Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
<br />
GÂY TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG PHỐI HỢP BUPIVACAINE<br />
VỚI FENTANYL ĐỂ GIẢM ĐAU TRONG CHUYỂN DẠ<br />
Nguyễn Văn Chinh*, Vũ Thị Nhung**, Nguyễn Văn Chừng*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Gây tê ngoài màng cứng với sự phối hợp Bupivacaine và Fentanyl là phương pháp hữu hiệu dùng để giảm<br />
đau trong trong chuyển dạ. Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả giảm đau trong suốt quá trình chuyển dạ<br />
bằng cách phối hợp Bupivacaine với Fentanyl trong gây tê ngoài màng cứng .<br />
Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng trên 340 sản phụ vào giai<br />
đoạn chuyển dạ hoạt động. Các sản phụ được gây tê ngoài màng cứng để giảm đau với Bupivacaine và Fentanyl.<br />
Mạch, huyết áp, nhịp thở của sản phụ và tim thai theo dõi trước và sau khi tiêm thuốc giảm đau. Xác định tỷ lệ<br />
các tai biến biến chứng. Ngoài ra, theo dõi liên tục các thông số của quá trình chuyển dạ, tình trạng sức khỏe sản<br />
phụ và trẻ sơ sinh.<br />
Kết quả: Tỷ lệ các biến chứng: hạ huyết áp: 2,6%, đau đầu: 4,7%, đau lưng: 13,2%, lạnh run: 5,3%, buồn<br />
nôn, nôn: 3,8%, tiểu khó, bí tiểu: 8,5%,. Không ghi nhận các tác dụng phụ, tai biến và các biến chứng quan<br />
trọng. Nhịp tim thai giảm có ý nghĩa trong 30 phút đầu sau khi tiêm thuốc tê và thuốc giảm đau. Chỉ số Apgar<br />
thời điểm 1 phút nhỏ hơn 7 (p< 0,05), sau đó dần trở về trị số bình thường.<br />
Kết luận: Giảm đau trong chuyển dạ bằng gây tê ngoài màng cứng với sự phối hợp Bupivacaine và<br />
Fentanyl an toàn và hiệu quả. Để giảm bớt những bất lợi của phương pháp cần có sự phối hợp chặt chẻ với các<br />
nhà sản khoa, chọn lựa phương pháp tốt nhất trên cơ sở giục sanh đúng thời điểm, theo dõi sát nhịp tim thai và<br />
đặc biệt là can thiệp đúng lúc.<br />
Từ khóa: Giảm đau trong chuyển dạ, gây tê ngoài màng cứng, giảm đau ngoài màng cứng, trẻ sơ sinh, các<br />
giai đoạn trong quá trình chuyển dạ, nhịp thở, nhịp tim thai.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EPIDURAL ANESTHESIA BY THE COMBINED OF BUPIVACAINE AND FENTANYL FOR PAIN<br />
RELIEF IN LABOR<br />
Nguyen Van Chinh,Vu Thi Nhung, Nguyen Van Chung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 186 - 194<br />
Background: Epidural anesthesia by Bupivacaine and Fentanyl combined is an efficient way of the labor<br />
analgesia but many still question the need for pain relief during labor and delivery. This study is performed to<br />
look for the effects of epidural analgesia with Bupivacaine and Fentanyl during labor and delivery.<br />
Methods: Prospective study on 340 pregnant women in labor stage. All of them have undergone an epidural<br />
analgesia with Bupivacaine and Fentanyl. Pulse, blood presure, resspiratory rate of the pregnants and fetal heart<br />
rate of neonates were monitored right before and after analgesic injection. To determine the proportion of<br />
complications. Dose of Bupivacaine and Fentanyl, health status of pregnant women and neonates, status of labor<br />
and delivery were monitored during follow-up period.<br />
