intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Exciton loại 2 trong hệ hai chấm lượng tử

Chia sẻ: ViUzumaki2711 ViUzumaki2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

30
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khái niệm exciton được đưa ra lần đầu tiên vào năm 1931 bởi Frenkel, sau đó bởi Pieirls, Wannier, Elliot, Knox... Do tương tác Coulomb giữa một điện tử trong vùng dẫn và một lỗ trống trong vùng hóa trị mà hình thành trạng thái liên kết cặp điện tử - lỗ trống được gọi là giả hạt exciton. Bài viết này trình bày những kết quả chính nghiên cứu về năng lượng liên kết của exciton loại 2 trong hệ hai chấm lượng tử.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Exciton loại 2 trong hệ hai chấm lượng tử

EXCITON LOẠI 2 TRONG HỆ HAI CHẤM LƯỢNG TỬ<br /> Võ Thị Hoa1<br /> Tóm tắt: Khái niệm exciton được đưa ra lần đầu tiên vào năm 1931 bởi Frenkel, sau<br /> đó bởi Pieirls, Wannier, Elliot, Knox ... Do tương tác Coulomb giữa một điện tử trong vùng<br /> dẫn và một lỗ trống trong vùng hóa trị mà hình thành trạng thái liên kết cặp điện tử - lỗ<br /> trống được gọi là giả hạt exciton... Tùy thuộc vào sự phân bố của cặp điện tử - lỗ trống<br /> trong không gian pha mà người ta chia exciton thành hai loại: exciton loại 1 và exciton<br /> loại 2. Có rất nhiều kết quả nghiên cứu trên thế giới về exciton loại 1. Đối với exciton loại<br /> 2, đây là một tổ hợp mới hầu như chưa được nghiên cứu nhiều. Bài viết này trình bày<br /> những kết quả chính nghiên cứu về năng lượng liên kết của exciton loại 2 trong hệ hai<br /> chấm lượng tử.<br /> Từ khóa: Exciton, Chấm lượng tử (QD), Năng lượng liên kết.<br /> 1.Mở đầu<br /> Khái niệm exciton đầu tiên được đưa ra năm 1931 bởi Frenkel, sau đó là Pieirls,<br /> Wannier, Elliot, Knox… Khi chiếu chùm tia sáng vào bán dẫn thì một số điện tử ở vùng<br /> hóa trị (Valence band-VB) hấp thụ ánh sáng nhảy lên vùng dẫn (Conduction band-CB), để<br /> lại VB các lỗ trống mang điện tích dương. Do tương tác Coulomb giữa lỗ trống ở VB và<br /> điện tử ở CB mà hình thành trạng thái liên kết cặp điện tử - lỗ trống được gọi là giả hạt<br /> exciton. Tùy thuộc vào sự phân bố của cặp điện tử - lỗ trống trong không gian pha mà<br /> người ta chia exciton làm hai loại: Exciton loại 1 và exciton loại 2.<br /> * Exciton loại 1 (exciton thẳng, exciton truyền thống): được hình thành bởi liên kết<br /> của điện tử hoàn toàn trùng<br /> cặp điện tử và lỗ trống, trong đó không gian pha<br /> của lỗ trống, ở đây<br /> là xung lượng và toạ độ của điện<br /> với không gian pha<br /> tử,<br /> là xung lượng và toạ độ của lỗ trống [0, 0].<br /> * Exciton loại 2 (exciton xiên): giả hạt này được hình thành cũng từ liên kết cặp của<br /> điện tử và lỗ trống. Tuy nhiên, không gian pha của điện tử và lỗ trống không hoàn toàn<br /> trùng nhau [0, 0, 0, 0]. Chính vì vậy, người ta còn gọi exciton loại 2 là exciton xiên. Sự<br /> không trùng nhau trong không gian pha có thể ở không gian (xiên theo tọa độ), hoặc<br /> trong không gian (xiên theo xung lượng), hoặc trong cả hai.<br /> Hiện nay, có nhiều kết quả nghiên cứu trên thế giới về exciton loại 1. Đối với<br /> exciton loại 2, đây là tổ hợp rất mới hầu như chưa được nghiên cứu nhiều và là mục tiêu<br /> nghiên cứu của bài viết này.<br /> 2.Nội dung<br /> 2.1. Mô hình exciton loại 2 trong hai chấm lượng tử<br /> Chấm lượng tử (Quantum dot – QD) là một hạt nhỏ (bán dẫn, kim loại, polime), có<br /> bán kính một hoặc vài nanomet. Một hạt như vậy có thể chứa từ<br /> điện tử. Người<br /> 1<br /> <br /> TS, Phòng QLKH & HTQT, trường Đại học Quảng Nam.