intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị copeptin và troponin T độ nhạy cao trong chẩn đoán sớm nhồi máu cơ tim cấp

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

59
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định giá trị của copeptin và hs-troponin T trong chẩn đoán sớm nhồi máu cơ tim cấp. Nghiên cứu thực hiện trên 70 bệnh nhân nhập viện liên tiếp có triệu chứng đau ngực nghi ngờ hội chứng mạch vành cấp xuất hiện dưới 12 giờ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị copeptin và troponin T độ nhạy cao trong chẩn đoán sớm nhồi máu cơ tim cấp

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> GIÁ TRỊ COPEPTIN VÀ TROPONIN T ĐỘ NHẠY CAO<br /> TRONG CHẨN ĐOÁN SỚM NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP<br /> Lương Võ Quang Đăng*, Võ Thành Nhân**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp là một trong những nguyên nhân gây tử vong cao ở các bệnh nhân<br /> (BN) nhập viện hằng năm. Việc chẩn đoán chính xác và sớm nhồi máu cơ tim ngay những giờ đầu mang lại<br /> nhiều lợi ích cho BN.<br /> Mục tiêu: Xác định giá trị của Copeptin và hs-Troponin T trong chẩn đoán sớm NMCT cấp.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 70 BN nhập viện liên tiếp có triệu chứng đau ngực nghi ngờ hội<br /> chứng mạch vành cấp xuất hiện dưới 12 giờ. Mỗi BN được lấy 2 mL máu lúc nhập viện để đo nồng độ Copeptin<br /> và hs-Troponin T. Chẩn đoán cuối cùng của các BN được ghi nhận từ hồ sơ bệnh án.<br /> Kết quả: 49 BN (70%) được chẩn đoán là NMCT. Copeptin và hs-Troponin T tăng cao có ý nghĩa thống kê<br /> ở nhóm NMCT hơn nhóm không NMCT. Copeptin và hs-Troponin T tăng sớm ở các BN NMCT đến sớm ngay<br /> khi nồng độ Troponin I còn trong giới hạn bình thường. Diện tích dưới đường cong ROC trong chẩn đoán<br /> NMCT cấp của Copeptin là 0,874 và hs-Troponin T là 0,954. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương và<br /> âm của Copeptin ở mức 21,84 pmol/L lần lượt là: 87,8%; 81,0%; 91,5% và 73,9%; và của hs-Troponin T ở mức<br /> 21,7 ng/L lần lượt là: 98,0%; 85,7%; 94,1% và 94,7%. Khi kết hợp với Troponin I ở mức 80 ng/L, Copeptin<br /> nâng độ nhạy và giá trị tiên đoán âm lên cao tương đương với hs-Troponin T.<br /> Kết luận: Copeptin, khi kết hợp với Troponin I, và hs-Troponin T có giá trị cao trong chẩn đoán sớm<br /> NMCT cấp.<br /> Từ khóa: Nhồi máu cơ tim cấp, Copeptin, Troponin T độ nhạy cao, hs-Troponin T, chẩn đoán sớm.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE VALUE OF COPEPTIN AND TROPONIN T HIGH SENSITIVE IN EARLY DIAGNOSIS OF<br /> MYOCARDIAL INFARCTION<br /> Luong Vo Quang Dang, Vo Thanh Nhan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 205 – 212<br /> Background: Acute myocardial infarction (AMI) is one of the leading causes of death in hospitalized<br /> patients annually. The early and precise diagnosis of AMI in the first few hours gives patients more benefits.<br /> Objectives: To determine the value of Copeptin and hs-Troponin T in early diagnosis of AMI.