intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ghép thận tự thân điều trị tăng huyết áp do hẹp động mạch thận

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

59
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết giới thiệu về: Nguy cơ bệnh động mạch vành là nguyên nhân của bệnh tăng huyết áp, các phương pháp bắc cầu, cắt thận, ghép thận và bài viết muốn chia sẻ thêm về một số kinh nghiệm liên quan đến kỹ năng cắt thận nội soi cho các trường hợp này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ghép thận tự thân điều trị tăng huyết áp do hẹp động mạch thận

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> GHÉP THẬN TỰ THÂN ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP  <br /> DO HẸP ĐỘNG MẠCH THẬN <br /> Dương Thị Kim Cúc*, Dương Quang Vũ*, Thái Minh Sâm*, Châu Quý Thuận*, Dư Thị Ngọc Thu*,  <br /> Trần Trọng Trí*, Hoàng Khắc Chuẩn*, Nguyễn Thị Thái Hà*, Trần Ngọc Sinh* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề và mục tiêu: Trong bệnh hẹp động mạch thận gây tăng huyết áp, nếu không thể can thiệp <br /> bằng đường nội mạch (nong, stent) thì phải can thiệp ngoại khoa. Những phương pháp bắt cầu tại chỗ có thể <br /> gặp khó khăn khi đoạn hẹp dài đến chỗ phân chia động mạch thận hoặc bản thân động mạch chủ và các mạch <br /> máu lân cận cũng có vấn đề (bệnh Takayashu). Ghép thận tự thân là một giải pháp cho các trung tâm quen <br /> với việc ghép thận. Cắt thận để ghép  trên những trường hợp này cũng đặc biệt và cần một số kỹ năng riêng <br /> biệt. Sau những báo cáo đầu tiên tại bệnh viện Chợ Rẫy, năm nay chúng tôi muốn báo cáo thêm một số kinh <br /> nghiệm liên quan đến kỹ năng cắt thận nội soi cho các trường hợp này.  <br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: hang loạt ca. Bệnh nhân là các trường hợp (TH) người lớn <br /> và trẻ em bị hẹp động mạch thận với sự từ chối đặt stent của khoa tim mạch can thiệp, hoặc đặt stent thất <br /> bại, bn không đồng ý hoặc không đủ điều kiện đặt stent, nhập viện từ tháng 4/2004 đến tháng 04/2013 tại <br /> bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Nhi Đồng I.  Phương pháp cắt thận nội soi qua ngả bụng được tiến hành, <br /> lấy thận ra tại đường mổ ở hốc chậu phải, rửa và xử trí mạch máu ở 4 độ Celsius ngoài cơ thể, sau đó thận <br /> được ghép thận tự thân ngoài phúc mạc tại đường mổ hốc chậu phải. Kiểm tra sau mổ bằng thận đồ đồng vị <br /> phóng xạ và UIV.  <br /> Kết quả: Trong 9 năm chúng tôi đã thực hiện ghép thận tự thân cho 22TH đã đặt stent thất bại, hoặc <br /> từ chối đặt stent, có 2TH hẹp ĐM thận kèm rò ĐM – TM thận và 1TH hẹp ĐM thận kèm phình bóc tách <br /> ĐM chủ ngực  bụng . Cắt lấy thận bằng kỹ thuật nội soi qua  ổ bụng, tuổi trung bình 19 ± 0,8 tuổi, có 10 <br /> em bé, 12 người lớn. Tuổi nhỏ nhất 5 tuổi, tuổi lớn nhất là 55 tuổi. Thời gian mổ trung bình 310 ± 85 giây. <br /> Thời gian thiếu máu nóng trung bình 233 ± 195 giây (4 – 10 phút). Biến chứng sau mổ: dò nước tiểu sau <br /> mổ có 1TH (4,5%), hoại tử thận ghép sau mổ 4 tuần  1TH (4,5%). Thời gian năm viện 40 ngày. Sau ghép <br /> 19/22TH  (86,4%)  huyết  áp  đã  trở  về  bình  thường,  trên  siêu  âm  Doppler  thận  ghép  21TH  (95,5%),  UIV <br /> thận ghép hoạt động tốt 15TH (68,2%), CT‐ Scan 19TH (86,4%),  tử vong 1TH (4,5%). Thời gian theo dõi <br /> dài nhất là 7 năm, ngắn nhất là 2 tháng. <br /> Kết  luận:  Các  trường  hơp  tang  huyết  áp  do  hẹp  ĐM  thận  nếu  không  thể  can  thiệp  bằng  đường  nội <br /> mạch  (nong,  stent),  hoặc  không  có  điều  kiện  để  đặt  stent  thì  sẽ  được  can  thiệp  ngoại  khoa  (ghép  thận  tự <br /> thân).Nội soi ổ  bụng cắt thận bị  hẹp động mạch có lợi điểm là vào có thể  đi  thẳng  vào  gốc  của  động  tĩnh <br /> mạch thận trước tiên, các nhánh động mạch nối tắt, nhánh động mạch xuyên nuôi thận được bảo tồn vào <br /> giai đoạn đầu cuộc mổ, do vậy thời gian thực thiếu máu nóng của thận giảm rất nhiều, thận dễ phục hồi hơn <br /> sau khi ghép.  Cuộc mổ, ngoài 3 trocars, chỉ có thêm một  đường mổ 10 cm vùng hốc chậu vừa lấy thận ra <br /> vừa ghép vào. Kết quả cho thấy các cuộc mổ thành công với chức năng thận tốt, bệnh nhân không phải dùng <br /> hoặc ngưng hẳn thuốc hạ áp, và không bị đe dọa tính  mạng do tăng huyết áp, nhất là các em bé, 1 TH tử <br /> vong.   <br /> Từ khóa: hẹp động mạch thận, ghép thận tự thân <br /> * Khoa Ngoại Tiết Niệu Bệnh viện Chợ Rẫy <br /> Tác giả liên lạc: BS CK2 Dương Thị Kim Cúc <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br /> <br />  <br />  <br /> ĐT: 091385345 <br /> <br /> Email: cucduong63@yahoo.com <br /> <br /> 69<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> ABSTRACT <br /> AUTOTRANSPLANTATION FOR THE TREATMENT OF RENAL ARTERY STENOSIS <br /> Duong Thi Kim Cuc, Duong Quang Vu, Thai Minh Sam, Chau Quy Thuan, Du Thi Ngoc Thu,  <br /> Tran Trong Tri, Hoang Khac Chuan, Nguyen Thi Thai Ha, Tran Ngoc Sinh <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: <br /> Background and odjective:  The renal arterial stenosis (RSA), is evidence in children and also aldults, <br /> causes are numerous. Nowadays, the treatments of RSA is minimally invasive by endo‐arterial dilatation or <br /> endo‐arterial stents. But there were cases failed with this non‐invasive measure. We prefer to auto‐transplant <br /> if the endo‐arterial intervention was failed. <br /> Patients  and  Methods:  The patients were all age with RSA, failed after endo‐arterial intervention in <br /> Cho  Ray  Hospital  (CRH),  Pediatric  N1  hospital  from  April  2004  to  April  2013.  