<br /> <br /> 27<br /> <br /> VÕ THỊ HOA<br /> ta có thể điều khiển cấu tạo, kích thước, hình dáng của QD, số lượng các điện tử bên trong<br /> cũng như điều khiển sự tương tác giữa các chấm một cách chính xác nhờ sử dụng các kỹ<br /> thuật tiên tiến. Trong chấm, điện tử được giam giữ theo cả 3D gần giống như các nguyên<br /> tử nên QD còn được gọi là nguyên tử nhân tạo.<br /> Xét bài toán cặp điện tử - lỗ trống nằm trong hai QD (exciton loại 2), ta chọn các QD<br /> có dạng hình cầu, thế giam giữ đặt lên hai chấm có dạng thế parabolic và thế tương tác<br /> giữa chúng là thế “central-cell”. Để đơn giản, ta xét hai chấm có cùng bán kính và nằm<br /> cách nhau một khoảng (0).<br /> Mô hình hệ điện tử - lỗ trống trong hai QD cầu (exciton loại 2) có thể được mô tả<br /> như sau:<br /> <br /> Hình 1. Mô hình cặp điện tử-lỗ trống trong hai chấm lượng tử (exciton loại 2)<br /> <br /> Hamiltonian của cặp điện tử - lỗ trống nằm trong hai QD có dạng như sau:<br /> (1)<br /> trong đó<br /> <br /> là thế năng tương tác giữa điện tử và lỗ trống,<br /> <br /> ,<br /> <br /> là khối<br /> <br /> là thế cầm tù của QD đối với lỗ<br /> lượng hiệu dụng của điện tử và lỗ trống,<br /> trống,<br /> là thế cầm tù của QD đối với điện tử.<br /> Thế cầm tù có dạng parabolic:<br /> <br /> (2)<br /> Thế tương tác Coulomb giữa hai hạt có dạng:<br /> ,<br /> với là độ lớn điện tích của điện tử,<br /> số điện môi tương đối.<br /> 28<br /> <br /> là hằng số điện thẩm chân không,<br /> <br /> (3)<br /> là hằng<br /> <br /> EXCITON LOẠI 2 TRONG HỆ HAI CHẤM LƯỢNG TỬ<br /> Lý thuyết khối lượng hiệu dụng cung cấp mô hình đơn giản để tính toán năng lượng<br /> liên kết của exciton trong chấm lượng tử. Tuy nhiên trong chấm lượng tử nhỏ, năng lượng<br /> liên kết của exciton tính theo phương pháp trên lại cho sai lệch khá lớn [0]. Nguyên nhân<br /> là do thế tương tác Coulomb<br /> không còn chính xác khi<br /> , bởi lẽ hằng số<br /> điện môi được sử dụng là hàm phụ thuộc vào tọa độ tương đối giữa điện tử và lỗ trống.<br /> Gần đây một số tác giả đã nghiên cứu bổ chính central-cell đối với Donor trong bán<br /> dẫn nhằm lý giải cho các vấn đề của Donor. Dựa trên lý thuyết khối lượng hiệu dụng, thay<br /> cho thế Coulomb người ta đưa vào thế dạng Coulomb có phạm vi ngắn với hai số hạng<br /> điều khiển là độ rộng và phạm vi tác động của Donor. Đó chính là bổ chính central-cell<br /> cho Donor [0]. Vì các bài toán Donor và exciton cùng qua tương tác Coulomb nên có thể<br /> mở rộng ý tưởng trên cho trường hợp exciton. Thế central-cell có dạng như sau:<br /> ,<br /> trong đó<br /> và<br /> vùng central-cell.<br /> <br /> (4)<br /> <br /> là các tham số đặc trưng cho cường độ và phạm vi của thế trong<br /> <br /> Từ các nhận xét đó, đề xuất mô hình thế central-cell cho trường hợp bài toán exciton<br /> trong hai QD (exciton loại 2):<br /> (5)<br /> với là độ lớn điện tích của điện tử, là hằng số điện thẩm chân không, là hằng<br /> và là các tham số đặc trưng cho cường độ và phạm vi của<br /> số điện môi của vật liệu,<br /> thế trong vùng central-cell.<br /> Biểu diễn<br /> <br /> và<br /> <br /> qua 2 tọa độ, tọa độ khối tâm<br /> <br /> và tọa độ tương đối :<br /> (6)<br /> <br /> Khi đó Hamiltonian của cặp điện tử - lỗ trống trong hai chấm sẽ là:<br /> ,<br /> trong đó:<br /> thế tương tác central-cell được viết lại:<br /> <br /> (7)<br /> <br /> (khoảng cách giữa 2 QD) và<br /> <br /> ,<br /> <br /> (8)<br /> <br /> Phương trình Schrödinger cho phần chuyển động khối tâm có dạng:<br /> ,<br /> <br /> (9)<br /> 29<br /> <br /> VÕ THỊ HOA<br /> và phần chuyển động tương đối có dạng:<br /> .