Results: The proportion of complications: hypotension: 2.6%, headache: 4.7%, backache: 13.2%, shivering:<br />
* Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh<br />
** Bệnh viện Hùng Vương TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: TS Nguyễn Văn Chinh, ĐT 0903885497, Email: c hinhnghiem2006@yahoo.c om<br />
<br />
186<br />
<br />
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
5.3%, nausea and vomiting: 3.8%, urinary retention: 8.5%. Side-effects, accidents and complications were not<br />
noted. Fetal heart rate decreased significantly within first 30 minutes after analgesic injection. Apgar score less<br />
than 7 at 1 minute (p< 0,05) and returned gradually at the baseline level.<br />
Conclusions: Pain relief in labor by epidural anesthesia with Bupivacaine and Fentanyl is safe and effective.<br />
To decrease the disadavantages of the epidural anesthesia in the labor, we must collaborate with the obstetricians<br />
about the best methods on the basis of performing the stimulation at the approriate time, monitoring of fetal heard<br />
rates and specially the intervention must be carried down at time .<br />
Key words: Labor Analgesia, Epidural Anesthesia, Epidural Analgesia, Neonates, Labor Stages,<br />
Resspiratory Rate, Fetal Heart Rate.<br />
pháp giảm đau trong chuyển dạ để phổ biến<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
rút kinh nghiệm.<br />
Đau luôn được các thầy thuốc quan tâm vì<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
nó ảnh hưởng rất lớn đến tâm sinh lý của<br />
Đánh giá hiệu quả giảm đau trong chuyển<br />
bệnh nhân và nhất là phục hồi chức năng các<br />
dạ bằng GTNMC phối hợp Bupivacaine với<br />
cơ quan. Đau khi sanh hay đau trong chuyển<br />
Fentanyl.<br />
dạ cũng vậy, không phải hiển nhiên mà dân<br />
gian ta có câu: “mang nặng, đẻ đau”. Cơn đau<br />
Xác định tỷ lệ các tai biến, biến chứng trong<br />
có thể làm cho cuộc chuyển dạ trở nên khó<br />
quá trình thực hiện GTNMC để giảm đau trong<br />
khăn, phức tạp hơn, nhất là trong trường hợp<br />
chuyển dạ.<br />
sản phụ có các bệnh lý kèm theo như tim<br />
Đánh giá mức độ an toàn của GTNMC cho<br />
mạch, hô hấp, nội tiết... và đã có không ít<br />
SP và thai nhi trong quá trình chuyển dạ.<br />
những phụ nữ phải đánh đổi bằng chính tính<br />
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
mạng của mình trong những lần “vượt cạn”<br />
để thực hiện thiên chức lớn nhất của đời<br />
- Thiết kế nghiên cứu<br />
mình(8) .<br />
Nghiên cứu tiền cứu, thự nghiệm lâm sàng<br />
Áp dụng gây tê ngoài màng cứng<br />
không nhóm chứng.<br />
(GTNMC) để giảm đau chuyển dạ cũng đã có<br />
- Đối tượng nghiên cứu<br />
từ hơn 50 năm về trước. Năm 1956, Hingson<br />
Là những sản phụ (SP) đến sanh tại Bệnh<br />
đã có những công trình có hệ thống đầu tiên<br />
Viện Hùng Vương thời gian từ 10/ 2007 đến 07/<br />
về các phương pháp giảm đau chuyển dạ.<br />
2009.<br />
Năm 1972, Bonica đã viết “Principles And<br />
- Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
Practice Of Obstetric Anesthesia And<br />
Tiêu chuẩn nhận<br />
Analgesia”(1). Kể từ đó các quan điểm về giảm<br />
