Trung cấp Y), 1 trường cao đẳng sư 1. Theo Quyết định số 49‐QĐ/UB ngày 26/7/2001 của Ủy ban phạm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tính đến năm 2005 đạt nhân dân tỉnh Kon Tum về việc cho phép thành lập Hội Khuyến học 21%, trong đó 15% đào tạo ngắn hạn và dài hạn. tỉnh Kon Tum.
  19. Chương XV: Đảng bộ tỉnh lãnh đạo… giai đoạn 2001‐2005 43 44 LỊCH SỬ ĐẢNG BỘ TỈNH KON TUM, TẬP III (2001-2020) 2. Về văn hóa, y tế và xã hội chỉ đạo các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 phối hợp tổ chức triển khai có hiệu quả cuộc vận động (khóa VIII) ngày 16/5/1998 về xây dựng và phát triển nền “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, trong cưʺ trên địa bàn toàn tỉnh. Riêng lĩnh vực thể thao, Ban nhiệm kỳ 2001‐2005, Đảng bộ tỉnh đã xác định thực hiện Thường vụ Tỉnh ủy có Kế hoạch số 27‐KH/TU ngày các nhiệm vụ: Quản lý tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ. 09/01/2003 thực hiện Chỉ thị số 17‐CT/TW ngày 23/10/2002 Sưu tầm, nghiên cứu, bảo tồn và phát huy các giá trị văn của Ban Bí thư về phát triển thể dục ‐ thể thao đến năm hóa, nghệ thuật của các dân tộc. Củng cố, tăng cường 2010. Tỉnh ủy đã tiến hành tổng kết 5 năm và ban hành mạng lưới văn hóa cơ sở; nâng cao mức hưởng thụ văn hóa Chương trình số 70‐CTr/TU ngày 01/9/2004 thực hiện Kết của nhân dân, nhất là đồng bào vùng sâu, vùng xa. Hướng luận Hội nghị Trung ương 10 (khóa IX) về tiếp tục thực dẫn nhân dân thực hiện nếp sống văn hóa; chú trọng giữ hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII). Theo đó, Tỉnh gìn, phát triển nhà Rông văn hóa, bản sắc văn hóa dân tộc; ủy chỉ đạo các cấp ủy, các ngành, Mặt trận và các đoàn thể bài trừ hủ tục, tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan. Tiếp tục trên địa bàn tỉnh tiếp tục triển khai, thực hiện các nội dung đầu tư xây dựng trạm thu phát hình ở các xã vùng lõm; cải nêu trong Kết luận, gắn với phát động các phong trào thi tiến hình thức và nâng cao chất lượng nội dung phát thanh, đua yêu nước, toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn truyền hình. Phát triển mạng lưới thông tin, báo chí, bảo hóa; cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đảm thông tin trong nước, quốc tế được thông suốt, an đức Hồ Chí Minh”. Dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, hoạt toàn; phấn đấu tất cả các xã được đọc báo trong ngày. Tập động văn hóa thông tin, xây dựng thiết chế văn hóa cơ sở, trung xây dựng một số công trình văn hóa trọng điểm, xây dựng đời sống văn hóa và phong trào văn hóa ‐ văn công viên trung tâm, khu liên hợp thể dục ‐ thể thao. Chú nghệ ‐ thể thao ở khu dân cư được đẩy mạnh thực hiện. trọng đầu tư nâng cao các thiết chế văn hóa ở cấp huyện, Thực hiện chỉ đạo của Tỉnh ủy, trên cơ sở Đề án phát cấp xã. Tổ chức thực hiện tốt phong trào toàn dân đoàn kết triển văn hóa thông tin tỉnh Kon Tum giai đoạn 2001‐2005, xây dựng đời sống văn hóa... các cấp chính quyền địa phương trong tỉnh đã tiến hành Năm 2003, Ban Thường vụ Tỉnh ủy thành lập Ban Chỉ đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa phục vụ các hoạt đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn động văn hóa cộng đồng, xây dựng khu sinh hoạt văn hóa hóa” của tỉnh nhằm tham mưu, giúp Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại các huyện Sa Thầy, Đăk Hà, Kon Plông; hoàn chỉnh