<br /> Method: We conducted a cross-sectional study in 70 consecutive admitted patients having chest pain for less<br /> than 12 hours, which suspected of acute coronary syndrome. 2 mL of blood was drawn on admission to measure<br /> Copeptin and hs-Troponin T levels. The final diagnosis was collected from the patient chart.<br /> Results: AMI were finally diagnosed in 49 (70%) cases. Copeptin and hs-Troponin T levels were<br /> significantly higher in AMI groups than patients with other diagnoses. Copeptin and hs-Troponin T levels also<br /> increased in AMI patients admitted early when Troponin I level was still in normal range. Area under the ROC<br /> curve in AMI diagnosis of Copeptin was 0.874 and hs-Troponin T was 0.954. Sensitivity, specificity, positive and<br /> * Đại học Y Dược TPHCM; **: Bộ môn Lão, Đại học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: BS.CK1 Lương Võ Quang Đăng ĐT: 0908228393<br /> Email: dang.lvq@umc.edu.vn<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> 205<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> negative predictive value of Copeptin at the level of 21.84 pmol/L were 87.8%, 81.0%, 91.5%, and 73.9%,<br /> respectively; and hs-Troponin T at the level of 21.7 ng/L were 98.0%, 85.7%, 94.1% and 94.7%, respectively.<br /> When combined with Troponin I at the level of 80 ng/L, Copeptin increased the sensitivity and negative predictive<br /> value as high as that of hs-Troponin T.<br /> Conclusion: Copeptin, when combined with Troponin I, and hs-Troponin T have high value in early<br /> diagnosis of AMI.<br /> Key words: Acute myocardial infarction, Copeptin, Troponin T high sensitive, hs-Troponin T, early<br /> diagnosis.<br /> động học khá tương đồng với AVP(9). Nồng độ<br /> MỞ ĐẦU<br /> Copeptin tăng rất cao trong máu các BN bị<br /> Hội chứng mạch vành cấp (HCMVC), trong<br /> NMCT cấp và tăng rất sớm từ khi có cơn đau<br /> đó có nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp là một trong<br /> ngực do NMCT cấp. Vài nghiên cứu gần đây<br /> những nguyên nhân gây tử vong cao ở các bệnh<br /> công bố thử nghiệm Copeptin cùng với<br /> nhân (BN) nhập viện hằng năm(1). Triệu chứng<br /> Troponin sẽ giúp chẩn đoán sớm NMCT khi<br /> đau ngực cấp là lí do nhập viện của hầu hết các<br /> bệnh nhân có cơn đau thắt ngực và cũng loại<br /> BN bị HCMVC. Tuy nhiên, số BN thực sự bị<br /> được các bệnh nhân có cơn đau ngực không<br /> HCMVC cấp chỉ chiếm 15 – 25% các BN nhập<br /> phải là NMCT(5,8).<br /> vào khoa cấp cứu có triệu chứng đau ngực<br /> Vì chưa có nhiều nghiên cứu khẳng định vai<br /> cấp(3), tỷ lệ chẩn đoán lầm xảy ra khoảng 30% ở<br /> trò của hai dấu ấn sinh học nói trên, chúng tôi<br /> nhóm BN này(2).<br /> thực hiện nghiên cứu này nhằm xác định vai trò<br /> Gần đây, định nghĩa toàn cầu về NMCT<br /> của Copeptin và hs-TnT trong chẩn đoán sớm<br /> (2007) đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của các<br /> NMCT cấp.