The  laparoscopic <br /> nephrectomy was performed; the kidney was removed by an incision on right iliac fossa (RIF), washing and <br /> reservation by Euro‐Collins’ Solution at 4 Celsius degree. Then the auto‐transplantation was realized, on the <br /> same  RIF  incision  but  extra  peritoneal  (the  peritoneum  was  sutured  by  3.0  vicryl,  and  a  retroperitoneal <br /> dissection on the RIF) . <br /> Results: The laparoscopic nephrectomy in order to renal auto transplantation was performed in 22cases <br /> (of due to of renal artery stenosis), the average of age is 19 ± 0.8 years old (yo), the youngest was 5 yo, the <br /> oldest was 55 yo, and there were 10 children. The operative time is 310 ± 85 second, the warm ischemic time <br /> is 233 ± 195 second (range 4 – 10mns). The postoperative results were satisfactory in: 19/22 cases (86.4%) <br /> with  good  graft  function  controlled  by  isotopic  renal  scan;  19/22  cases  (86.4%)  the  normal  blood  pressure <br /> were recovered and the patients stopped all of the hypertensions, only another patient still maintained 5mg <br /> Amlordipine daily. Postoperative complication: urinary leaking (1 case) during 4 weeks (4.5%), death in 1 <br /> case (4.5%). The hospital stay average was 40 days. After transplantation, 19/22TH (86.4%) blood pressure <br /> has returned to normal, Doppler sonographic renal transplant 21TH (95.5%), renal graft function properly <br /> UIV 15TH (68.2%), CT‐Scan 19TH (86.4%), 1TH deaths (4.5%). The longest follow‐up period of 7 years, <br /> the shortest is 2 months. <br /> Conclusion: The LAPN assisted and autotransplantion is less invasive but it is still a major operation, <br /> the  mean  surgical  time  is  about  5  hours  and  at  risk  for  severe  complication.  We  indicate  the <br /> autotransplantation only when other interventions are unavailable. The results of autotransplantation were <br /> miraculous  in  almost  all  of  cases.  The  patient  can  decrease  or  cancel  the  anti  hypertensive  drugs.  If  the <br /> patients are children, it is important. <br /> Keywords: Renal artery stenosis, autotransplatation  <br /> đường nội mạch (nong, stent), bn không đồng ý <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> hoặc  không  có  điều  kiện  đặt  stent  thì  phải  can <br /> Ghép thận tự  thân là phương pháp điều  trị <br /> thiệp ngoại khoa. Những phương pháp bắt cầu <br /> được áp dụng trong một số bệnh lý đặc biệt của <br /> tại  chỗ  có  thể  gặp  khó  khăn  khi  đoạn  hẹp  dài <br /> hẹp ĐM thận không thể sửa chữa tại chỗ được, <br /> đến  chỗ  phân  chia  động  mạch  thận  hoặc  bản <br /> phải  lấy  thận  ra  ngoài  cơ  thể,  rửa  và  bảo  quản <br /> thân  động  mạch  chủ  và  các  mạch  máu  lân  cận <br /> như  ghép  thận  đồng  loài,  tiến  hành  các  phẫu <br /> cũng  có  vấn  đề  (bệnh  Takayashu)  hoặc  phình <br /> thuật cần thiết ngoài cơ thể (exsitu surgery) như <br /> bóc  tách  động  mạch  chủ  đến  đoạn  động  mạch <br /> nong  ĐM  thận  bị  hẹp  hoặc  vá  rò  ĐM  –  TM <br /> thận. Ghép thận tự thân là một giải pháp cho các <br /> thận….  