<br /> <br /> (10)<br /> <br /> Hàm sóng của hệ điện tử - lỗ trống (exciton) được biểu diễn là tích của hai hàm<br /> sóng: hàm sóng khối tâm<br /> và hàm sóng tương đối<br /> . Năng lượng toàn phần của<br /> exciton sẽ là tổng của hai năng lượng<br /> và .<br /> Giải phương trình (9), ta thu được biểu thức của hàm sóng<br /> của exciton ở trạng thái cơ bản (Ground state - GS):<br /> <br /> và năng lượng<br /> <br /> (11)<br /> với<br /> <br /> : là bán kính hiệu dụng của chuyển động khối tâm.<br /> <br /> Phương trình (10) của chuyển động tương đối không thể giải chính xác. Ta dùng<br /> phương pháp nhiễu loạn để xác định năng lượng của phần chuyển động tương đối của<br /> exciton trong hai QD ở GS.<br /> Giả sử thế cầm tù là mạnh, thế tương tác<br /> giữa điện tử - lỗ trống được coi là một<br /> nhiễu loạn. Khi chưa tính đến thế tương tác<br /> , giải phương trình (10) ta thu được hàm<br /> sóng và năng lượng của exciton ở trạng thái cơ bản:<br /> <br /> (12)<br /> với<br /> <br /> là bán kính hiệu dụng của chuyển động tương đối.<br /> <br /> 2.2. Năng lượng liên kết của exciton loại 2 trong hai chấm lượng tử<br /> . Đây cũng chính là<br /> Sử dụng lý thuyết nhiễu loạn để tính yếu tố ma trận của<br /> năng lượng liên kết của cặp điện tử - lỗ trống trong hai QD (năng lượng liên kết của<br /> exciton loại 2).<br /> <br /> .<br /> <br /> (13)<br /> <br /> Chuyển qua hệ tọa độ cầu:<br /> .<br /> Đưa vào hệ không thứ nguyên:<br /> 30<br /> <br /> (14)<br /> <br /> EXCITON LOẠI 2 TRONG HỆ HAI CHẤM LƯỢNG TỬ<br /> (15)<br /> trong đó<br /> <br /> là bán kính Borh hiệu dụng của exciton khối.<br /> <br /> Khi đó (13) cho kết quả như sau:<br /> <br /> (16)<br /> Biểu thức (16) cho thấy năng lượng liên kết của exciton loại hai trong hai QD phụ<br /> thuộc vào khoảng cách giữa hai chấm (biểu diễn qua ), bán kính hiệu dụng của chuyển<br /> động tương đối (thể hiện qua ) và hằng số điện môi .<br /> Trong hệ đơn vị là năng lượng của exciton khối (<br /> ), năng lượng liên kết<br /> của exciton loại 2 trong hai QD phụ thuộc vào khoảng cách giữa hai chấm (biểu diễn<br /> qua ) thể hiện bằng đồ thị như trên 0. Chọn giá trị của các thông số<br /> .<br /> -<br /> <br /> Elk<br /> <br /> E0<br /> 5<br /> <br /> 4<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1<br /> d<br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4<br /> <br /> 6<br /> <br /> 8<br /> <br /> 10<br /> <br /> a0<br /> <br /> Hình 2. Năng lượng liên kết của exciton loại hai trong hai chấm lượng tử phụ thuộc vào khoảng<br /> cách (<br /> ) giữa hai chấm<br /> <br /> 0 cho thấy năng lượng liên kết của exciton loại 2 phụ thuộc vào khoảng cách giữa<br /> hai chấm (<br /> ). Năng lượng này tăng nhanh khi khoảng cách giữa hai chấm giảm. Từ<br /> đồ thị cho thấy, khi tính đến giá trị tới hạn<br /> (khoảng cách giữa hai chấm dần đến<br /> không), một cách gần đúng có thể xem như trường hợp exciton trong một chấm lượng tử,<br /> giá trị của năng lượng liên kết là<br /> . Kết quả này hoàn toàn phù hợp với kết quả<br /> thu được của bài toán exciton trong một chấm lượng tử.<br /> Năng lượng liên kết của exciton loại 2 trong hai QD phụ thuộc vào hằng số điện môi<br /> (bản chất của vật liệu) thể hiện qua kết quả tính số ở 0. Chọn giá trị của các thông số như<br /> sau:<br /> .<br /> 31<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2