<br /> Troponin tim trong chẩn đoán NMCT cấp, bên<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> cạnh các triệu chứng của thiếu máu cục bộ cơ<br /> tim trên lâm sàng, điện tâm đồ và các phương<br /> Chúng tôi thực hiện nghiên cứu cắt ngang<br /> tiện chẩn đoán hình ảnh. Các Troponin tim khi<br /> trên 70 bệnh nhân (BN) nhập vào Bệnh viện Chợ<br /> tăng vượt mức bách phân vị thứ 99 của ngưỡng<br /> Rẫy từ tháng 7 năm 2010 đến 8 năm 2010, có<br /> bình thường cao (> 99% URL) thì có ý nghĩa<br /> triệu chứng đau ngực nghi ngờ HCMVC xuất<br /> chẩn đoán tổn thương cơ tim(10). Cũng giống<br /> hiện dưới 12 giờ. Các triệu chứng gợi ý HCMVC<br /> như Troponin I (TnI), Troponin T (TnT) là một<br /> như: đau ngực, nặng ngực, khó thở, nghẹn thở,<br /> chất chỉ điểm tổn thương cơ tim xuất hiện sớm<br /> đau lan cổ hàm, vã mồ hôi. Những BN được<br /> trong máu ở những giờ đầu. Thử nghiệm TnT<br /> chẩn đoán ban đầu có viêm phổi, đợt cấp bệnh<br /> bằng xét nghiệm TnT thế hệ thứ 5 (Troponin T<br /> phổi tắc nghẽn mạn tính, có tình trạng choáng<br /> high sensitive, hs-TnT), có độ nhạy cao hơn và<br /> không do tim, có biến chứng nặng hoặc tử vong<br /> có thể phát hiện sớm sự tăng của TnT trong máu<br /> trước khi thu thập các dữ kiện không được nhận<br /> dù với nồng độ rất nhỏ, giúp ích nhiều trong<br /> vào nghiên cứu.<br /> chẩn đoán sớm NMCT cấp, đặc biệt là thể<br /> Đề cương nghiên cứu đã được trình thông<br /> NMCT không ST chênh lên.<br /> qua Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh<br /> Không chỉ riêng hs-TnT mà Copeptin cũng<br /> là dấu ấn sinh học mới được nghiên cứu sử<br /> dụng trong chẩn đoán NMCT. Copeptin là một<br /> thành phần trong tiền chất của hormone kháng<br /> lợi niệu (Arginine Vasopressin, AVP), được tiết<br /> ra từ thùy sau tuyến yên với tỷ lệ ngang bằng và<br /> <br /> 206<br /> <br /> học của bệnh viện Chợ Rẫy. Các BN được giải<br /> thích và mời tham gia nghiên cứu, có ký tên vào<br /> phiếu đồng ý tham gia.<br /> Tại thời điểm nhập viện, mỗi BN được rút 02<br /> mL máu cho vào 1 ống nghiệm tráng Lithium<br /> Heparin để thực hiện 2 xét nghiệm Copeptin và<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> hs-TnT. Xét nghiệm Copeptin được phân tích<br /> với bộ kit B.R.A.H.M.S Copeptin, bằng máy<br /> KRYPTOR (B.R.A.H.M.S AG, Hennigsdorf/Berlin,<br /> Germany) theo nguyên lý bắt cặp miễn dịch hóa<br /> phát quang với CV < 10% ở mức Copeptin > 9<br /> pmol/L. Xét nghiệm hs-TnT được phân tích với<br /> bộ kit Troponin T hs STAT, bằng máy Cobas e<br /> 601 (Roche Diagnostics, Mannheim, Germany) theo<br /> nguyên lý miễn dịch điện hóa phát quang với<br /> ngưỡng đo lường 3 – 10.000 ng/L và 99% URL =<br /> 14 ng/L, CV < 10%. TnI được phân tích bằng bộ<br /> kit LIAISON® Troponin I, bằng máy Liaison<br /> (DiaSorin, Italia). Ngưỡng bình thường của TnI là<br /> ≤ 80 ng/L, ngưỡng chẩn đoán NMCT<br /> là ≥ 400ng/L(4).<br /> <br /> định (20%), 7 BN là Đau ngực không do mạch<br /> vành (10%). Tuổi trung bình của nhóm BN<br /> NMCT là 64 (± 12,9) năm, không khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê với nhóm BN không NMCT 59,5<br /> (± 11,4) năm. Thời gian trung bình từ lúc đau<br /> ngực cho đến lúc nhập viện là 5,2 (± 2,7) giờ.