Trong  bệnh  hẹp  động  mạch  thận  gây <br /> trung tâm quen với việc ghép thận. Cắt thận để <br /> tăng  huyết  áp,  nếu  không  thể  can  thiệp  bằng <br /> <br /> 70<br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> ghép trên những hợp này cũng đặc biệt và cần <br /> một  số  kỹ  năng  riêng  biệt.  Sau  những  bào  cáo <br /> đầu tiên tại bệnh viện Chợ Rẫy(Error! Reference source not <br /> found.,12),  năm  nay  chúng  tôi  muốn  báo  cáo  thêm <br /> một số  kinh nghiệm liên quan đến  kỹ  năng  cắt <br /> thận nội soi cho các trường hợp này <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Nghiên cứu hàng loạt các trường hợp được <br /> ghép thận tự thân, lấy thận ghép bằng kỹ thuật <br /> nội soi ổ bụng tại bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viên <br /> Nhi Đồng I từ tháng 04/2004 đến tháng 04/2013. <br /> <br /> KẾT QUẢ  <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> gồm: 10 bệnh nhi, 12 người lớn.  <br /> ‐ Nam: 10, nữ: 12. <br /> ‐ Tuổi trung bình: 19 ± 0,8, nhỏ  nhất: 5 tuổi <br /> lớn nhất: 55 tuổi. <br /> ‐  Ngề  nghiệp:  Học  sinh:  13TH,  CNV:  8TH, <br />   <br /> Không: 1  <br /> ‐ Tất cả bệnh nhân vào viện vì cao huyết áp: <br /> dao động từ 130/80mmHg đến 200/100mmHg. <br /> <br /> Cận lâm sàng <br /> 22  TH  được  làm:  siêu  âm  doppler:  21TH <br /> (95,5%),  UIV:  17TH  (77,3%),  xạ  hình:  20TH <br /> (90,1%), DSA: 22 TH (100%). <br /> <br /> 22 trường hợp được thực hiện phương pháp <br /> mổ  cắt  thận  bằng  kỹ  thuật  nội  soi  qua  ổ  bụng <br /> Bảng 1. Cận lâm sàng <br /> <br /> Thận T<br /> 5TH<br /> <br /> Siêu âm doppler<br /> Tắc hoàn toàn tại gốc 10<br /> Tắc hoàn toàn tại gốc + dò ĐM – TM: 1<br /> Tắc hoàn toàn tại gốc +Phình ĐMC bụng: 1<br /> Hẹp hoàn toàn: 4<br /> Hẹp 1 đoạn + dò ĐM – TM: 1<br /> <br /> Thận P+T<br /> 5TH<br /> <br /> Hẹp 2 bên: 3<br /> Takayashu: 2<br /> <br /> 5<br /> <br /> 4<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 22<br /> <br /> 17<br /> <br /> 20<br /> <br /> Thận P<br /> 12TH<br /> <br /> UIV<br /> <br /> Xạ hình<br /> <br /> 7<br /> <br /> 11<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5<br /> <br />  A <br /> <br /> DSA<br /> Tắc hoàn toàn : 10<br /> Tắc hoàn toàn + Rò ĐM - TM : 1<br /> Tắc hoàn toàn + Phình ĐM-TM: 1<br /> Tắc hoàn toàn: 3<br /> Hẹp: 2<br /> Tắc hoàn toàn P, hẹp T 90%: 3<br /> Tắc hoàn toàn T, hẹp P 90%: 1<br /> Tắc nhiều chỗ: 2<br /> 21<br /> <br />  B <br /> <br /> C <br /> <br /> Hình 1: NGUYỄN NGỌC TR. 13t (A): UIV trước mổ; (B): Hình CT multislice; (C): UIV sau mổ 3 tuần <br /> Bảng 2. Chẩn đoán <br /> Đặt stent<br /> Hẹp ĐM thận P (12TH)<br /> Hẹp ĐM thận T (5TH)<br /> Hẹp 2 bên (5TH)<br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br /> <br /> 4 (ĐM thậnT)<br /> <br /> Không đặt stent<br /> 5<br /> 4<br /> 1<br /> <br /> Không khả năng<br /> <br /> Đặt thất bại<br /> <br /> 1<br /> ĐM thận P : 2 ĐM thận T : 2<br /> <br /> 71<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Hẹp  động  mạch  thận  P:  12TH  (54,5%),  có <br /> 2TH hẹp ĐM thận – Rò ĐM‐TM: 2TH (9,1%). <br /> Hẹp  động  mạch  thận  T:  5  TH  (22.7%),  có  1 <br /> TH hẹp 1 đoạn + Rò ĐM – TM (4,5%) <br /> Hẹp động mạch thận P + T: 5 TH (22,7%), có <br /> 2 TH hẹp nhiều chỗ (Takayasu). <br /> <br /> nằm lâu nhất là 72 ngày. <br /> <br /> Biến chứng sau mổ  <br />  Dò nước tiểu sau mổ 1 TH (4.5%). <br /> Hoại tử thận ghép 1TH (4,5%). <br /> <br /> Thời gian thiếu máu nóng trung bình 233 ± <br /> 195  giây,  nhanh  nhất  là  4  phút,  lâu  nhất  là  10 <br /> phút). <br /> <br /> Sau  ghép  trong  22TH  có  19/22TH  (86,4%) <br /> huyết  áp  đã  trở  về  bình  thường,  trên  UIV  thận <br /> ghép hoạt động tốt, 2 trường hợp huyết áp tay T <br /> trở về bình thường, huyết áp tay P còn cao (dao <br /> động từ 150/90mmHg ‐ 190/100mmHg), tử vong <br /> 1 TH. <br /> <br />  Vị trí lấy thận ghép ra khỏi cơ thể <br /> <br /> BÀN LUẬN  <br /> <br /> Tất cả các trường hợp lấy thận ra tại đường <br /> mổ ở hốc chậu phải, rửa và xử trí mạch máu ở 4 <br /> độ Celsius ngoài cơ thể, sau đó thận được ghép <br /> thận tự thân ngoài phúc mạc tại đường mổ hốc <br /> chậu phải. Có 2 TH đã mổ 2 bên và 2 lần mổ sau <br /> ghép vào hốc chậu trái. <br /> <br /> Việc  ghép  thận  tự  thân  được  Hardy  thực <br /> hiện  đầu  tiên  vào  năm  1963  cho  bệnh  nhân  bị <br /> tổn  thương  niệu  quản  gần  thận  nặng.  Về  sau, <br /> Belzer đã tiến hành đưa thận ra ngoài cơ thể sửa <br /> chữa mạch máu và là người đầu tiên ứng dụng <br /> phương pháp truyền dung dịch lạnh để bảo vệ <br /> thận. Kỹ thuật cắt thận qua nội soi ổ bụng được <br /> Clayman và cs thực hiện lần đầu tiên tại Đại học <br /> Washington năm 1990.  <br /> <br /> Thời gian thiếu máu nóng  <br /> <br /> Lấy thận <br /> 17 TH thận P (77.3%), 7 TH thận T (31.8%). <br /> <br />  Vị trí ghép  <br /> 21TH  (95.5%)  ghép  vào  HCP,  1  TH  (4.5%) <br /> ghép vào HCT. (có 2 TH(9,1%) mổ  lần  sau  đều <br /> ghép vào hốc chậu trái). <br /> <br />  <br /> Hình 2. Vị trí lấy thận và ghép vào HCP <br /> <br /> Phương pháp cắm niệu quản  <br /> Tất  cả  các  trường  hợp  cắm  niệu  quản  vào <br /> bàng quang bằng phương pháp Lich Gregroi. <br /> <br /> Thời gian mổ  <br /> Thời gian mổ trung bình 310 ± 85 giây  <br /> <br /> Thời gian nằm viện <br /> Trung bình 40 ngày, ngắn nhất là 19 ngày và <br /> <br /> 72<br /> <br /> Tại  Việt  Nam,  ghép  thận  tự  thân  đã  được <br /> thực  hiện  tại  một  số  bệnh  viện  như  Chợ  Rẫy, <br /> Bình  Dân,  Nhân  Dân  Gia  Định(11,16)…Tại  bệnh <br /> viện Chợ Rẫy từ tháng 4/2004 đến tháng 12/2006 <br /> chúng  tôi  đã  thực  hiện  ghép  thận  tự  thân,  lấy <br /> thận ghép bằng kỹ thuật nội soi ổ bụng và thành <br /> công cho 4 trường hợp(Error! Reference source not found.,12,14). <br /> Ghép thận tự thân là phương pháp điều trị được <br /> áp  dụng  cho  một  số  bệnh  lý  nặng  của  thận  như: <br /> hẹp động mạch thận, viêm xơ hóa thận, viêm cầu <br /> thận,  thận  đa  nang,  tổn  thương  mạch  máu  thận <br /> nặng  hay  một  số  bệnh  lý  khác  như:  phình  động <br /> mạch chủ bụng đoạn ngang thận, tổn thương niệu <br /> quản trên một đoạn dài, bướu thận. …  <br /> Thận được lấy ra ngoài sữa chữa những bất <br /> thường, tạo hình rồi ghép trở lại cho người bệnh <br /> bằng đường lấy thận.  <br /> Về chỉ định ghép thận tự thân: Với sự tiến bộ <br /> của  khoa  học  và  của  ngành  Tim  mạch  học  can <br /> thiệp,  chỉ  định  ghép  thận  tự  thân  ngày  nay  có <br /> phần bị thu hẹp. Tuy vậy ghép thận tự thân vẫn <br /> được  áp  dụng  trong  một  số  trường  hợp  tổn <br /> thương không thể sửa chữa được hoặc sửa chữa <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> được nhưng không triệt để như:  <br /> ‐  Hẹp  động  mạch  thận  hoàn  toàn  hay  hẹp <br /> trên 1 đoạn dài, hẹp đến chỗ phân nhánh động <br /> mạch… Nguyên nhân của hẹp động mạch thận <br /> có thể do xơ vữa, do loạn sản cơ sợi thành mạch <br /> hay do viêm mạch máu Takayasu. <br /> ‐ Hẹp động mạch thận ở trẻ em, thuyên tắc <br /> động mạch thận. <br /> ‐  Chấn  thương  hay  vết  thương  mạch  máu <br /> thận. <br /> ‐  Túi  phình  động  mạch  thận  hay  phình <br /> nhánh động mạch thận. <br /> ‐  Phình  động  mạch  chủ  bụng  đoạn  ngang <br /> thận cần phải cắt bỏ tạo hình. <br /> ‐ Tổn thương niệu  quản  trên  một  đoạn  dài: <br /> chấn thương niêu quản hay cắt đoạn niệu quản <br /> do bướu niệu quản. <br /> ‐ Bướu thận, một số tác giả cắt thận và bướu <br /> sau đó đưa ra ngoài phẫu tích lấy bướu sau đó <br /> ghép thận trở lại cho bệnh nhân. <br /> ‐  Những  bệnh  nhân  tuổi  nhỏ  phần  lớn  suy <br /> thận mạn thường do bệnh lý bẩm sinh chiếm tỷ <br /> lệ # 45% (MC. Enry 1992) (2) như: Bướu Wilm’s.  <br /> Trong  vấn  đề  chỉ  định  cần  chú  ý  là  chức <br /> năng  hoạt  động  của  quả  thận  được  ghép  phải <br /> còn  khá  tốt.  Việc  thành  công  của  ghép  thận  tự <br /> thân  có  ý  nghĩa  rất  quan  trọng,  đặc  biệt  trong <br /> trường hợp thận độc nhất hay thận còn lại hoạt <br /> động kém. <br /> Hiệu quả của kỹ thuật: Nếu chỉ định đúng <br /> phương pháp đạt hiệu quả cao hơn hẳn so với <br /> các phương pháp khác như nong đặt stent chỉ <br /> hiệu  quả  đối  với  những  trường  hợp  hẹp  vừa <br /> phải và hẹp trên 1 đoạn ngắn. Còn so sánh với <br /> kỹ thuật mổ bắc cầu mạch máu (by‐pass), theo <br /> Dubernard  (1985)  và  Bleacher  (1997)(1)  kết  quả <br /> giảm  huyết  áp  sau  mổ  cũng  như  sự  hồi  phục <br /> chức  năng  thận  trong  ghép  thận  tự  thân  cao <br /> hơn hẳn so với kỹ thuật mổ bắc cầu mạch máu <br /> (97%  so  với  80%).  