SP có khả năng sanh được ngã âm đạo.<br />
đau trong chuyển dạ đã được củng cố vững<br />
chắc dựa trên tác dụng của thuốc tê và quá<br />
SP vào chuyển dạ giai đoạn hoạt động.<br />
trình chuyển dạ. Hiện nay, phương pháp<br />
SP có yêu cầu được làm giảm đau chuyển dạ<br />
giảm đau trong chuyển dạ bằng gây tê ngoài<br />
Tiêu chuẩn loại<br />
màng cứng (GTNMC) với sự phối hợp thuốc<br />
SP đang nhiễm trùng toàn thân, tình trạng<br />
tê và thuốc giảm đau trung ương được ứng<br />
sốc, hay thiếu khối lượng tuần hoàn.<br />
dụng rộng rãi trong và ngoài nước. Tuy<br />
Không thực hiện chọc dò NMC được.<br />
nhiên, tại Việt Nam, cho đến nay vẫn chưa có<br />
Có chống chỉ định GTNMC: Tiền sử dị<br />
những báo cáo tổng kết hay những công trình<br />
ứng thuốc tê hoặc thuốc họ Morphin; có dị<br />
nghiên cứu mang tính hệ thống về phương<br />
dạng, bệnh lý cột sống; rối loạn đông máu;<br />
<br />
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br />
<br />
187<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
<br />
nhiễm trùng tại chỗ chọc kim; có bệnh của hệ<br />
thần kinh trung ương, tăng áp lực nội sọ…<br />
Tình trạng cấp cứu sản khoa: sa dây rốn;<br />
sản giật, tiền sản giật nặng; thai suy cấp; nhau<br />
tiền đạo…<br />
<br />
Tiêu chuẩn đánh giá thất bại<br />
Bệnh nhân được xem như thất bại, ngừng<br />
nghiên cứu khi có một trong những tình<br />
huống sau:<br />
Sau khi bơm thuốc tê, SP bị tụt huyết áp<br />
nặng, chậm nhịp tim kèm theo liệt 2 chân.<br />
Khi bơm thuốc tê vào mạch máu và SP có<br />
triệu chứng như: tụt huyết áp, rối loạn nhịp tim,<br />
khó thở, tức ngực, ù tai…<br />
Khi chọc kim GTNMC quá 3 lần mà không<br />
thành công.<br />
SP bị tụt catheter trong quá trình chuyển dạ.<br />
Khi đặt được catheter nhưng bơm thuốc<br />
không đạt hiệu quả giảm đau do sai vị trí, tắc<br />
nghẽn...<br />
<br />
Phương tiện và trang thiết bị:<br />
Phương tiện theo dõi và hồi sức: nguồn<br />
dưỡng khí, ống nghe tim phổi, máy đo HA<br />
động mạch, nhiệt độ, kim luồn 20G, 18G… Máy<br />
đo độ bão hòa oxy (pulse oximeter), máy<br />
monitor theo dõi tim thai và cơn gò…<br />
Dụng cụ: bộ GTNMC, hộp đựng dụng cụ<br />
gây tê đã vô khuẩn, bơm tiêm điện liên tục,<br />
găng tay vô trùng.<br />
Thuốc và dịch truyền: Lidocaine 2% 2ml,<br />
Bupivacain (Marcain) 0,5%, 20ml; Fentanyl<br />
100 mcg (2ml). Thuốc sát trùng, cấp cứu,<br />
dịch truyền…:<br />
<br />
Phương thức tiến hành<br />
Chọn bệnh theo yêu cầu tiêu chuẩn nhận<br />
và tiêu chuẩn loại. Hội chẩn sản khoa về khả<br />
năng sanh đường dưới, những bất thường<br />
trong cuộc sanh.<br />
Giải thích cho SP ký phiếu yêu cầu được làm<br />
giảm đau chuyển dạ.<br />
Thăm khám, giải thích và chuẩn bị bệnh<br />
nhân như một cuộc gây mê bình thường:<br />
<br />
188<br />
<br />
thăm khám tiền mê, đặc biệt vùng lưng, cột<br />
sống, các chức năng vận động… kiểm tra các<br />
xét nghiệm thường qui, các yếu tố đông máu,<br />
X. quang phổi, điện tâm đồ… Đánh giá, phân<br />
loại nguy cơ theo ASA, kiểm tra những chỉ<br />
định và chống chỉ định của GTNMC.<br />
<br />
Thực hiện phương pháp GTNMC<br />