<br /> Trong số các BN NMCT, có 21 BN (42,9%) là<br /> vùng trước, 14 BN (28,6%) là vùng dưới, 6 BN<br /> (12,2%) có NMCT vùng dưới kèm thất phải, 8<br /> BN (16,3%) không xác định được vùng NMCT<br /> trên điện tâm đồ lúc nhập viện. Độ thanh lọc<br /> creatinin ước đoán trung bình là 68,3 (± 24,7)<br /> mL/phút/1,73m2, không có khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê giữa 2 nhóm BN có và không có<br /> NMCT.<br /> <br /> Đến khi xuất viện, thông tin BN, các kết quả<br /> xét nghiệm và chẩn đoán cuối cùng được ghi<br /> nhận. Nhập liệu bằng phần mềm Microsoft<br /> Office Excel 2010 và phân tích thống kê bằng<br /> phần mềm SPSS 15.0 for Windows. Các biến số<br /> rời được phân tích bằng phép kiểm Chi bình<br /> phương và Fisher’s exact test, được mô tả dưới<br /> dạng: Tần số (Phần trăm). Các biến số liên tục có<br /> phân phối chuẩn được phân tích bằng phép<br /> <br /> Đặc điểm nồng độ Troponin I, Copeptin và<br /> hs-Troponin T trong nghiên cứu<br /> <br /> kiểm Student t và mô tả dưới dạng: Trung bình<br /> (± Độ lệch chuẩn). Các biến số liên tục có phân<br /> phối không chuẩn được phân tích bằng phép<br /> kiểm Mann-Whitney U và mô tả dưới dạng:<br /> Trung vị (Khoảng tứ phân vị 25% – 75%). Kiểm<br /> định phân phối chuẩn bằng phép kiểm<br /> Kolmogorov-Smirnov Z. Kiểm định giá trị các<br /> xét nghiệm bằng phân tích diện tích dưới đường<br /> cong ROC và so sánh các diện tích này theo<br /> phương pháp DeLong. Kiểm định hệ số tương<br /> quan Spearman dành cho các biến số không có<br /> phân phối chuẩn. Các kiểm định có ý nghĩa<br /> thống kê khi trị số p < 0,05 (phép kiểm 2 đuôi).<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc điểm của dân số nghiên cứu<br /> Nghiên cứu của chúng tôi thu nhận được 70<br /> BN, trong đó 42 BN có chẩn đoán là NMCT ST<br /> chênh lên (60%), 7 BN là NMCT không ST chênh<br /> lên (10%), 14 BN là Đau thắt ngực không ổn<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Nồng độ TnI, Copeptin, hs-TnT đều không<br /> có phân phối chuẩn, và cao hơn ở nhóm BN<br /> NMCT so với nhóm BN không NMCT, khác biệt<br /> có ý nghĩa thống kê (Bảng 1).<br /> Khi so sánh nồng độ 3 dấu ấn sinh học tim<br /> này trong từng phân nhóm BN NMCT có ST<br /> chênh lên (NMCTSTCL), NMCT không ST<br /> chênh lên (NMCTKSTCL), Đau thắt ngực không<br /> ổn định (ĐTNKÔĐ), Đau ngực không do mạch<br /> vành (ĐNKDMV) và nhóm người bình thường<br /> (BT), nồng độ 3 dấu ấn sinh học tim này tăng rất<br /> cao ở 2 nhóm NMCT so với 3 nhóm còn lại,<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê. Chỉ có Copeptin<br /> và hs-TnT có thể chỉ ra khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê giữa nhóm ĐTNKÔĐ với 2 nhóm<br /> ĐNKDMV và nhóm người bình thường (Hình<br /> 1).