Nghiên  cứu  của  chúng  tôi <br /> cũng cho thấy 4 bệnh nhân bị cao huyết áp do <br /> hẹp  động  mạch  thận,  sau  mổ  huyết  áp  đã  trở <br /> về bình thường.  <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Vấn  đề  lấy  thận  trong  ghép  thận  tự  thân: <br /> trước đây thường áp dụng kỹ thuật mổ mở lấy <br /> thận, ngày nay với sự tiến bộ của y học, lấy thận <br /> bằng  phẫu  thuật  nội  soi  đã  đem  lại  kết  quả  tốt <br /> cho người bệnh, Chúng tôi cũng đã áp dụng 22 <br /> trường  hợp  lấy  thận  nội  soi  ổ  bụng  và  kết  quả <br /> đều  tốt  86,4%.  Nội  soi  ổ  bụng  cắt  thận  bị  hẹp <br /> động  mạch  có  lợi  điểm  là  vào  có  thể  đi  thẳng <br /> vào gốc của động tĩnh mạch thận trước tiên, các <br /> nhánh  động  mạch  nối  tắt,  nhánh  động  mạch <br /> xuyên nuôi thận được bảo tồn vào giai đoạn đầu <br /> cuộc mổ, do vậy thời gian thực thiếu máu nóng <br /> của thận giảm rất nhiều, thận dễ phục hồi hơn. <br /> Cuộc  mổ,  ngoài  3  trocars,  chỉ  có  thêm  một <br /> đường mổ 10 cm vùng hốc chậu vừa lấy thận ra <br /> vừa ghép vào. vấn đề thẩm mỹ cao, đau sau mổ <br /> giảm  và  thời  gian  nằm  viện  được  rút  ngắn  lại. <br /> Tuy nhiên vì là kỹ thuật mới nên giá thành các <br /> trang thiết bị còn cao và đòi hỏi phẫu thuật viên <br /> phải  có  kinh  nghiệm  trong  vấn  đề  phẫu  thuật <br /> nội soi. <br /> Về  kỹ  thuật  ghép:  Có  2  vị  trí  ghép  thường <br /> dùng  là  ghép  vào  hốc  chậu,  ngoài  phúc  mạc <br /> hoặc  ghép  vào  vị  trị  cũ  của  thận  vùng  hông <br /> lưng. <br /> Vấn  đề  chuẩn  bị  trước  ghép  đóng  một  vai <br /> trò rất quan trọng, quyết định cho sư thành công <br /> của cuộc mổ. Các khâu chuẩn bị bao gồm: ekíp <br /> mổ, dung dịch rửa và bảo quản thận… thời gian <br /> thiếu  máu  thận  ghép  càng  ngắn  càng  tốt,  đặc <br /> biệt là thời gian thiếu máu nóng để làm giảm tổn <br /> thương  cho  thận  ghép  và  thận  ghép  hồi  phục <br /> tốt. <br /> Vấn đề xử lý mạch máu thận trong qúa trình <br /> mổ  đóng  một  vai  trị  rất  quan  trọng  như  cắt  bỏ <br /> đoạn mạch máu hẹp, tái tạo lại động mạch thận, <br /> nối  động  mạch  thận  với  1  mạch  máu  mới… <br /> Những vấn đề nầy cần phải hết sức cẩn thận vì <br /> đây  là  thao  tác  quyết  định  cho  hệ  thống  máu <br /> nuôi thận tốt hay không sau khi ghép. <br /> Khâu nối niệu quản vào bàng quang: có rất <br /> nhiều  kỹ  thuật,  áp  dụng  kỹ  thuật  nào  tuỳ  thói <br /> quen  của  từng  phẫu  thuật  viên,  vấn  đề  là  làm <br /> thế  nào  để  không  bị  xì  dò  nước  tiểu,  không  bị <br /> <br /> 73<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2