Đặt đường truyền tĩnh mạch ngoại biên. Đo<br />
mạch, HA, nhịp thở, gắn monitor sản khoa theo<br />
dõi cơn gò, tim thai. Gắn monitor theo dõi sinh<br />
hiệu, cho SP thở oxy 2-3 lít/ phút. Đặt tư thế sản<br />
phụ, người thực hiện rửa tay, mang găng, sát<br />
trùng vùng chọc bằng Betadin, trải khăn lỗ.<br />
Tê tại chỗ thắt lưng (TL) 3-4 hoặc TL 2-3 với<br />
Lidocaine 2% 2ml hay Marcain 0,5% 1ml (5mg).<br />
GTNMC TL 3-4 hoặc TL 2-3 với độ sâu khoang<br />
NMC tuỳ theo SP. Xác định khoang ngoài màng<br />
cứng bằng kỹ thuật “Mất sức cản”, luồn catheter<br />
vào khoang NMC với độ sâu 2,5 - 3 cm. Bơm<br />
liều test Bupivacain 0,5% 2ml (10mg). Sau khi<br />
mạch, HA của sản phụ ổn định và giơ hai chân<br />
lên cao được bình thường thì bơm liều bolus<br />
10ml dung dịch gồm: Bupivacain 0,125% + 50<br />
mcg Fentanyl. Sau liều bolus 10 phút, dùng<br />
dụng cụ bơm tiêm điện truyền Bupivacain<br />
0,125% + Fentanyl 1 mcg/ 1ml với vận tốc 8 ml/g.<br />
Sau khi GTNMC, các sản phụ được theo dõi<br />
liên tục dấu sinh tồn: mạch, huyết áp, nhịp thở<br />
và tim thai tại các thời điểm: trước GTNMC, sau<br />
GTNMC 5 phút, 10 phút, 15 phút, 20 phút, 25<br />
phút, 30 phút, 60 phút và > 1 giờ.<br />
Trong và sau khi sanh, tất cả 340 trẻ sơ sinh<br />
được theo dõi chặt chẻ, nhất là trong 30 phút<br />
đầu tiên, bao gồm: chỉ số Apgar, màu da, nhịp<br />
thở, nhịp tim, SpO2…ứng với từng thời điểm 1<br />
phút (T1), 5 phút (T5), 10 phút (T10), 15 phút<br />
(T15), 20 phút (T20), 25 phút (T25), 30 phút (T30).<br />
Ngoài ra còn theo dõi và xử lý những rối<br />
loạn khi cần, bao gồm:<br />
Tại phòng sanh: Tim thai và cơn gò tử cung<br />
được theo dõi liên tục cho đến lúc sanh. Về SP,<br />
sau khi gây tê, theo dõi: mạch, HA, nhịp thở, tri<br />
giác, điểm đau… mỗi 2 phút/ lần trong 15 phút<br />
đầu tiên, sau đó theo dõi mỗi 5 phút/ lần cho<br />
<br />
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
đến khi kết thúc cuộc sanh. Ghi nhận và đánh<br />
giá các yếu tố cần nghiên cứu: mức tê, độ liệt …<br />
<br />
Những hiệu quả khác<br />
Bảng 4:<br />
<br />
Sau sanh: khi bệnh nhân về trại, thăm khám<br />
SP mỗi ngày/ lần cho đến khi ra viện để ghi<br />
nhận cảm tưởng của SP và các biến chứng muộn<br />
như bí tiểu, đau lưng, đau đầu…<br />
<br />
Thông số<br />
Thường<br />
Cách sanh<br />
Dụng cụ<br />
Mổ<br />
Có<br />
Cảm giác<br />
mắc rặn<br />
Không<br />
Tốt<br />
Giãn TSM lúc<br />
sổ thai<br />
Không tốt<br />
Cắt và khâu Không đau<br />
TSM<br />
Đau ít<br />
<br />
Thu thập và xử lý số liệu<br />
Tất cả các số liệu đều được ghi lại trong<br />
phiếu theo dõi nghiên cứu và nhập vào máy vi<br />
tính để phân tích và xử lý số liệu. Quản lý và xử<br />
lý tất cả các số liệu theo chương trình SPSS 13.0.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Từ 10/2007 đến 07/2009 tại Bệnh Viện Hùng<br />
Vương TPHCM, chúng tôi đã thực hiện 340<br />
trường hợp GTNMC để giảm đau chuyển dạ.<br />
Kết quả thu thập và phân tích như sau:<br />
<br />
Đặc điểm chung<br />
Bảng 1:<br />
Thông số<br />
Tuổi<br />
<br />
Số TH (%)<br />
<br />
P value<br />
<br />
27,5 0,5<br />
58,6 ± 3,3<br />
154,8±13,6<br />