  20. Chương XV: Đảng bộ tỉnh lãnh đạo… giai đoạn 2001‐2005 45 46 LỊCH SỬ ĐẢNG BỘ TỈNH KON TUM, TẬP III (2001-2020) các thủ tục đầu tư trang thiết bị, các phương tiện hoạt các làng đồng bào dân tộc thiểu số đã tu sửa và làm lại nhà động văn hóa cho 20 xã của 8 huyện, thị xã. Một số công Rông truyền thống (chiếm trên 60%). Tiến hành tổ chức trình phục vụ sinh hoạt văn hóa được đầu tư xây dựng, giới thiệu bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc Kon như: Thư viện tổng hợp tỉnh; Khu công viên văn hóa thị Tum trên các phương tiện truyền thông. Khôi phục nghệ xã Kon Tum; Quảng trường Trung tâm gắn với khu sinh thuật diễn xướng sử thi, diễn tấu cồng chiêng và các loại hoạt văn hóa ngoài trời của tỉnh; sân vận động các huyện nhạc cụ dân tộc; trình diễn các thể loại dân ca, dân vũ, dân Đăk Tô, Đăk Glei, Ngọc Hồi. Nhiều công trình văn hóa, ca cổ truyền của đồng bào các dân tộc thiểu số. Những phúc lợi xã hội cũng được quan tâm đầu tư. Môi trường ngày đầu tháng 11/2003, Sở Văn hóa ‐ Thông tin tỉnh1 phối văn hóa, các dịch vụ văn hóa, trật tự kỷ cương trên lĩnh hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các vực hoạt động văn hóa tiếp tục được giữ vững, các dịch huyện, thị xã tổ chức “Ngày hội toàn dân đoàn kết” trên vụ internet công cộng từng bước được kiểm tra và quản phạm vi toàn tỉnh. Đây là dịp để đánh giá kết quả thực lý. Các thiết chế văn hóa, phương tiện thông tin đại hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống chúng ở các xã, phường, thị trấn (thư viện, nhà văn hóa, văn hóa”, biểu dương các hộ gia đình văn hóa ‐ làng văn khu sinh hoạt văn hóa tập trung...) tiếp tục được đầu tư hóa tiêu biểu, các khu dân cư tiên tiến; gặp mặt biểu dương và xây dựng. các già làng; tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao của Các giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc của đồng các dân tộc. bào các dân tộc Kon Tum được sưu tầm, phục hồi và phát Đặc biệt, thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ huy. Ngành chức năng đã tiến hành các cuộc điền dã, sưu và Tỉnh ủy, từ tháng 6 đến tháng 8/2001, Viện Khảo cổ học tầm các sử thi, ghi chép, biên dịch dân ca, dân vũ, truyện Việt Nam và Sở Văn hóa ‐ Thông tin tỉnh Kon Tum đã tiến kể của các dân tộc trên địa bàn; xây dựng và triển khai hành tập trung khai quật lần hai tại di chỉ khảo cổ Lung nhiều đề tài, đề án, công trình về văn hóa vật thể và phi Leng (xã Sa Bình, huyện Sa Thầy) và khu vực thủy điện vật thể, lễ hội truyền thống; sưu tầm, bảo quản, biên dịch, Plei Krông trên diện tích 11.500m2. Trên 8.000 hiện vật (đồ xuất bản Sử thi Tây Nguyên. Đến tháng 8/2003, hoàn thành đá, gốm và kim loại) của nhiều tầng văn hóa liên quan đến công tác khảo sát điều tra ở ba huyện (Đăk Hà, Kon Rẫy, nhiều thời đại đã được sưu tầm, nghiên cứu. Tổng cộng thị xã Kon Tum) với 200 thôn, làng, sưu tầm 40 tác phẩm, số nghệ nhân diễn xướng lên tới hàng chục người. Đa số 1. Nay là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2