<br /> 49 BN có NMCT cấp được chia thành 3<br /> nhóm theo thời gian đau ngực tính đến lúc nhập<br /> viện: < 3 giờ, từ 4 – 6 giờ, từ 7 – 12 giờ. Nồng độ<br /> Copeptin có tương quan nghịch với thời gian<br /> đau ngực (r = – 0,339), BN nhập viện càng sớm,<br /> nồng độ Copeptin càng cao. Nồng độ TnI và hsTnT tăng dần theo thời gian, có r (hệ số tương<br /> quan Spearman) lần lượt là 0,745 và 0,731. Các<br /> phép kiểm có ý nghĩa thống kê. (Bảng 2).<br /> <br /> 207<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nồng độ Copeptin và hs-TnT được so sánh<br /> ở 2 nhóm BN NMCT cấp có TnI chưa tăng đủ<br /> chẩn đoán NMCT (< 400 ng/L) và nhóm có TnI<br /> đã tăng cao. Chúng tôi nhận thấy nồng độ<br /> Copeptin cao hơn ở những BN NMCT đến sớm<br /> khi mà TnI chưa tăng so với các BN NMCT đến<br /> muộn hơn, khác biệt có ý nghĩa thống kê. HsTnT tăng dần theo chiều tăng của TnI (Bảng 3).<br /> Khi khảo sát các BN có nồng độ TnI lúc<br /> nhập viện trong giới hạn bình thường (TnI < 80<br /> ng/L), chúng tôi nhận thấy những BN NMCT có<br /> nồng độ Copeptin và hs-TnT cao hơn có ý nghĩa<br /> thống kê so với các BN không phải NMCT (Bảng<br /> 4).<br /> <br /> Giá trị của TnI, Copeptin và hs-TnT trong<br /> chẩn đoán NMCT cấp<br /> Diện tích dưới đường cong (AUC) ROC của<br /> TnI, Copeptin và hs-TnT trong chẩn đoán<br /> NMCT cấp lần lượt là 0,907; 0,874 và 0,954 (Hình<br /> 2). Ở các BN nhập viện sớm với triệu chứng<br /> khởi phát < 3 giờ, xét nghiệm Copeptin là tốt<br /> nhất, AUC = 0,885. Nhưng nhìn chung, xét<br /> nghiệm hs-TnT là tốt hơn cả, đặc biệt là ở những<br /> BN nhập viện trước 6 giờ, AUC của hs-TnT cao<br /> hơn AUC của TnI, khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> (Bảng 5).<br /> <br /> Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán<br /> dương và giá trị tiên đoán âm<br /> Độ nhạy (Sens), độ đặc hiệu (Spec), giá trị<br /> tiên đoán dương (PPV) và giá trị tiên đoán âm<br /> (NPV) được tính ra từ các điểm cắt TnI = 80 ng/L<br /> (99% URL), TnI = 400 ng/L (ngưỡng chẩn đoán<br /> NMCT), Copeptin = 21,84 pmol/L (tính từ<br /> đường cong ROC) và hs-TnT = 21,7 ng/L (tính từ<br /> đường cong ROC) được so sánh trong Bảng 6.<br /> hs- TnT có giá trị chẩn đoán tốt nhất. Mức TnI =<br /> 80 ng/L có độ nhạy và giá trị tiên đoán âm tốt<br /> hơn mức TnI = 400 ng/L. Sự kết hợp Copeptin và<br /> TnI ở mức 80 ng/L, đã nâng độ nhạy và giá trị<br /> tiên đoán âm lên cao tương đương với hs-TnT.<br /> Có 42 BN NMCT có ST chênh lên, trong đó<br /> xét nghiệm TnI mẫu đầu tiên chỉ tăng ≥ 400 ng/L<br /> ở 19 trường hợp BN, trong khi xét nghiệm hs-<br /> <br /> 208<br /> <br /> TnT tăng ≥ 21,7 ng/L ở 41 BN và còn có khả<br /> năng chẩn đoán thêm 6 trường hợp BN NMCT<br /> không ST chênh lên so với TnI (Hình 3, cột thứ<br /> nhất và thứ ba từ trái qua). Tương tự, ngưỡng TnI<br /> ≥ 80 ng/L, và sự kết hợp giữa TnI và Copeptin<br /> cũng có thể chẩn đoán được nhiều trường hợp<br /> NMCT hơn ngay từ mẫu xét nghiệm đầu tiên.<br /> Số BN ĐNKDMV không thay đổi dù chẩn đoán<br /> bằng loại xét nghiệm nào.<br /> Bảng 1: Nồng độ TnI, Copeptin và hs-TnT ở 2 nhóm<br /> BN<br /> Không<br /> NMCT<br /> P<br /> (n = 21)<br /> TnI<br /> 91<br /> 279<br /> 24<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2