212 (62,4)<br />
128 (37,6)<br />
190 (55,9)<br />
150 (44,1)<br />
30 (8,8)<br />
288 (84,7)<br />
22 (6,5)<br />
<br />
Cân nặng Mẹ (kg)<br />
Chiều cao (cm)<br />
So<br />
Con<br />
Rạ<br />
Trai<br />
Giới tính<br />
con<br />
Gái<br />
< 2,5<br />
Cân nặng<br />
2,5-3.5<br />
con(kg)<br />
>3,5<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
< 0,05<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Đánh giá hiệu quả giảm đau<br />
Vùng mất cảm giác đau<br />
Bảng 2<br />
Vùng mất cảm Bên<br />
giác đau<br />
trái<br />
Số TH<br />
16<br />
Tỷ lệ %<br />
4,7<br />
<br />
Bên<br />
phải<br />
29<br />
8,5<br />
<br />
Hai<br />
bên<br />
289<br />
85,0<br />
<br />
Không Tổng<br />
6<br />
1,8<br />
<br />
340<br />
100<br />
<br />
Thang điểm đau (VAS)<br />
Bảng 3:<br />
Thang điểm<br />
đau<br />
Số TH<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
0 – 1 >1 – 3 >3 – 5 >5 - 8 >8 - 10 Tổng<br />
83 129<br />
24,4 37,9<br />
<br />
98<br />
28,8<br />
<br />
21<br />
6,2<br />
<br />
9<br />
2,7<br />
<br />
340<br />
100<br />
<br />
P < 0,05 có sự khác biệt thống kê giữa các điểm đau<br />
<br />
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Số TH (%)<br />
231 (67,9)<br />
44 (12,9)<br />
65 (19,2)<br />
265 (96,4)<br />
10 (3,6)<br />
254 (92,3)<br />
21 (7,7)<br />
200 (97,6)<br />
5 (2,4)<br />
<br />
P value<br />
< 0,05<br />
<br />
< 0,05<br />
< 0,05<br />
< 0,05<br />
<br />
Đặc điểm về kỹ thuật – biến chứng<br />
Tỷ lệ thành công, thất bại<br />
Tỷ lệ thành công: 332 trường hợp (TH), chiếm<br />
97,65%<br />
Tỷ lệ thất bại: 8 trường hợp, chiếm 2,35%, bao<br />
gồm: 1 TH bị tắc catheter bởi cục máu đông; 1 TH<br />
bị tụt hẳn catheter ra ngoài sau gây tê 10 phút; 3<br />
TH tụt khỏi vị trí cố định ban đầu phải cố định lại;<br />
2 TH sau GTNMC bằng đường bên, khi SP nằm<br />
ngữa thì bơm liều bolus rất nặng tay, kiểm tra lại<br />
thì phát hiện catheter bị gập góc; 1 TH luồn<br />
catheter vào khoang ảo.<br />
<br />
Đặc điểm về kỹ thuật<br />
Bảng 5<br />
Thông số<br />
Thời gian làm tê NMC (phút)<br />
<br />
16,44 0,43<br />
<br />
Thời gian lưu catheter (giờ)<br />
<br />
4,47 0,12<br />
<br />
Khoảng cách từ da đến<br />
khoang NMC (cm)<br />
Đường giữa<br />
Đường chích<br />
Đường bên<br />
Độ 0<br />
Phong bế vận<br />
Độ 1<br />
động<br />
Độ 2<br />
<br />
Số TH (%)<br />
<br />
4,03 0,36<br />
247 (72,6)<br />
93 (27,4)<br />
265 (77,9)<br />
64 (18,8)<br />
11 (3,3)<br />
<br />
P value<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Liều lượng thuốc dùng<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả SP<br />
đều được dùng liều khởi đầu như nhau, bao<br />
gồm:<br />
Liều test: Bupivacaine 0,5% 2 ml = 10 mg<br />
Liều bolus: Bupivacaine 0,125% 10 ml = 12,5<br />
mg và Fentanyl 50mcg.<br />
Liều duy trì: Bupivacaine 0,1% và Fentanyl<br />
1mcg/1ml. Kết quả ghi nhận trong bảng sau:<br />
<br />
189<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
<br />
Bảng 6<br />
Liều duy trì<br />
41 –<br />
< 10 11 – 20 21 – 30 31 – 40<br />
(ml)<br />
50<br />
Số TH<br />
50<br />
146<br />
60<br />
52<br />
32<br />
Tỉ lệ %<br />
14,7 42,9<br />
17,7<br />
15,3<br />
9,4<br />
<br />
Tổng<br />
340<br />
100<br />
<br />
Liều lượng thuốc duy trì trung bình: 22,24 ml<br />
1,27 ml<br />
Tổng liều dùng trung bình: Bupivacaine =<br />
55,30 mg 1,59 mg<br />
<br />
Biến chứng<br />
Bảng 7<br />
Số trường hợp<br />
9<br />
18<br />
13<br />
16<br />
45<br />
29<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
2,6<br />
5,3<br />
3,8<br />
4,7<br />
13,2<br />
8,5<br />
<br />
Đánh giá sự an toàn trên Mẹ và Con<br />
Bệnh kèm theo ở sản phụ<br />
Bảng 8:<br />
Bệnh kèm theo<br />
Có<br />
Cao huyết áp<br />
Không<br />
Có<br />
Bệnh van tim<br />
Không<br />
Có<br />
Bệnh suyễn<br />
Không<br />
Có<br />
Tiểu đường<br />
Không<br />
Có<br />
Bệnh khác<br />
Không<br />
<br />
Số trường hợp<br />
21<br />
319<br />
16<br />
324<br />
9<br />
331<br />
12<br />
328<br />
8<br />
332<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
6,2<br />
93,8<br />
4,7<br />
95,3<br />
2,7<br />
97,3<br />
3,5<br />
96,5<br />
2,3<br />
97,7<br />
<br />
Thay đổi tim thai và sinh hiệu Mẹ trước và sau<br />
bơm thuốc<br />
Bảng 9:<br />
Thời<br />
điểm<br />
Trước<br />
bơm<br />
thuốc<br />
Sau 5<br />
phút<br />
<br />
Tim thai<br />
<br />
Mạch<br />
<br />
137,8 <br />
8,9<br />
P value < 0,05<br />
> 1 giờ<br />
<br />
Fentanyl = 72,24 mcg 1,27 mcg<br />
<br />
Biến chứng<br />
Tụt HA<br />
Lạnh run<br />
Buồn nôn - nôn<br />
Đau đầu<br />
Đau lưng<br />
Tiểu khó, bí tiểu<br />
<br />
Thời<br />
Tim thai<br />
điểm<br />
Sau 20 132,5 <br />
phút<br />
7,4<br />
Sau 25 139,3 <br />
phút<br />
8,5<br />
Sau 30 137,8 <br />
phút<br />
9,7<br />
Sau 1 138,5 <br />
giờ<br />
7,6<br />
<br />
Huyết áp Huyết áp Tần số<br />
max<br />
min<br />
thở<br />
<br />
Huyết áp Huyết áp Tần số<br />
max<br />
min<br />
thở<br />
<br />
88,5 <br />
9,2<br />
<br />
110,5 <br />
19,7 <br />
65,9 8,2<br />
8,6<br />
2,3<br />
<br />
87,6 <br />
8,9<br />
<br />
109,4 <br />
19,4 <br />
63,5 7,7<br />
7,7<br />
2,2<br />
<br />
87,9 <br />
9,1<br />
<br />
107,8 <br />
19,2 <br />
65,7 8,1<br />
6,9<br />
2,2<br />
<br />
86,7 <br />
8,3<br />
<br />
108,3 <br />
18,9 <br />
63,6 7,7<br />
7,2<br />
1,9<br />
<br />
85,8 <br />
7,9<br />
> 0,05<br />
<br />
111,2 <br />
18,7 <br />
63,7 7,8<br />
8,4<br />
1,9<br />
> 0,05<br />
> 0,05 > 0,05<br />
<br />
Đặc điểm các thông số trên trẻ sơ sinh từ thời<br />
điểm mới sanh đến T1:<br />
Bảng 10<br />
Các thông số<br />
< 30<br />
Nhịp thở 30-50<br />
> 50<br />
< 120<br />
Nhịp tim 120-160<br />
> 160<br />
Hồng<br />
Màu da<br />
Tím<br />
Hồi sức<br />
Có<br />
Sau sanh Không<br />
<br />
Số trường<br />
hợp<br />
10<br />
328<br />
2<br />
8<br />
326<br />
6<br />
316<br />
24<br />
30<br />
310<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
2,9<br />
96,5<br />
0,6<br />
2,4<br />
95,9<br />
1,7<br />
92,9<br />
7,1<br />
8,8<br />
91,2<br />
<br />
P value<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
< 0,05<br />
< 0,05<br />
<br />
Đặc điểm các thông số trên trẻ sơ sinh từ thời<br />
điểm T1 đến T30<br />
Thay đổi chỉ số Apgar:<br />
Bảng 11:<br />
Chỉ số Apgar Số trường hợp Tỷ lệ %<br />